I.ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1.Thuận lợi:
Năm học 2009-2010 Trường THCS Xuân Huy tích cực xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực và vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, vì thế công tác chuyên môn được đặc biệt quan tâm.
100% học sinh có đủ sách giáokhoa phục vụ cho môn học.Một số em có ý thức sưu tầm tài liệu, yêu thích môn văn.
Giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thư viện nhà trường có nhiều tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc dạy -học bộ môn.
2.Khó khăn
Nhiều học sinh còn lười học, không thích học môn văn.Một số em ghi chép cẩu thả, hoặc chép bài soạn của bạn nên không chủ động lĩnh hội tri thức tác phẩm.
Phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn còn rất thiếu thốn. Còn thiếu phòng chức năng cho dạy- học môn Ngữ Văn.
Kế hoạch ngữ văn 8 I.Đặc điểm tình hình 1.Thuận lợi: Năm học 2009-2010 Trường THCS Xuân Huy tích cực xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực và vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, vì thế công tác chuyên môn được đặc biệt quan tâm. 100% học sinh có đủ sách giáokhoa phục vụ cho môn học.Một số em có ý thức sưu tầm tài liệu, yêu thích môn văn. Giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thư viện nhà trường có nhiều tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc dạy -học bộ môn. 2.Khó khăn Nhiều học sinh còn lười học, không thích học môn văn.Một số em ghi chép cẩu thả, hoặc chép bài soạn của bạn nên không chủ động lĩnh hội tri thức tác phẩm. Phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn còn rất thiếu thốn. Còn thiếu phòng chức năng cho dạy- học môn Ngữ Văn. II. Mục tiêu môn học: Môn ngữ Văn 8 có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu của trường THCS. Nếu như lớp 6, 7 là vòng 1 thì lớp 8 là lớp đầu của vòng 2 của chương trình góp phần hình thành những con người có trình độ học vấn phổ thông làm cơ sở cho học sinh tiếp tục học ở lớp 9, cuối vòng 2. Đó là những con người có ý thức tu dưỡng, biết thương yêu, quý trọng gia đình, bè bạn: có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tình cảm cao đẹp như: lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mỹ trong văn chương nghệ thuật. Có năng lực thực hành và sử dụng Tiếng Việt như công cụ để tư duy, giao tiếp. 1) Về kiến thức: Học sinh phải nắm được kiến thức cơ bản của môn ngữ Văn 8 cụ thể là: - Nắm được các đặc điểm, hình thức ngữ nghĩa của các loại đơn vị kiến thức tiểu biểu cho từng đơn vị cấu thành Tiếng Việt (Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, từ loại, các kiểu câu, dấu câu... ) - Nắm được những tri thức về ngữ cảnh, ý định, mục đích, hiệu quả giao tiếp, nắm được quy tắc chi phối việc sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp trong nhà trường và ngoài xã hội. - Nắm được những tri thức về các kiểu văn bản thường dùng: + Văn bản tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm + Văn bản biểu cảm kết hợp tự sự miêu tả. + Văn bản tường trình và báo cáo + Văn bản hành chính + Văn bản thuyết minh... và cách thức lĩnh hội, tạo lập các kiểu văn bản đó. - Nắm được một số tác phẩm văn học ưu tú của Việt Nam và thế giới