Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 24 đến 29

Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 24 đến 29

I- Thí nghiệm Bơ-rao.

- TN: Quan sát các hạt phấn hoa chuyển động trong nước bằng kính hiển vi thấy chúng chuyển động không ngừng về mọi phía.

II- Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.

C1: Quả bóng tương tự với hạt phấn hoa.

C2: Các tương tự với phân tử nước.

C3: Các phân tử nước chuyển động không ngừng, trong khi chuyển động nó va chạm vào các hạt phấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng nhau làm cho các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng.

- Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong trong TN Bơ-rao là do các phân tử nước không ngừng đứng yên mà chuyển động không ngừng.

* Kết luận: Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng.

III- Chuyển động phân tử và nhiệt độ.

* Kết luận: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh

 

doc 15 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 472Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 24 đến 29", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngµy so¹n:..
Ngµy d¹y:...
TIẾT 24: NGUYÊN TỬ – PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN?
I- Mục tiêu:
HS giải thích được chuyển động Bơ-rao.
Chỉ ra được sự tương tự giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do vô số HS xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơ-rao.
Nắm được rằng khi phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao thì hiện tượng khuyếch tán xảy ra càng nhanh. 
 HS có thái độ kiên trì trong việc tiến hành TN, yêu thích môn học.
II- Chuẩn bị:
 - Đồ dùng:
	+ Gv: Làm trước TN về hiện tượng khuyếch tán của dung dịch CuSO4
	 - Tranh vẽ hình 20.1; 20.2; 20.3; 20.4
III- Các hoạt động trên lớp:
ổn định tổ chức:
Kiểm tra bài cũ:
HS1: Các chất được cấu tạo như thế nào ? Mô tả 1 hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách.
HS2: Tại sao các chất trông có vẻ liền 1 khối mặc dù chúng đều được cấu tạo từ những hạt riêng biệt?
Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1: Thí nghiệm của Bơ - rao.
GV: Treo hình vẽ 20.2 – HS quan sát
GV: Thông báo: Năm 1827 – nhà thực vật học (người Anh) Bơ-rao quan sát các hạt phấn hoa trong nước bằng kính hiển vi đã phát hiện thấy chúng có chuyển động không ngừng về mọi phía.
- Khi bị giã nhỏ hoặc luộc chín, các hạt phấn hoa vẫn chuyển động hỗn độn không ngừng.
- TN đó gọi là TN Bơ-rao.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về chuyển động của nguyên tử, phân tử
HS: Đọc – nghiên cứu SGK
Thảo luận nhóm trả lời C1, C2, C3. 
GV: Dựa vào sự tương tự giữa chuyển động của các hạt phấn hoa với chuyển động của quả bóng.
GV: Treo tranh vẽ 20.2; 20.3
HS: Quan sát - đọc SGK cho biết:
-? Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong TN Bơ-rao là gì?
GV: Trong TN Bơ-rao nếu ta càng tăng nhiệt độ của nước thì chuyển động của các hạt phấn hoa sẽ thay đổi như thế nào? -> III,
HS: Đọc SGK. Cho biết:
(?) Khi tăng nhiệt độ của nước thì các hạt phấn hoa sẽ chuyển động như thế nào?
(Các phân tử nước chuyển động càng nhanh, va đập vào các hạt phấn hoa càng mạnh làm cho các hạt phấn hoa chuyển động càng mạnh).
GV: Chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan chặt chẽ với nhiệt độ nên chuyển động này được gọi là chuyển động nhiệt.
Hoạt động 3: Vận dụng
(?) Em hãy nêu nội dung cơ bản cần nắm trong bài?
GV: Cho HS quan sát khay TN hiện tượng khuyếch tán của dung dịch CuSO4 đã được chuẩn bị trước.
HS: Thảo luận nhóm giải thích hiện tượng: Sau 1 thời gian mặt phân cách mờ dần rồi mất hẳn, trong bình chỉ còn 1 chất lỏng màu xanh nhạt.
HS: Vận dụng kiến thức trả lời C5, C6. 
HS: Đọc C7 – dự đoán hiện tượng xảy ra.
GV: Tổ chức cho Hs làm TN C7
HS: Quan sát hiện tượng xảy ra và giải thích.
GV: Chốt lại: chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan chặt chẽ với nhiệt độ.
I- Thí nghiệm Bơ-rao.
- TN: Quan sát các hạt phấn hoa chuyển động trong nước bằng kính hiển vi thấy chúng chuyển động không ngừng về mọi phía.
II- Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.
C1: Quả bóng tương tự với hạt phấn hoa.
C2: Các tương tự với phân tử nước.
C3: Các phân tử nước chuyển động không ngừng, trong khi chuyển động nó va chạm vào các hạt phấn hoa từ nhiều phía, các va chạm này không cân bằng nhau làm cho các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng.
- Nguyên nhân gây ra chuyển động của các hạt phấn hoa trong trong TN Bơ-rao là do các phân tử nước không ngừng đứng yên mà chuyển động không ngừng.
* Kết luận: Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng.
III- Chuyển động phân tử và nhiệt độ.
* Kết luận: Nhiệt độ càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.
IV- Vận dụng
* Ghi nhớ:
C4: Các phân tử nước và CuSO4 đều chuyển động không ngừng về mọi phía nên các phân tử CuSO4 có thể chuyển động lên trên xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước, các phân tử nước đã chuyển động xuống dưới xen vào khoảng cách giữa các phân tử CuSO4. Cứ như thế làm cho mặt phân cách giữa nước và CuSO4 mờ dần, cuối cùng trong bình chỉ còn 1 chất lỏng đồng nhất màu xanh nhạt.
C5: Trong nước hồ, ao, sông, biển có không khí là do các phân tử không khí chuyển động không ngừng về mọi phía xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước.
C6: Hiện tượng khuyếch tán xảy ra nhanh hơn khi nhiệt độ tăng vì khi nhiệt độ tăng các phân tử chuyển động nhanh hơn -> các chất tự hoà lẫn vào nhau nhanh hơn.
C7: Trong cốc nước nóng thuốc tím tan nhanh hơn vì các phân tử chuyển động nhanh hơn.
4. Củng cố:
	- Các chất được cấu tạo như thế nào?
- Giữa nhiệt độ của vật và chuyển động của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật có quan hệ như thế nào?
5. Hướng dẫn học ở nhà:
	- Học thuộc phần ghi nhớ.
	- Đọc “Có thể em chưa biết”.
	- Làm bài tập: 20.1 -> 20.6 (SBT).
	- Đọc trước bài “Nhiệt năng”.
 	TIẾT 25 – BÀI 21: NHIỆT NĂNG 
Ngµy so¹n:..
Ngµy d¹y:...
I- Mục tiêu:
HS phát biểu được định nghĩa nhiệt năng và mỗi quan hệ của nhiệt năng với nhiệt độ của vật.
Tìm được ví dụ về thực hiện công và truyển nhiệt.
Phát biểu được định nghĩa và đơn vị nhiệt lượng.
HS có kỹ năng sử dụng đúng thuật ngữ “Nhiệt năng, nhiệt lượng, truyền nhiệt ”
Giáo dục HS thái độ nghiêm túc trong học tập.
II- Chuẩn bị:
	+ GV: 1 quả bóng cao su, phích nước nóng, cốc thuỷ tinh
	2 miếng kim loại, 2 thìa nhôm, Banh kẹp, đèn cồn diêm.
	+ Mỗi nhóm HS: 1 miếng kim loại (hoặc đồng tiền kim loại)
	 1 cốc nhựa, 2 thìa nhôm.
III- Các hoạt động trên lớp:
ổn định tổ chức:
 Kiểm tra bài cũ:
HS1: (?) Các chất được cấu tạo như thế nào? Giữa nhiệt độ của vật và chuyển động của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật có quan hệ như thế nào?
HS2: Trả lời bài tập 20.2; 20.3 (27 – SBT)
* Tổ chức tình huống học tập.
GV: ĐVĐ:
 - Làm TN: Thả quả bóng rơi.
 HS: Quan sát – mô tả hiện tượng.
 GV: Trong hiện tượng này cơ năng của quả bóng giảm dần. Vậy cơ năng đó đã biến mất hay chuyển hoá thành dạng năng lượng khác? -> vào bài.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu về nhiệt năng.
GV: + Y/c HS: Nhắc lại khái niệm động năng của 1 vật.
HS: Nghiên cứu mục I SGK – nêu định nghĩa nhiệt năng.
- Mối quan hệ giữa nhiệt năng và nhiệt độ?
GV: Chốt lại
- Để biết nhiệt năng của vật có thay đổi hay không ta căn cứ vào nhiệt độ của vật có thay đổi không. Vậy có cách nào làm thay đổi nhiệt năng của vật? -> II,
Hoạt động 2: Các cách làm thay đổi 
 nhiệt năng
GV: Cho HS quan sát đồng xu bằng đồng.
(?) Muốn cho nhiệt năng của đồng xu tăng ta làm thế nào?
HS: Hoạt động nhóm – nêu các phương án dự đoán.
HS: Làm TN kiểm tra dự đoán.
- Đại diện các nhóm nêu kết quả TN
-? Tại sao em biết nhiệt năng của đồng xu tăng?
- Nguyên nhân làm nhiệt năng tăng là gì?
GV: Cho HS quan sát thìa nhôm.
(?) Nêu phương án làm tăng nhiệt năng của chiếc thìa không bằng cách thực hiện công?
- Trước khi làm TN kiểm tra - Cho HS quan so sánh nhiệt độ của 2 chiếc thìa nhôm. (giữ lại 1 chiếc để đối chứng).
HS: Hoạt động nhóm làm TN
(?) Do đâu mà nhiệt năng của thìa nhúng trong nước nóng tăng?
+ Y/c HS kiểm tra – so sánh nhiệt độ của 2 chiếc thìa bằng giác quan: Sờ tay để nhận biết.
(?) Đồng xu đang nóng. (?)có thể làm giảm nhiệt năng của đồng xu bằng cách truyền nhiệt được không?
+ Y/c HS Nêu các cách để làm thay đổi nhiệt năng của 1 vật?
Hoạt động 3: Tìm hiểu về Nhiệt lượng.
HS: Đọc SGK nêu định nghĩa nhiệt lượng, đơn vị nhiệt lượng.
