Giáo án Vật lý Lớp 8 - Tiết 18, Bài 14: Định luật về công - Năm học 2011-2012

Giáo án Vật lý Lớp 8 - Tiết 18, Bài 14: Định luật về công - Năm học 2011-2012

- HS: Mặt phẳng nghiêng, ròng rọc cố định, ròng rọc động, đòn bẫy.

- Cho ta lợi về lực hoặc thay đổi hướng tác dụng giúp ta nâng vật lên một cách dễ dàng.

 - GV: Ở lớp 6 các em đã được học máy cơ đơn giản nào? Máy cơ đó giúp cho ta có lợi như thế nào?

- GV: Máy cơ đơn giản có thể giúp ta nâng lên, cho ta lợi về lực. Vậy công của lực nâng vật có lợi không? Bài học hôm nay sẽ trả lời câu hỏi đó.

HĐ2: Làm thí nghiệm để so sánh công của máy cơ đơn giản với công kéo vật không dùng máy cơ đơn giảnb(10’)

- HS đọc SGK

- Nêu các bước tiến hành

-Các nhóm tiến hành thí nghiệm: ghi kết quả vào bảng

- HS: C1: F2 = ½ F1,

 C2: S2 = 2 S1,

 C3: A1 = A2

- HS nêu nhận xét: Dùng ròng rọc động được lợi 2 lần về lực thì thiệt 2 lần về đường đi, nghĩa là không có lợi gì về công.

 GV yêu cầu HS nghiên cứu thí nghiệm

- Nêu các bước tiến hành.

- GV yêu cầu HS quan sát – hướng dẫn TN cho HS. Các nhóm tiến hành TN – thực hiện các phép đo – ghi kết quả vào.

- Yêu cầu HS trả lời C1, C2, C3.

- GV thông báo: Do ma sát nên

A2 > A1. Bỏ qua ma sát và trọng lượng ròng rọc và dây thì A1 = A2.

- HS rút ra nhận xét C4

 