tiêu biểu cho những thể loại quen thuộc - đặc biệt là những thể loại thường gặp, nắm được một số khái niệm và thao tác phân tích tác phẩm văn học, cảm thụ văn học có những kiến thức sơ giản về thi pháp, lịch sử văn học Việt Nam. - Hiểu được tác phẩm văn học là kết quả của việc sử dụng hữu hiệu nhất tiếng nói của dân tộc để từ đó học sinh sẽ nắm được những tri thức cơ sở về việc tạo ra những văn bản nói và văn bản viết vừa có tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật. 2) Về kỹ năng: Trọng tâm của việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh là làm cho học sinh có kỹ năng nghe, nói, đọc viết Tiếng Việt khá thành thạo theo kiểu các văn bản, có kỹ năng về phân tích tác phẩm, cảm nhận và bình giá văn học. Cụ thể là: - Có kỹ năng nghe, đọc, phân tích, nhận xét tư tưởng, tình cảm và một số giá trị nghệ thuật của các văn bản được học. Từ đó hình thành ý thức kinh nghiệm ứng xử phù hợp với những vấn đề được nêu ra trong văn bản đó. - Có kỹ năng nói - viết Tiếng Việt đúng chính tả, đúng từ ngữ, đúng cú pháp... biết sử dụng các thao tác cần thiết để tạo lập văn bản. - Có năng lực vận dụng các thao tác tư duy để so sánh, phân tích tổng hợp, rút ra kết luận từ đó có quyết định hành động phù hợp đối với vấn đề đặt ra trong cuộc sống. 3) Về thái độ tình cảm: Làm cho học sinh: - Biết yêu quý trân trọng các thành tựu của văn học Việt Nam và văn học thế giới, có ý thức giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt. - Có hứng thú nghe, nói, đọc, viết Tiếng Việt. Tìm hiểu nghệ thuật của ngôn ngữ trong các văn bản, không chấp nhận cách nghe đọc qua loa, đại khái, không chấp nhận cách nói, viết tuỳ tiện, thiếu ý thức, chọn từ ngữ, chọn lời. - Biết ứng xử trong gia đình, nhà trường và xã hội một cách lễ phép, có văn hoá. - Biết yêu quý những giá trị chân, thiện, mỹ, khinh ghét những cái xấu xa, giả dối, độc ác... 4) Về phương pháp: - Quan điểm tích hợp phải được áp dụng trong từng khâu. Tích hợp theo từng vấn đề, tích hợp dọc, tích hợp ngang để học sinh có ý thức tinh thần ham học hỏi, khơi gợi trí tò mò, đặt cơ sở thuận lợi cho việc trình bày sự hiểu biết, kiến thức. - Cần để cho học sinh chủ động, tiếp cận tác phẩm theo hướng đọc ịsuy ngẫm ị liên tưởng khả năng đọc hiểu (bao gồm cả cảm thụ) một tác phẩm văn chương lệ thuộc không ít vào việc có thể trả lời được hay không những câu hỏi đặt ra ở những cấp độ khác nhau. + Sử dụng thông tin sẵn có trong văn bản + Buộc phải suy nghĩ và sử dụng thông tin trong bài. + Yêu cầu khái quát liên hệ giữa những cái mà học sinh đã học với thế giới bên ngoài. - Trong việc dạy TV, TLV việc phân tích mẫu, học theo mẫu đóng vai trò quan trọng, chú ý phương pháp quy nạp trong việc phân tích mẫu để rút ra kết luận. Cần cho học sinh tham gia sưu tập, tập hợp xử lý thông tin để rút ra kết luận, quy tắc, định nghĩa và có thể giải quyết tốt các bài tập. 5. Chỉ tiêu: Học lực -Khối Giỏi Khá Trung bình Yếu 8 (61 học sinh) 12= 15= 25= 9= Kế hoạch cụ thể: Tuần Tiết theo (PPCC) Tên chương (Tên bài) Mục tiêu cần đạt Chuẩn bị của thầy và trò Phương pháp giảng dạy Tư liệu tham khảo 5 8 T17 T31 I. Tiếng Việt 1. Từ vựng a) Các lớp từ - Hiểu thế nào là từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội. - Hiểu