(?) Khi cho 2 vật có nhiệt độ khác nhau tiếp xúc:
 + Nhiệt lượng đã truyền từ vật nào sang vật nào?
 + Nhiệt độ các vật thay đổi thế nào?
GV: Thông báo: Muốn cho 1g nước nóng thêm 10C thì cần nhiệt lượng khoảng 4J.
Hoạt động 5: Vận dụng – củng cố
GV: Qua bài học này cần ghi nhớ những vấn đề gì?
HS: Vận dụng trả lời C3; C4; C5. 
I- Nhiệt năng.
- Tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật gọi là nhiệt năng.
- Nhiệt độ của các vật càng cao thì các phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh và nhiệt năng của vật càng lớn.
t0 vật càng cao -> nhiệt năng càng lớn.
II- Các cách làm thay đổi nhiệt năng
Thực hiện công
C1:
- Cọ xát đồng xu vào mặt bàn
- Cọ xát vào quần áo 
- Khi thực hiện công lên miếng đồng -> nhiệt độ của miếng đồng tăng -> nhiệt năng của miếng đồng tăng (thay đổi).
Truyền nhiệt
C2:
- Hơ trên ngọn lửa
- Nhúng vào nước nóng
- 2 cách làm thay đổi nhiệt năng của vật: Thực hiện công và truyền nhiệt.
III- Nhiệt lượng
* Định nghĩa: Phần nhiệt năng mà vật nhận thêm hay mất bớt đi trong quá trình truyền nhiệt gọi là nhiệt lượng.
- Đơn vị của nhiệt lượng là Jun (J)
IV- Vận dụng
* Ghi nhớ:
* Vận dụng:
C3: Nhiệt năng của miếng đồng giảm, nhiệt năng của nước tăng. Đồng đã truyền nhiệt cho nước.
C4: Cơ năng chuyển hoá thành nhiệt năng. đây là sự thực hiện công.
C5: Cơ năng của quả bóng đã chuyển hoá thành nhiệt năng của quả bóng, của không khí gần quả bóng và mặt bàn.
4. Củng cố:
	- Nhiệt năng của vật là gì? Mối quan hệ giữa nhiệt năng và nhiệt độ?
	- Có thể thay đổi nhiệt năng bằng những cách nào? Nhiệt lượng là gì?
	- Trả lời bài tập 21.1; 21.2
- Làm TN 21.4: Có sự truyền nhiệt từ ngọn lửa sang nước, hơi nước giãn nở làm bật nút thì có sự thực hiện công.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Làm bài tập 21.3 -> 21.6 (28 – SBT).
- Đọc trước bài “Dẫn nhiệt”.	
TIẾT 27 - BÀI 22: DẪN NHIỆT
Ngµy so¹n:..
Ngµy d¹y:...
I- Mục tiêu:
HS tìm được ví dụ trong thực tế về sự dẫn nhiệt.
So sánh tính dẫn nhiệt của chất rắn, chất lỏng, chất khí.
Thực hiện được TN về sự dẫn nhiệt, các TN chứng tỏ tính dẫn nhiệt kém của chất lỏng chất khí.
HS có kỹ năng quan sát hiện tượng vật lý.
Có thái độ: Hứng thú học tập bộ môn, ham hiểu biết khám phá thế giới xung quanh.
II- Chuẩn bị:
 - Đồ dùng:
	+ GV: 
+ Cho mỗi nhóm HS:1 đèn cồn, 1 giá TN, 1 thanh đồng óc gắn các đinh bằng sáp.
	- Bộ TN hình 22.2
	-1 Giá đựng ống nghiệm, kẹp gỗ, 2 ống nghiệm, sáp (1 ống nghiệm có nút) – làm TN 22.3; 22.4
III- Các hoạt động trên lớp:
ổn định tổ chức:
Kiểm tra bài cũ:
HS1: Nhiệt năng của vật là gì? Mối quan hệ giữa nhiệt năng và nhiệt lượng?
	 	 - Trả lời bài tập 21.1; 21.2 (SBT). (Kết quả: Bài 21.1- C ; Bài 21.2- B).
HS2: Có thể thay đổi nhiệt năng của vật bằng cách nào? Cho ví dụ.
Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1: Sự dẫn nhiệt
HS: Đọc – cho biết đồ dùng TN và cách tién hành TN.
HS: Hoạt động nhóm làm TN.
Thảo luận nhóm trả lời C1 -> C3. 
(?) Em hãy nêu 1 số ví dụ về sự dẫn nhiệt trong thực tế.
GV: Các chất khác nhau tính dẫn nhiệt có khác nhau không? II,
Hoạt động2: Tính dẫn nhiệt của các chất
(?) Phải làm TN như thế nào để kiểm tra điều đó?
HS: Nêu phương án kiểm tra.
GV: Đưa ra dụng cụ hình 22.2 (chưa gắn đinh)
(?) Em hãy nêu cách kiểm tra tính dẫn nhiệt của đồng, nhôm, thuỷ tinh?
HS: Hoạt động nhóm làm TN hình 22.2.  ... 
C3: Nhiệt được truyền dần từ đầu A đến đầu B của thanh đồng.
*Dẫn nhiệt: Là sự truyền nhiệt năng từ phần này sang phần khác của vật.
II- Tính dẫn nhiệt của các chất
TN1.
C4: Không. Kim loại dẫn nhiệt tốt hơn thuỷ tinh.
C5: Trong 3 chất này thì đồng dẫn nhiệt tốt nhất, thuỷ tinh dẫn nhiệt kém nhất.
* Kết luận: Trong chất rắn, kim loại dẫn nhiệt tốt nhất.
TN2
C6: Khi nước ở phần trên ống nghiệm bắt đầu sôi thì cục sáp ở đáy ống nghiệm không bị nóng chảy.
* Kết luận: Chất lỏng dẫn nhiệt kém.
TN3
C7: Miếng sáp không chảy ra -> chứng tỏ không khí dẫn nhiệt kém.
* Kết luận: 
- Chất rắn dẫn nhiệt tốt. Kim loại dẫn nhiệt tốt nhất.
- Chất lỏng, chất khí dẫn nhiệt kém.
III- Vận dụng
* Ghi nhớ:
* Vận dụng:
C8:
C9: Vì kim loại dẫn nhiệt tốt, còn sứ dẫn nhiệt kém.
C10: Vì không khí ở giữa các lớp áo mỏng dẫn nhiệt kém.
C11: Mùa đông để tạo ra các lớp không khí dẫn nhiệt kém giữa các lông chim.
C12: Vì kim loại dẫn nhiệt tốt hơn. Những ngày rét t0 bên ngoài thấp hơn t0 cơ thể -> khi sờ vào kim loại t0 từ cơ thể truyền vào kim loại và phân tán trong kim loại nhanh nên ta cảm thấy lạnh..
 Ngược lại những ngày nóng t0 bên ngoài cao hơn t0 cơ thể nên nhiệt từ kim loại truyền vào cơ thể nhanh và ta có cảm giác lạnh.
4. Củng cố:
	- Trả lời bài tập 22.1; 22.2 
	(Kết quả: Bài 22.1- B ; Bài 22.2- C).
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc phần ghi nhớ. 
- Tìm hiểu thêm sự dẫn nhiệt trong thực tế và các ứng dụng của nó.
- Đọc “Có thể em chưa biết”.
- Làm bài tập 22.3 -> 22.6 (29 – SBT).
- Đoc trước bài “Đối lưu – Bức xạ nhiệt”.TIẾT 28 – BÀI 23: ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT
Ngµy so¹n:..
Ngµy d¹y:...
Mục tiêu:
Kiến thức
HS nhận biết được dòng đối lưu trong chất lỏng và chất khí.
Biết sự đối lưu chỉ xảy ra trong môic trường chất lỏng và chất khí. Không xảy ra trong môi trường chất rắn, chân không.
Tìm được ví dụ thực tế về bức xạ nhiệt.
Nêu được tên hình thức truyền nhiệt chủ yếu của chất rắn, chất lỏng, chất khí, chân không.
Kĩ năng: HS có kỹ năng sử dụng 1 số dụng cụ TN đơn giản: đèn cồn 
Lắp đặt TN theo hình vẽ.
Sử dụng khéo léo 1 số dụng cụ TN dễ vỡ.
Thái độ: Có thái độ trung thực, hợp tác trong hoạt động nhóm.
Chuẩn bị:
+ GV: ống nghiệm thuỷ tinh, bình thuỷ tinh bầu tròn, nút có 1 ống thuỷ tinh hình L xuyên qua, muội đen, tấm gỗ nhỏ.
