Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 5, Bài 5: Sự cân bằng lực - Quán tính - Năm học 2008-2009 - Hoàng Văn Chiến

Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 5, Bài 5: Sự cân bằng lực - Quán tính - Năm học 2008-2009 - Hoàng Văn Chiến

* Hoạt động 2: tìm hểu về lực cân bằng

GV: yêu cầu học sinh hình 5.2 SGK về quả cầu treo trên dây, quả bóng đặt trên mặt bàn các vật này chiụ đứng yên vì chịu tác dụng của hai lực cân bằng.

HS: nghiên cứu, làmviệc cá nhân,thảoluận nhóm trả lờicâu hỏi C1

a)Tác dụng lên quyển sách có hai lực: trọng lực P và lực đẩy Q của mặt bàn.

b)Tác dụng lên quả cầu có hai lực: trọng lực P và lực căng T.

c)Tác dụng lên quả bóng có hai lực: trọng lực P và lực đẩy Q của mặt bàn.

Mỗi cặp lực này là hai lực cân bằng. Chúng có cùng điểm đặt, cùng phương, cùng độ lớn nhưng ngược chiều.

GV: hướng học sinh tìm hiểu tiếp về tác dụng của hai lực cân bằng lên vật đang chuyển động.

GV: yêu cầu học sinh đọc thông tin ở mục a. Cho học sinh dự đoán kết quả.

 