được giá trị của từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội trong văn bản. - Biết cách sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phù hợp với tình huống giao tiếp. - Nhớ đặc điểm của từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội. - Có ý thức sử dụng từ địa phương phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. - Bảng phụ - Sưu tầm những từ ngữ địa phương của một số vùng, miền, so sánh với toàn dân. -HS làm các BT,giấy nháp - Trực quan - So sánh - Thảo luận nhóm -Qui nạp,rèn KN thực hành -Tích hợp,tích cực SGK,SGV,SBT ngữ văn 8 -Thực hành TV 8 -BT rèn KN tích hợp -Hướng dẫn tự học - Hiểu nghĩa và cách sử dụng một số từ Hán Việt thông dụng. - Nhận biết các từ Hán Việt thông dụng trong các văn bản đã học. - Biết nghĩa so 50 yếu tố Hán-Việt thông dụng xuất hiện nhiều trong các văn bản học ở lớp 8. - Sử dụng các từ Hán Việt đã học trong nói, viết. - Bảng phụ - Trò chơi: Thi tìm nhanh từ Hán-Việt -Trực quan - Phân tích - So sánh, đối chiếu - Tổng hợp -Thiết kế bài giảng,Bồi dưỡng ngữ văn 8 2 T7 b) Trường từ vựng - Hiểu thế nào là trường từ vựng - Biết cách sử dụng các từ cùng trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt. -Tích hợp với giáo dục bảovệ môi trường. - Nhận biết các từ cùng trường từ vựng trong văn bản. - Biết tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào một trường từ vừng. - Có ý thức mở rộng vốn từ để nâng cao hiệu quả giao tiếp. - Bảng phụ -HS làm BT,phiếu học tập - Quy nạp - So sánh. - rèn KN thực hành -Tích hợp,tích cực SGK,SGV,SBT ngữ văn 8 --Thiết kế bài giảng,Bồi dưỡng ngữ văn 8 1 4 T3 T15 c) Nghĩa của từ - Hiểu thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. - Biết so sánh nghĩa từ ngữ về cấp độ khái quát. - Giáo dục học sinh ý thức sử dụng từ ngữ đúng khi nói, viết. -Bảng phụ --HS làm các BT,giấy nháp Quy nạp -- Thảo luận nhóm -Rèn KN thực hành -Tích hợp,tích cực - Quy nạp. - So sánh, đối chiếu. SGK,SGV,SBT ngữ văn 8 -Thực hành TV 8 -BT rèn KN tích hợp -Hướng dẫn tự học -Thiết kế bài giảng,Bồi dưỡng ngữ văn 8 - Hiểu thế nào là từ tượng thanh, từ tượng hình. - Nhận biết từ tượng thanh, từ tượng hình và giá trị của chúng trong văn bản miêu tả. - Biết cách sử dụng từ tượng thanh, từ tượng hình. - Nhớ đặc điểm, công dụng của từ tượng thanh, từ tượng hình. - Học sinh có ý thức vận dụng linh hoạt các từ tượng thanh, tượng hình khi viết văn 6 23 2. Ngữ pháp a) Từ loại - Hiểu thế nào là tình thái từ, trợ từ và thán từ. - Nhận biết tình thái từ, trợ từ, thán từ và tác dụng của chúng trong văn bản. - Biết cách sử dụng tình thái từ, trợ từ và thán từ trong nói, viết. -Nhớ đặc điểm và chức năng ngữ pháp của từ tượng thanh và từ tượng hình. -Giáo dục học sinh ý thức sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Bảng phụ - Trực quan - Phân tích mẫu - So sánh đối chiếu - Khái quát, tổng hợp. SGK,SGV,SBT ngữ văn 8 -Thực hành TV 8 -BT rèn KN tích hợp -Hướng dẫn tự học 11 12 20 21 22 23 23 T43 T46 T75 T79 T86 T89 T91 b) Các loại câu - Hiểu thế nào là câu ghép, phân biệt câu đơn và câu ghép. - Biết cách nối các vế câu ghép. - Biết nối và viết đúng các kiểu câu ghép đã được học. - Nhận biết các loại câu ghép, các