	- Tranh vẽ hình 26.3
+ Mỗi nhóm HS: Giá TN, lưới sắt, đèn cồn, cốc thuỷ tinh, thuốc tím, nhiệt kế.
	 - Cốc thuỷ tinh có tấm bìa ngăn giữa, nến hương, diêm.
Các hoạt động trên lớp:
 ổn định tổ chức :	Sĩ số: Vắng:
 Kiểm tra bài cũ:
	 HS1: So sánh tính dẫn nhiệt của chất rắn, chất lỏng, chất khí? 
	 - Trả lời bài tập 22.1; 22.3
	 HS2: Trả lời bài 22.2; 22.5 (bài 22.5: Đồng dẫn nhiệt tốt hơn gỗ ).
* Giới thiệu bài:
GV: - Bố trí TN hình 23.1 – quan sát nêu hiện tượng.
GV: Trong bài trước ta đã biết nước dẫn nhiệt kém. Trong TN này nước đã truyền nhiệt cho sáp bằng cách nào? -> vào bài.
 Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu hiện tượng đối 
 lưu
HS: Nghiên cứu TN – nêu dụng cụ cần có. Cách tiến hành TN.
GV: Hướng dẫn HS làm Thí nghiệm hình 23.2. Dùng thìa thuỷ tinh nhỏ đưa hạt thuốc tím xuống đáy cốc cho từng nhóm.
- Lưu ý: Thuốc tím khô, dạng hạt không cần gói.
HS: Hoạt động nhóm làm TN: Đặt ngọn đèn cồn ngay phía dưới bình có đặt viên thuốc tím.
HS: Quan sát hiện tượng xảy ra – thảo luận trả lời C1 -> C3.
GV: Sự truyền nhiệt năng nhờ tạo thành dòng gọi là sự đối lưu.
(?) Sự đối lưu có xảy ra trong chất khí hay không? -> TN3
GV: Hướng dẫn HS làm TN 23.3
HS: Hoạt động nhóm làm TN 23.3
- Đốt nhiều nén hương để dễ quan sát. Yêu cầu quan sát hiện tượng và giải thích – trả lời C4.
(?) Khói hương ở đây có tác dụng gì?
(?) Đối lưu là gì?
GV: Nhấn mạnh: Hiện tượng đối lưu chỉ xảy ra trong chất lỏng và chất khí.
HS: Đọc – Trả lời C5; C6.
HS: Nhận xét - bổ xung.
GV: Trong khoảng chân không giữa trái đất và mặt trời không có dẫn nhiệt và đối lưu. Vậy năng lượng của mặt trời đã truyền xuống trái đất bằng cách nào? -> II,
Hoạt động 2: Tìm hiểu hiện tượng bức xạ nhiệt
HS: Tìm hiểu TN hình 23.4; 23.5. Dự đoán hiện tượng xảy ra với giọt nước màu trong 2 trường hợp.
GV: Làm TN.
HS: Quan sát trả lời C7; C8.
GV: Hiện tượng đó gọi là bức xạ nhiệt. Vậy bức xạ nhiệt là gì?
Hoạt động 3: Vận dụng – Củng cố – Hướng dẫn về nhà.
HS: Tóm tắt nội dung cần nắm trong bài.
- Vận dụng trả lời C10; C11; C12.
- Liên hệ sử dụng màu sắc trong thực tế.
GV: Treo bảng phụ 23.1
HS: Điền kết quả vào bảng.
I- Đối lưu
 1- Thí nghiệm.
C1: Nước màu tím di chuyển thành dòng từ dưới lên rồi từ trên xuống.
C2:Lớp nước ở dưới nóng lên trước, nở ra trọng lượng riêng của nó nhỏ hơn trọng lượng riêng của lớp nước lạnh ở trên do đó lớp nước nóng nổi lên còn lớp nước lạnh chìm xuống tạo thành dòng đối lưu.
C3: Nhờ nhiệt kế.
C4: Khói hương giúp ta quan sát hiện tượng đối lưu của không khí rõ hơn.
- Hiện tượng xảy ra: thấy khói hương cũng chuyển động thành dòng.
- Giải thích: Lớp không khí ở dưới được đốt nóng nhẹ hơn chuyển động đi lên, lớp không khí lạnh ở trên nặng hơn chuyển động đi xuống. Cứ như vậy tạo thành dòng đối lưu.
