Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 23, Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? - Năm học 2006-2007

Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 23, Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? - Năm học 2006-2007

-HĐ1:KTBC- TCTHHT

+ Các chất được cấu tạo như thế nào?

+ Mô tả 1 hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách.

+ Tại sao các chất trông đều có vẻ như liền một khối mặc dù chúng đều được cấu tạo từ các hạt riêng biệt?

+ Chữa bài tập 19.5

- GV đánh giá cho điểm cho HS.

*Tổ chức tình huống học tập: Như phần mở bài SGK.

HĐ 2: Thí nghiệm Bơ-rao

- GV ghi lên bảng đề bài.

-TN mà chúng ta vừa nói tới được gọi là TN Bơ-rao.

- GV ghi tóm tắt TN lên bảng.

HĐ3: Tìm hiểu về chuyển động của nguyên tử, phân tử.

- Chúng ta biết phân tử là hạt vô cùng nhỏ bé, vì vậy để có thể giải thích được chuyển động của hạt phấn hoa trong TN Bơ-rao chúng ta dựa vào sự tương tự chuyển động của quả bóng được mô tả ở đầu bài.

- Gọi 1 HS đọc phần mở bài SGK.

- Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2, C3.

 

doc 5 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 680Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 23, Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? - Năm học 2006-2007", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 23	Ngày08/02/007
Tiết 23	Bài 20
NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN?
I- MỤC TIÊU
-Kiến thức:
+ Giải thích được chuyển động Bơ-rao.
+Chỉ ra được sự tương tự giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do vô số HS xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơ-rao.
+ Nắm được rằng khi phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao thì hiện tượng khuếch tán xảy ra càng nhanh.
-Thái độ: Kiên trì trong việc tiến hành TN, yêu thích môn học.
II- CHUẨN BỊ:
-GV: Làm trước các TN về hiện tượng khuếch tán của dung dịch đồng sunfat (h20.4- SGK). Nếu có điều kiện GV cho HS làm TN về hiện tượng khuếch tán theo nhóm từ trước trên phòng học bộ môn: 1 ống làm trước 3 ngày, 1ống làm trước 1 ngày, 1 ống làm khi học bài.
Tranh vẽ phóng to h20.1, 20.2, 20.3, 20.4.
III- HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
TL
 THẦY 
TRÒ 
KIẾN THỨC
8p
7p
10p
10p
8p
-HĐ1:KTBC- TCTHHT
+ Các chất được cấu tạo như thế nào?
+ Mô tả 1 hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách.
+ Tại sao các chất trông đều có vẻ như liền một khối mặc dù chúng đều được cấu tạo từ các hạt riêng biệt?
+ Chữa bài tập 19.5
- GV đánh giá cho điểm cho HS.
*Tổ chức tình huống học tập: Như phần mở bài SGK.
HĐ 2: Thí nghiệm Bơ-rao
- GV ghi lên bảng đề bài.
-TN mà chúng ta vừa nói tới được gọi là TN Bơ-rao.
- GV ghi tóm tắt TN lên bảng.
HĐ3: Tìm hiểu về chuyển động của nguyên tử, phân tử.
- Chúng ta biết phân tử là hạt vô cùng nhỏ bé, vì vậy để có thể giải thích được chuyển động của hạt phấn hoa trong TN Bơ-rao chúng ta dựa vào sự tương tự chuyển động của quả bóng được mô tả ở đầu bài.
- Gọi 1 HS đọc phần mở bài SGK.
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời câu C1, C2, C3.
- Điều khiển HS thảo luận chung toàn lớp về các câu hỏi trên. GV chú ý phát hiện ra các câu trả lời chưa đúng để các lớp phân tích tìm câu trả lời chính xác.
- Sau đó GV treo tranh vẽ hình 20.2, 20.3 và thông báo: Năm 1905, nhà bác học An-be Anh-xtanh (người Đức) mới giải thích đựoc đầy đủ và chính xác TN Bơ-rao. Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong TN Bơ- rao là do các phân tử nước không đứng yên mà chuyển động không ngừng.
HĐ4:Tìm hiểu về mối quan hệ giữa chuyển động của phân tử và nhiệt độ.
- GV thông báo:Trong TN Bơ-rao, nếu ta càng tăng nhiệt độ của nước thì chuyển động của các hạt phấn hoa càng nhanh.
- Yêu cầu HS dựa sự tương tự với TN mô hình về quả bóng ở trên để giải thích điều này.
- GV thông báo đồng thời ghi lên bảng kết luận để HS ghi vở:
 Nhiều TN khác cũng chứng tỏ: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử chuyển động càng nhanh. Vì chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan chặt chẽ với nhiệt độ nên chuyển động này được gọi là chuyển động nhiệt. 
HĐ4: Vận dụng – củng cố- hướng dẫn về nhà
- Bài học hôm nay giúp các em biết thêm vấn đề gì cần phải ghi nhớ?
- Vận dụng câu C4: GV đưa lên bàn khay TN hiện tượng khuếch tán của dung dịch đồng sunfat đã được HS chuẩn bị từ trước hoặc TN gv đã chuẩn bị trên mỗi ống nghiệm có ghi thời gian để HS dễ quan sát, nhận xét.
- Gọi đại diện HS các nhóm trình bày kết quả quan sát được của nhóm mình.(Đã làm TN trước trong phòng TN hoặc ở nhà).
- Hướng dẫn HS thảo luận phần giải thích hiện tượng xảy ra. Ghi vở câu trả lời đúng.
- GV thông báo hiện tượng này được gọi là hiện tượng khuếch tán ( phân tử của các chất tự hoà lẫn vào nhau khi tiếp xúc).
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi C5 chính là câu trả lời cho câu C5 ở bài 19.
- Tương tự, GV hướng dẫn HS thảo luận câu C6.
- 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi của GV.
- Các HS khác chú ý lắng nghe, nêu nhận xét.
- HS ghi bài vào vở.
- HS đọc phần mở bài SGK,dựa vào sự tương tự giữa chuyển động của các hạt phấn hoa với chuyển động của quả bóng để thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi C1,C2,C3.
- HS ghi câu trả lời của câu C1,C2,C3 vào vở.
C1: Quả bóng tương tự với hạt phấn hoa.
C2: Các HS tương tự với phân tử nước.
C3: Các phân tử nước chuyển động không ngừng, trong khi chuyển động nó va chạm vào các hạt phấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng nhau làm cho các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng.
- Ghi vở phần kết luận chung: Các phân tử, nguyên tử chuyển động hỗn độn không ngừng.
- HS chú ý lắng nghe phần thông báo của GV.
-Dựa vào TN mô hình để giải thích được: Khi nhiệt độ của nước tăng thì chuyển động của các phân tử nước càng nhanh và va đập vào các hạt phấn hoa càng mạnh làm các hạt phấn hoa chuyển động càng nhanh.
- HS ghi vở kết luận: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
-HS nêu được nội dung phần ghi nhớ cuối bài, ghi nhớ bài luôn tại lớp.
- Trả lời câu C4.
-Đại diện HS các nhóm trình bày kết quả quan sát được trong quá trình làm TN của nhóm mình đồng thời giải thích hiện tượng đó. Yêu cầu giải thích được: Các phân tử nước và đồng sunfat đều chuyển động không ngừng về mọi phía, nên các phân tử đồng sunfat có thể chuyển động lên trên xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước và các phân tử nước có thể chuyển động xuống dưới xen vào khoảng cách giữa các phân tử đông sunfat, cứ như thế làm cho mặt phân cách giữa nước và đồng sunfat mờ dần cuối cùng trong bình chỉ còn một chất lỏng đồng nhất màu xanh nhạt.
- Cá nhân HS trình bày câu C5:
Trong nước hồ, ao, sông biển lại có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn nước rất nhiều là do các phân tử không khí chuyển động không ngừng về mọi phía xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước.
C6: Hiện tượng khuếch tán xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ tăng vì khi nhiệt độ tăng các phân tử chuyển động nhanh hơn – các chất tự hoà lẫn vào nhau nhanh hơn.
I- Thí nghiệm Bơ- rao
- Các hạt phấn hoa trong nước chuyển động không ngừng về mọi phía
II- Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng
Kết luận: 
Các phân tử, nguyên tử chuyển động hỗn độn không ngừng.
III- Chuyển động phân tử và nhiệt độ
Kết luận
Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
IV- VẬN DỤNG
* Hướng dẫn về nhà:2’
Đọc phần “ Có thể em chưa biết”.
Làm TN và trả lời câu C7.
Làm bài tập 20 – Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? (SBT) .Từ 20.1 đến 20.6.
* Rut Kinh Nghiem - Bo Sung :
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docT23.doc