phương tiện liên kết các vế câu ghép trong văn bản. - Nhận biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép và các phương tiện liên kết các vế câu ghép, quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tăng tiến, tương phản, nối tiếp, giải thích. -Học sinh nắm vững đặc điểm của câu ghép và vận dụng đúng câu ghép trong nói, viết - Bảng phụ - Tổ chức trò chơi - Bảng phụ - Phiếu học tập - Trực quan - Phân tích - Khái quát - Thực hành - Quy nạp - Thực hành - Trực quan - Nêu vấn đề - Vấn đáp - Phân tích - Khái quát - Thực hành SGK,SGV,SBT ngữ văn 8 -Thực hành TV 8 -BT rèn KN tích hợp -Hướng dẫn tự học -Thiết kế bài giảng -Bồi dưỡng ngữ văn 8 - Hiểu thế nào là câu trần thuật, câu cảm thán, câu cầu khiến, câu nghi vấn trong văn bản. - Biết cách nói và viết các loại câu phục vụ những mục đích nói khác nhau. - Hiểu thế nào là câu phủ định. - Nhận biết và bước đầu phân tích được giá trị biểu cảm của câu phủ định trong văn bản. - Biết cách nói và viết câu phủ định. - Nhớ đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật, câu cảm thán, câu cầu khiến, câu nghi vấn. -Nhớ đặc điểm chức năng của câu phủ định. Học sinh có ý thức sử dụng đúng các kiểu câu trong giao tiếp. Vận dụng linh hoạt câu phủ định trong nói, viết. 13 14 15 T50 T53 T59 c) Dấu câu - Hiểu công dụng của các loại dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm. - Biết cách sử dụng các dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm trong viết câu. - Biết các lỗi và cách sửa các lỗi thường gặp khi sử dụng các dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm. - Giải thích được cách sử dụng các loại dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm trong văn bản. - Vận dụng linh hoạt các loại dấu câu khi làm văn - Bảng phụ - Tổ chức trò chơi - Trực quan - Vấn đáp - Nêu vấn đề - So sánh, đối chiếu - Phân tích, tổng hợp -SGK,SBT,SGV,STK -hướng dẫn tự học N.V7 -Kiến thức cơ bảnNV 8 9 10 16 17 29 30 T37 T40 T114 T119 3. ... n thức SGK,SBT,SGV N.V -Bài văn chọn lọc 8 -Những bài văn mẫu thực hành -Bồi dưỡng n.văn -Bồi dưỡng năng khiếu N.V 1 2 3 4 T1,2 T5,6 T9 T13,14 III.Văn học 1) Văn bản a) Văn bản văn học * Truyện và ký Việt Nam 1930-1945 - Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm (hoặc trích đoạn) truyện và ký Việt Nam 1930-1945 (Lão Hạc - Nam Cao; Tức nước vỡ bờ-Ngô Tất Tố; Trong lòng mẹ-Nguyên Hồng; Tôi đi học-Thanh Tịnh): hiện thực đời sống con người và xã hội Việt Nam trước CMT8, nghệ thuật miêu tả, kể chuyện, xây dựng nhân vật, xây dựng tình huống truyện, sắp xếp tình tiết. - Vận dụng hiểu biết về sự kếp hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản tự sự để phân tích truyện. - Biết một số đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ và những đóng góp của truyện và ký Việt Nam 1930-1945. -Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường. - Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa giáo dục và nét đặc sắc của từng truyện: Kỷ niệm tuổi thơ, nghệ thuật miêu tả tâm trạng, ngôn ngữ giàu chất trữ tình (Tôi đi học, Trong lòng mẹ), sự cảm thông sâu sắc với thân phận đau khổ, cùng quẫn của những nông dân lương thiện, giàu tình cảm, nghệ thuật xây dựng nhân vật với diễn biến