* Đối lưu là sự truyền nhiệt bằng dòng chất lỏng, chất khí.
C5: Muốn đun nóng chất lỏng và chất khí phải đun từ phía dưới để phần ở phía dưới nóng lên trước (d giảm) đi lên, phần ở trên chưa được đun nóng đi xuống tạo thành dòng đối lưu.
C6: Trong chân không và chất rắn không xảy ra đối lưu vì trong chân không, trong chất rắn không thể tạo ra các dòng đối lưu.
II- Bức xạ nhiệt
TN
Trả lời câu hỏi
C7: Không khí trong bình nóng lên, nở ra đẩy giọt nước màu về phía đầu B.
C8: Không khí trong bình lạnh đã lạnh đi làm giọt nước màu dịch chuyển về đầu A, miếng gỗ đã ngăn không cho nhiệt truyền từ nguồn nhiệt đến bình. Chứng tỏ nhiệt được truyền từ nguồn nhiệt đến bình theo đường thẳng.
C9: Sự truyền nhiệt trên không phải là dẫn nhiệt vì không khí dẫn nhiệt kém, cũng không phải là đối lưu vì nhiệt được truyền theo đường thẳng.
* Bức xạ nhiệt: Truyền nhiệt bằng các tia nhiệt đi thẳng.
III- Vận dụng
* Ghi nhớ:
* Vận dụng:
C10:  nhằm làm tăng khả năng hấp thụ tia nhiệt.
C11: Mùa hè thường măch áo màu trắng để giảm sự hấp thụ tia nhiệt.
C12:
4. Củng cố:
- Khái quát nội dung bài dạy.
GV: Treo hình vẽ 23.6. Hs đọc “Có thể em chưa biết”.
HS: Vận dụng giải thích vì sao với cấu tạo của phích có thể giữ được nước nóng lâu dài?
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc phần ghi nhớ. Liên hệ giải thích các hiện tượng dẫn nhiệt trong thực tế.
- Làm bài tập 23.1 -> 23.7 (SBT).
- Chuẩn bị bài sau: " công thức tính nhiệt lượng"
TIẾT 29 – BÀI 24: CÔNG THỨC TÍNH NHIỆT LƯỢNG
Mục tiêu:
Kiến thức
HS kể tên được các yếu tố quyết định độ lớn của nhiệt lượng 1 vật cần thu vào để nóng lên.
Viết được công thức tính nhiệt lượng, kể được tên, đơn vị các đại lượng có mặt trong công thức.
Mô tả được TN và xử lý được bảng kết quả TN chứng tỏ nhiệt lượng phụ thuộc và m, ∆t và chất làm vật.
Kĩ năng:
HS có kỹ năng phân tích bảng số liệu về kết quả TN có sẵn.
Rèn cho Hs kỹ năng tổng hợp, khái quát hoá.
Thái độ: HS có thái độ nghiêm túc trong học tập.
Chuẩn bị:
+ Gv: 2 giá TN, 2 lưới đốt, 2 đèn cồn, 2 cốc thuỷ tinh chịu nhiệt, 2 kẹp, 2 nhiệt kế.
+ Mỗi nhóm Hs: Kẻ sẵn 3 bảng kết quả TN: 24.1; 24.2; 24.3 vào vở.
III. Các hoạt động trên lớp:
 ổn định tổ chức:	Sĩ số: Vắng:
 Kiểm tra bài cũ:
	 HS1: Nêu định nghĩa nhiệt lượng. Kể tên các cách truyền nhiệt.
 Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1: Tạo tình huống học tập. Nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào những yếu tố nào?
HS: Đọc – nghiên cứu SGK
(?) Dự đoán xem nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc những yếu tố nào?
GV: Để kiểm tra sự phụ thuộc 3 yếu tố trên ta làm TN như thế nào?
HS: Đọc – nêu cách tiến hành TN.
GV: Lắp dụng cụ theo hình 24.1 – Giới thiệu bảng kết quả 24.1
HS: Phân tích kết quả trả lời C1; C2. 
GV: mô tả thí nghiệm SGK, Y/c HS làm TN.
HS: Nghiên cứu SGK – nêu cách tiến hành TN.
- Thảo luận nhóm trả lời C3; C4. 
HS: Phân tích bảng số liệu 24.2 rút ra kết luận.
GV: mô tả thí nghiệm SGK, Y/c HS làm TN.
HS: Nghiên cứu – hoạt động nhóm thảo luận trả lời C6; C7. 
- Phân tích kết quả bảng 24.3 – rút ra kết luận. 
- Qua các TN vừa phân tích em cho biết nhiệt lượng của 1 vật thu vào để nóng lên phụ thuộc những yếu tố nào?
Hoạt động 2: Công thức tính nhiệt lượng
GV: Giới thiệu khái niệm về nhiệt dung riêng, bảng nhiệt dung riêng của 1 số chất.
HS: Giải thích ý nghĩa con số nhiệt dung riêng của 1 số chất: nước, nhôm, đồng 
Hoạt động 3: Ghi nhớ – Vận dụng.
HS: Nêu những điểm cơ bản cần nắm trong bài.
HS: Đọc phần ghi nhớ.
HS: Vận dụng trả lời C8; C9; C10. 
HS: Đọc bài –tóm tắt.
- áp dụng công thức nào để tính nhiệt lượng?
Hoạt động 4: Củng cố – Dặn dò
I- Nhiệt lượng 1 vật thu vào để nóng lên phụ thuộc những yếu tố nào?
- Dự đoán: Phụ thuộc 3 yếu tố:
 + Khối lượng của vật
 + Độ tăng nhiệt của vật
 + Chất cấu tạo nên vật.
Quan hệ giữa nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên và khối lượng của vật.
C1: Độ tăng t0 và chất làm vật được giữ giống nhau; khối lượng khác nhau. Để tìm hiểu mối quan hệ giữa nhiệt lượng và khối lượng.
C2: Kết luận: Khối lượng càng lớn thì nhiệt lượng vật thu vào càng lớn. 
Mối quan hệ giữa nhiệt lượng vật thu vào để nóng lên và độ tăng nhiệt độ.
C3: Giữ khối lượng và chất làm vật giống nhau.
C4: Phải cho độ tăng nhiệt độ khác nhau nghĩa là nhiệt độ cuối của 2 cốc khác nhau, thời gian đun khác nhau.
C5: Kết luận: Độ tăng nhiệt độ càng lớn thì nhiệt lượng vật thu vào càng lớn.
Mối quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên với chất làm vật.
C6: Khối lượng không đổi, độ tăng nhiệt độ giống nhau, chất làm vật khác nhau.
C7: Kết luận: Nhiệt lượng vật cần thu vào để nóng lên phụ thuộc vào chất làm vật.
II- Công thức tính nhiệt lượng
 Q = m.C.∆t 
Q: Nhiệt lượng thu vào - đơn vị là J
m: Khối lượng của vật - . . . . . . . Kg
At = t2 – t1 là độ tăng nhiệt độ - . . . 0C
C: Nhiệt dung riêng - . . . . . . J/Kg.K
- ý nghĩa của nhiệt dung riêng.
III- Vận dụng
* Ghi nhớ:
* Vận dụng:
C8: Tra bảng để biết nhiệt dung riêng, cân để biết khối lượng, đo nhiệt độ để xác định độ tăng nhiệt độ.
C9:
 Tóm tắt: m = 5Kg
 t1 = 200C
 t2 = 500C
 C = 380 J/Kg.K
 Q = ?
 Giải
Nhiệt lượng cần truyền cho 5 Kg đồng để tăng nhiệt độ từ 200C lên 500C là:
+ áp dụng công thức:
 Q = m.C.At
 = 5.380.(50 – 20) 
 = 57 000J = 57 KJ
C10:
4.Củng cố:
- Nhiệt lượng 1 vật thu vào để nóng lên phụ thuộc những yếu tố nào?
- Công thức tính nhiệt lượng?
5.Hướng dẫn học ở nhà:
	- Họ thuộc phần ghi nhớ – Nắm vững công thức tính nhiệt lượng.
	- Làm bài tập 24.1 -> 24.7 (SBT).
	- Đọc “Có thể em chưa biết” và đọc trước bài “Phương trình cân bằng nhiệt”.

Tài liệu đính kèm:

  • doc24-29.doc