doc 3 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 670Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý Lớp 8 - Tiết 18, Bài 14: Định luật về công - Năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:20 Tiết: 18
NS: 
ND:
I. Muc tiêu:
1.Kiến thức:
	-Phát biểu được định luật về công dưới dạng: Lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần 
 về đường đi.
	-Vận dụng định luật để giải các bài tập về mặt phẳng nghiêng, ròng rọc động (nếu có thể giải 
 được bài tập về đòn bẫy).
 -Nêu được ví dụ minh họa cho định luật về công
2. Kỹ năng:
	-Quan sát thí nghiệm để rút ra mối quan hệ giữa các yếu tố.
	-Lực tác dụng và quãng đường dịch chuyển để xây dựng được định luật về công.
3.Thái độ: cẩn thận, nghiêm túc, chính xác.
 II. Chuaån bò:
	GV: Cho mỗi nhóm: 1 thước đo có GHĐ: 30cm, ĐCNN: 1mm, 1giá đở, 1thanh nằm ngang, 
 1ròng rọc, 1quả nặng 100g – 200g, 1lực kế 2.5N – 5N, 1dây kéo là cước.
 Cả lớp: 1đòn bẫy, 2thước thẳng, 1quả nặng 200g, 1quả nặng 100g.
 III. Hoaït ñoäng daïy hoïc:
 1.Ổn định:
 2.Kiểm tra bài cũ: (5’)
	-HS: Chỉ có công cơ học khi nào? Viết biểu thức tính công cơ học. Giải thích kí hiệu và ghi rõ đơn vị các đại lượng trong công thức. (8 đ)
	- Khi sử dụng: ròng rọc động, đòn bẫy, mặt phẳng nghiêng cho ta lợi gì? (lực, quãng đường). (2 đ)
	 3. Bài mới:
HOAÏT ÑOÄNG CUÛA HS
TRÔÏ GIUÙP CUÛA GV
NOÄI DUNG
HĐ1: Tổ chức tình huống(2’)
- HS: Mặt phẳng nghiêng, ròng rọc cố định, ròng rọc động, đòn bẫy.
- Cho ta lợi về lực hoặc thay đổi hướng tác dụng giúp ta nâng vật lên một cách dễ dàng.
- GV: Ở lớp 6 các em đã được học máy cơ đơn giản nào? Máy cơ đó giúp cho ta có lợi như thế nào?
- GV: Máy cơ đơn giản có thể giúp ta nâng lên, cho ta lợi về lực. Vậy công của lực nâng vật có lợi không? Bài học hôm nay sẽ trả lời câu hỏi đó.
HĐ2: Làm thí nghiệm để so sánh công của máy cơ đơn giản với công kéo vật không dùng máy cơ đơn giảnb(10’)
- HS đọc SGK
- Nêu các bước tiến hành
-Các nhóm tiến hành thí nghiệm: ghi kết quả vào bảng
- HS: C1: F2 = ½ F1, 
 C2: S2 = 2 S1, 
 C3: A1 = A2
- HS nêu nhận xét: Dùng ròng rọc động được lợi 2 lần về lực thì thiệt 2 lần về đường đi, nghĩa là không có lợi gì về công.
GV yêu cầu HS nghiên cứu thí nghiệm
- Nêu các bước tiến hành.
- GV yêu cầu HS quan sát – hướng dẫn TN cho HS. Các nhóm tiến hành TN – thực hiện các phép đo – ghi kết quả vào.
- Yêu cầu HS trả lời C1, C2, C3.
- GV thông báo: Do ma sát nên 
A2 > A1. Bỏ qua ma sát và trọng lượng ròng rọc và dây thì A1 = A2.
- HS rút ra nhận xét C4
HĐ3:Phát biểu định luật về công(10’)
- HS phát biểu định luật
- HS: P1 > P2. h1< h2
- HS phát biểu định luật
- Gv thông báo: Tiến hành TN tương tự đối với các MCĐG khác cũng có kết quả tương tự.
- Phát biểu định luật về công?
- Yêu cầu 2 – 3 HS phát biểu lại nội dung định luật? nếu để HS phát biểu, đa phần các em chỉ phát biểu: Dùng MCĐG cho ta lợi về lực nhưng thiếu cụm từ “ và ngược lại”.
- GV thông báo: Có trường hợp cho ta lợi về đường đi nhưng lại thiệt về lực, công không có lợi.
VD: Ở đòn bẫy
- Gv làm TN cho HS thấy: P1 > P2 thì h1? h2. Sau đó GV yêu cầu HS phát biểu đầy đủ về định luật về công – ghi vở.
Định luật về công: Không một máy cơ đơn giản nào cho ta lợi về công. Được lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi và ngược lại.
HĐ4: Vận dụng – củng cố(15’)
- HS đọc C5
C5:Tóm tắt: P = 500N, h = 1m, l1 = 4m, l2 = 2m
a/ Dùng mặt phẳng nghiêng kéo vật lên cho ta lợi về lực, chiều dài l càng lớn thì lực kéo càng nhỏ. Vậy trường hợp 1 lực kéo nhỏ hơn. F1 < F2, F1 = F2/2
b/ Công kéo vật trong 2 trường hợp là bằng nhau (theo định luật về công).
HS: A = P.h = 500N.1m = 500J bằng với công kéo vật không dùng mặt phẳng nghiêng
C6: Tóm tắt: P = 420N, S = 8m
a/ F = ?, h = ?
b/ A = ? 
a/ Dùng ròng rọc động lợi 2 lần về lực: F = P/2 = 210 (N)
Quãng đường dịch chuyển thiệt 2 lần: h = S/2 = 4 (m)
b/ A = P.h hoặc A = F.S
- GV yêu cầu HS đọc C5, C6. HS phải ghi lại tóm tắt thông tin rồi mới giải bài tập và trả lời.
- HS trả lời câu a.
- GV chuẩn bị cho HS ghi vở.
- Nếu HS trả lời chưa chuẩn thì - - GV gợi ý:
 Dùng mặt phẳng nghiêng nâng vật lên có lợi như thế nào?
 Trường hợp nào công lớn hơn?
Tính công? Nếu tính không đúng thì GV gợi ý: Không dùng mặt phẳng nghiêng thì công kéo vật bằng bao nhiêu?
 Nếu dùng mặt phẳng nghiêng thì công thực hiện là bao nhiêu?
 Dùng ròng rọc động thì được lợi mấy lần về lực?
 Lợi 2 lần về lực thì thiệt mấy lần về đường đi?
- GV lưu ý: Cho HS: Khi tính công của lực thì phải tính lực nào nhân với quãng đường dịch chuyển của lực đó. GV hỏi HS để củng cố.
- Phát biểu lại nội dung định luật.
Trong thực tế dùng MCĐG nâng vật bao giờ củng cố sức cản của ma sát, của trọng lượng ròng rọc, của dây Do đó công kéo vật lên A2 bao giờ cũng lớn hơn công kéo vật không có lực ma sát (tức là công kéo vật không dùng máy cơ đơn giản).
 Höôùng daãn muïc: “ Coù theå em chöa bieát” (2’)
	- Khi dùng các máy cơ đơn giản bao giờ cũng có ma sát giữa các bộ phận của máy, hoặc giữa máy và vật.
	- Lực ma sát nghỉ không sinh công. Lực ma sát trượt và lực ma sát lăn cản trở chuyển động 
 của vật.
	- Công A2 là phần công để nâng vật lên khi dùng máy (có ma sát).
	- Công A1 là phần công để nâng vật lên (không có ma sát). A2 > A1
	- A2 gọi là công toàn phần
	- A1 là công có ích. A2 = A1 + Ahp
	- Tỉ số A1/A2 gọi là hiệu suất của máy: H = A1/A2
	 AI CÓ LÝ? 
	- Để đưa một thùng gỗ nặng lên tầng gác cao.
	- Bạn Thảo: Nên dùng ròng rọc sẽ thuận lợi hơn.
	- Bạn Phương: nên dùng tấm ván đủ dài đặt nghiêng rồi dùng dây kéo thùng trượt trên ván, 
 như vậy sẽ dùng sức ít hơn. Theo, em bạn nào có lý?
 4/. Höôùng daãn veà nhaø:1’
- Học thuộc và vận dụng định luật về công.
- Giải bài tập SBT.
- Làm lại các câu C1 – C6 vào vở bài tập.
- Đọc trước bài “Công suất”, tìm hiểu: 
+ Khái niệm: Công suất,
+ Công thức tính công suất. 
+ Đơn vị công suất.
IV. Ruùt kinh nghieäm
ƯU ĐIỂM
HẠN CHẾ
CÁCH KHẮC PHỤC

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet16.doc