tâm trạng phức tạp, sinh động (Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ). - Nhớ được các chi tiết đặc sắc trong các văn bản truyện Việt Nam 1930-1945 được học. - Kết hợp với chương trình địa phương: học một vài truyện và ký1930-1945 ở địa phương. Giáo dục học sinh lòng yêu thương con người; sự cảm thông chia sẻ với những số phận bất hạnh của người nông dân trước cách mạng - Các bài viết (đoạn trích) về các tác giả: Nam Cao, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Thanh Tịnh. - Một số tư liệu, bài viết về các tác phẩm: Lão Hạc, Tắt đèn, Những ngày thơ ấu, Tôi đi học -Tranh minh hoạ(t/p,t/g) - Nêu vấn đề - Phân tích - Giảng, bình - Khái quát, tổng hợp - Tích hợp -Thảo luận nhóm SGK,SBT,SGV N.V -Bài văn chọn lọc 8 -Những bài văn mẫu thực hành -Bồi dưỡng n.văn -Bồi dưỡng năng khiếu N.V -Bình giảng N.V -Thiết kế N.V8 6 7 8 9 T21 22 T25 26 T29 30 T33 34 *Truyện nước ngoài - Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm (hoặc trích đoạn) tự sự nước ngoài (Đánh nhau với cối xay gió - Xec-van-tec; Cô bé bán diêm - Anđecxen; Chiếc lá cuối cùng - Ohenri; Hai cây phong - Aimatôp): hiện thực đời sống xã hội và những tình cảm nhân văn cao đẹp: nghệ thuật miêu tả, kể chuyện và xây dựng tình huống truyện - Vận dụng hiểu biết về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để đọc - hiểu các truyện. - Biết liên hệ để thấy được một số điểm gần gũi về nội dung giữa các tác phẩm nước ngoài và văn học Việt Nam đã học Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa giáo dục của từng truyện: lòng cảm thông với nỗi bất hạnh của những người nghèo (Cô bé bán diêm, Chiếc lá cuối cùng); ý nghĩa của cặp nhân vật tương phản (Đánh nhau với cối xay gió), tình yêu quê hương (Hai cây phong) - Nhớ được các chi tiết hay trong văn bản truyện nước ngoài - Giáo dc học sinh tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu con người. - Biết cảm thông, chia sẻ với những số phận gặp nhiều bất hạnh -Tư liệu tham khảo, bài viết về các truyện: Đánh nhau với cối xay gió, Cô bé bán diêm, Chiếc lá cuối cùng, Hai cây phong. -Tranh minh hoạ(t/p,t/g) - Đọc thầm, đọc to - Trực quan - Nêu vấn đề - Phân tích giảng, bình - So sánh, đối chiếu - Kiểm tra, đánh giá SGK,SBT,SGV N.V -Bài văn chọn lọc 8 -Những bài văn mẫu thực hành -Bồi dưỡng n.văn -Bồi dưỡng năng khiếu N.V -Bình giảng N.V -Thiết kế N.V8 -Cá c tư liệu khác về t/g,t/p 15 16 17 19 20 21 22 T57 T58 T63 65 T66 T73 T74 T77, 78 T81 T85 * Thơ Việt Nam - Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong những bài thơ của một số nhà thơ yêu nước, tiến bộ và cách mạng Việt Nam 1900-1945 (Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác - Phan Bội Châu; Đập đá ở Côn Lôn - Phan Châu Trinh; Muốn làm thằng cuội - Tản Đà; Hai chữ nước nhà - Trần Tuấn Khải; Ông đồ - Vũ Đình Liên; Nhớ rừng - Thế Lữ; Quê hương - Tế Hanh; Tức cảnh Pác Bó; Vọng nguyệt; Tẩu lộ - Hồ Chí Minh; Khi con tu hú - Tố Hữu) Hiểu nét đặc sắc của từng bài thơ, khí phách của người chí sỹ yêu nước, giọng thơ hào hùng (Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn); tình yêu đất nước, giọng thơ thống thiết (Hai chữ nước nhà); nỗi chán ghét thực tại, niềm khao khát tự do; cảm hứng lãng mạn, lòng