doc 2 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 663Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 5, Bài 5: Sự cân bằng lực - Quán tính - Năm học 2008-2009 - Hoàng Văn Chiến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường thcs rờ kơI 	Giáo viên: Hoàng Văn Chiến
Tuần:04	Ngày soạn: 31/08/2008 
Tiết: 04	Ngày dạy: 02/09/2008 
Bài 5: sự cân bằng lực - quán tính
I. Mục tiêu: 
- Nêu được một số ví dụ về hai lực cân bằng. Nhận biết đặc điểm của hai lực cân bằng và biểu thị bằng vectơ lực.
- Từ dự đoán (về tác dụng của hai lực cân bằng lên vật đang chuyển động) và làm thí nghiệm kiểm tra dự đoán để khẳng định: “vật chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì vận tốc không đổi, vật sẽ chuyển động thẳng đều”.
- Nêu được một số ví dụ về quán tính. Giải thích được hiện tượng quán tính.
II. Chuẩn bị: 
Dụng cụ thí nghiệm hình 5.3; 5.4 SGK
III. Hoạt động dạy và học:
* Hoạt động 1: tổ chức tình huống học tập
GV: yêu cầu học sinh quan sát hình 5.2 SGK nhận biết đặc điểm của hai lực P, Q khi vật đứng yên, từ đó giáo viên đặt vấn đề: lực tác dụng lên vật cân bằng nhau nên vật đứng yên. Vậy nếu một vật đang chuyển động mà chịu tác dụng của hai lực cân bằng vật sẽ như thế nào? Muốn biết rõ vật sẽ như thế nào cô cùng các em, ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.
* Hoạt động 2: tìm hểu về lực cân bằng 
GV: yêu cầu học sinh hình 5.2 SGK về quả cầu treo trên dây, quả bóng đặt trên mặt bàn các vật này chiụ đứng yên vì chịu tác dụng của hai lực cân bằng.
HS: nghiên cứu, làmviệc cá nhân,thảoluận nhóm trả lờicâu hỏi C1
a)Tác dụng lên quyển sách có hai lực: trọng lực P và lực đẩy Q của mặt bàn.
b)Tác dụng lên quả cầu có hai lực: trọng lực P và lực căng T.
c)Tác dụng lên quả bóng có hai lực: trọng lực P và lực đẩy Q của mặt bàn.
Mỗi cặp lực này là hai lực cân bằng. Chúng có cùng điểm đặt, cùng phương, cùng độ lớn nhưng ngược chiều.
GV: hướng học sinh tìm hiểu tiếp về tác dụng của hai lực cân bằng lên vật đang chuyển động.
GV: yêu cầu học sinh đọc thông tin ở mục a. Cho học sinh dự đoán kết quả.
HS: làm việc cá nhân dự đoán
- Lực làm thay đổi vận tốc.
- Khi hai lực cân bằng tác dụng lên vật đang chuyển động thì hai lực này cũng không làm thay đổi vận tốc của vật nên nó tiếp tục chuyển động mãi mãi ?
GV: làm thí nghiệm để kiểm chứng bằng máy ................
HS: theo dõi, quan sát và ghi kết quả thí nghiệm
- Hình 53.a: ban đầu quả cân A đứng yên
- Hình 53.b: quả cân A chuyển động
- Hình 53.c: quả cân A tiếp tục chuyển động khi quả cân A' bị giữ lại.
HS: theo dõi thí nghiệm suy nghĩ (làm việc cá nhân) trả lời C2, C3, C4.
- Câu hỏi C2: quả cân A chịu tác dụng của 2 lực: trọng lượng P , sức căng T của sợi dây hai lực này cân bằng (do T = PB mà PB = PA nên P cân bằng với PA
- Câu hỏi C3: đặt thêm vật nặng A' lên A, lúc này PA + PA' lớn hơn T nên vật AA' chuyển động nhanh dần đi xuống, B chuyển động đi lên.
- câu hỏi C4: quả cân A chuyển động qua lỗ K thì A' bị giữ lại khi đó tác dụng lên A chỉ còn hai kực PA và T lại cân bằng nhau nhưng A tiếo tục chuyển động.Thí nghiệm cho biết kết quả chuyển động của A là thẳng đều.
Dựa vào kết quả thí nghiệm điền vào bảng 5.1và trả lời câu hỏi C5
HS tính toán trả lời (ghi vào bảng 5.1)
- "Một vật đang chuyển động, nếu chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều".
* Hoạt động 3: tìm hiểu về quán tính
GV: đưa ra một số ví dụ giúp học sinh phát hiện được quán tính
Khi đi xe đạp, xe máy em không thể dừng ngay được mà phải chạy thêm một đoạn nữa rồi mới dừnglại.
Vậy khi có lực tác dụng mọi vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì mọi vật đều có quán tính ( giữ nguyên vận tốc).
HS: dấu hiệu của quán tính khi có lực tác dụng thì vật không thay đổi vận tốc ngay được.
GV: yêu cầu học sinh làm việc cá nhân trả lời câu hỏi C6, C7, C8
* Hoạt động 4: vận dụng
HS: - Câu hỏi C6: búp bê ngã về phía sau khi đảy chân búp bê chuyển động cùng với xe nhưng do quán tính nên thân và đầu búp bê chưa kịp chuyển động nên thân và đầu ngã về phía sau.
- Câu hỏi C7: búp bê ngã về phía trước vì xe dừng lại đột ngột.
- Câu hỏi C8: 
a) Nghiêng người sang trái.
b) chân gập lại.
c) Mực chuyển động xuống khi bút bi ngừng chuyển động.
d) Do quán tính nên cốc chưa kịp thay đổi vận tốc khi ta giật nhanh giấy ra khỏi đáy cốc nước.
Bài tập về nhà: từ 5.1 đến 5.8 sách bài tập trang 9,10
I. Lực cân bằng:
1. Hai lực cân bằng là gì ?
Hai lực cân bằng chúng có cùng điểm đặt, cùng phương, cùng độ lớn nhưng ngược chiều
* Một vật đang chuyển động thẳng đều chịu tác dụng của hai lực cân bằng thì sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều.
II. Quán tính:
1. Nhận xét:
* Mọi vật đều có quán tính.
2. Vận dụng:
(Học thuộc phần ghi nhớ)

Tài liệu đính kèm:

  • doc5 Su can bang luc 5.doc