yêu nước thầm kín (Muốn làm thằng cuội, Nhớ rừng); Sự trần trọng truyền thống văn hoá, nỗi cảm thương lớp nhà nho không hợp thời (Ông đồ), tình yêu quê hương đằm thắm (Quê hương); tình cảm cách mạng, tình yêu thiên nhiên, phong thái ung dung tự tại (Khi con tú hú, Vọng nguyệt, Tức cảnh Pác Bó, Tẩu lộ). - Đọc thuộc lòng các bài thơ được học Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương đất nước, sự trân trọng và gìn giữ nét văn hoá dân tộc -Các tài liệu tham khảo về một số nhà thơ: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Tản Đà, Trần Tuấn Khải, Vũ Đình Liên, Tế Hanh, Hồ Chí Minh, Tố Hữu -Tranh minh hoạ về t/g,và nội dung ch t/p - Nêu vấn đề - Phân tích - Giảng, bình - Khái quát, tổng hợp - Tích hợp -Thảo luận nhóm SGK,SBT,SGV N.V -Bài văn chọn lọc 8 -Những bài văn mẫu thực hành -Bồi dưỡng n.văn -Bồi dưỡng năng khiếu N.V -Bình giảng N.V -Thiết kế N.V8 -Cá c tư liệu khác về t/g,t/p 34 T117 118 *Kịch cổ điển nước ngoài Hiểu được nội dung phê phán lối sống trưởng giả và bước đầu làm quen với nghệ thuật hài kịch của một trích đoạn kịch cổ điển nước ngoài (Ông Guốc-đanh mặc lễ phục - Môlie) Chỉ ra được nghệ thuật gây cười làm nổi bật tính cách lố lăng của một tay trưởng giả học làm sang Học sinh hình dung được lớp kịch này trên sân khấu, hiểu được dụng ý của tiếng cười trong hài kịch của Môlie Tư liệu về hài kịch của Môlie - Đọc phân vai - Đọc hiểu - Vấn đáp - Giảng, bình, phân tích, đánh giá... SGK,SBT,SGV N.V -Bồi dưỡng n.văn -Bồi dưỡng năng khiếu N.V -Bình giảng N.V -Thiết kế N.V8 *Nghị luận trung đại Việt Nam - Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm (hoặc trích đoạn) nghị luận trung đại (Thiên đô chiếu - Lý Công Uẩn; Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn; Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi, Luận học Pháp - Nguyễn Thiếp) bàn luận những vấn đề có tính thời sự, có ý nghĩa xã hội lớn lao; nghệ thuật lập luận, cách dùng câu văn biền ngẫu và điển tích, điển cố. - Bước đầu hiểu một vài đặc điểm chính của thể loại chiếu, hịch, cáo, tấu... Hiểu nét đặc sắc của từng bài: ý nghĩa trọng đại và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định rời đô (Thiên đô chiếu), tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù (Hịch tướng sĩ), lời văn hào hùng và ý thức dân tộc (Bình Ngô đại cáo), quan điểm tiến bộ khi bàn về mục đích và tác dụng của việc học (Luận học pháp) - Bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước, chí căm thù giặc sâu sắc. - Bồi đắp lòng tự hào về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của cha ông ta. - Tư liệu tham khảo (bình, phân tích...) về các bài: Thiên đô chiếu, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Luận học pháp. - Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời của các tác phsẩm trên. -Tranh minh hoạ -HS:học soạn bài,tìm tư liệu - Nêu vấn đề - Đàm thoại - Gợi mở - Nghiên cứu - Phân tích, đánh giá. - Tích hợp SGK,SBT,SGV N.V -Bài văn chọn lọc 8 -Những bài văn mẫu thực hành -Bồi dưỡng n.văn -Bồi dưỡng năng khiếu N.V -Bình giảng N.V -Thiết kế N.V8 -Tư liệu khác 31 32 T105, 106 T109, 110 * Nghị luận hiện đại Việt Nam và nước ngoài - Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa của các trích đoạn nghị luận hiện đại (Thuế máu - Nguyễn ái Quốc; Đi bộ ngao du - Ru-xô. -Tích hợp với giáo dục bảo vệ môi trường. Hiểu nét đặc sắc của từng bài: tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc sảo khi tố cáo sự giả dối, thủ đoạn tàn nhẫn của chính quyền thực dân Pháp (Thuế máu); lời văn nhẹ nhàng, có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích, hứng thú của việc đi bộ ngao du (Đi bộ ngao du) - Bồi dưỡng lòng yêu nước, lên án những chính sách phi nhân đạo của chủ nghĩa đế quốc. - Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, môi trường. - Tìm hiểu tình hình lịch sử thế giới 20 năm đầu TK XX. - Tài liệu tham khảo: Cuốn "Bản án chế độ thực dân Pháp", Các bài viết (Bình, phân tích, hệ thống câu hỏi đọc - hiểu văn bản...) của văn bản "Thuế máu" - Nêu vấn đề - Đàm thoại, gợi mở - Phân tích, bình - Nêu ý kiến đánh giá. - So sánh, đối chiếu... SGK,SBT,SGV N.V -Bài văn chọn lọc 8 -Những bài văn mẫu thực hành -Bồi dưỡng n.văn -Bồi dưỡng năng khiếu N.V -Bình giảng N.V -Thiết kế N.V8 10 11 12 T39 T45 T49 b) Văn bản nhật dụng - Hiểu, cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các văn bản nhật dụng có đề tài về vấn đề môi trường, văn hoá xã hội, dân số, tệ nạn xã hội, tương lai của đất nước và nhân loại Xác định được thái độ ứng xử đúng đắn đối với các vấn đề trên Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên và ý thức gìn giữ môi trường xanh, sạch, đẹp Tìm hiểu một số vấn đề của Việt Nam và thế giới hiện nay: môi trường, văn hoá xã hội, dân số... -tranh ảnh sưu tầm - Trực quan - Nêu vấn đề - Phân tích - Nghiên cứu - So sánh, đối chiếu... SGK,SBT,SGV N.V -Bài văn chọn lọc 8 -Bồi dưỡng năng khiếu N.V -Bình giảng N.V -Thiết kế N.V8 2. Lý luận văn học Bước đầu hiểu một số khái niệm lý luận văn học liên quan tới việc đọc - hiểu văn bản trong chương trình: đề tài, chủ đề, cảm hứng nhân đạo, cảm hứng yêu nước Nhận biết được một số đặc điểm cơ bản của các loại chiếu, hịch, cáo, thơ Đường luật, truyện ngắn và văn nghị luận hiện đại. Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con người Tìm hiểu về một số thể loại: chiếu, hịch, cáo, thơ Đường luật... - Đàm thoại - Phân tích - Giảng, bình - Đánh giá - Nghiên cứu - So sánh, đối chiếu... SGK,SBT,SGV N.V -Bài văn chọn lọc 8 -Những bài văn mẫu thực hành -Bồi dưỡng n.văn -Bồi dưỡng năng khiếu N.V -Bình giảng N.V -Thiết kế N.V8 10 11 13 17 18 29 31 32 33 34 35 T38 T41 T52 T68, 69 T72 T113 T121 T125 T129 T132, 133 T135, 136 T140 3-Ôn tập,kiểm tra,trả bài,chương trình địa phương -Củng cố kiến thưc cho học sinh,hệ thống toàn bộ kiến thức đã học -Học sinh có ý thức tự học tự rèn tự học và kĩ năng trình bày trên bài kiểm tra -Giáo viên đánh giá việc tiếp thu kiến thức học sinh để có kế hoạch bồi dưỡng rèn cho các em -Khắc phục những lỗi mắc của học sinh trong việc trình bày,diễn đạt,cảm nhận tác phảm vă học -GV:nghiên cứu ra đề,đáp án,phô tô đề Cấm,chữa bài kiểm tra -HS:Ôn tập kiến thưc một cách hệ thống Chuẩn bị giấy kiểm tra,bút -Kiểm ta giấy -tổng hợp,diễn dịch -Tích hợp SGK,SBT,SGV N.V -Bài văn chọn lọc 8 -Những bài văn mẫu thực hành -Bồi dưỡng n.văn -Bồi dưỡng năng khiếu N.V -Bình giảng N.V -Thiết kế N.V8
Tài liệu đính kèm: