Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 22, Bài 19: Các chất được cấu tạo như thế nào? - Năm học 2009-2010 - Phạm Thị Hương

Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 22, Bài 19: Các chất được cấu tạo như thế nào? - Năm học 2009-2010 - Phạm Thị Hương

GV giới thiệu mục tiêu của chương: Yêu cầu HS đọc SGK/ 67 và cho biết mục tiêu của chương 2.

- GV làm thí nghiệm mở bài. Gọi HS đọc thể tích nước và rượu ở mỗi bình. Đổ nhẹ rượu theo thành bình vào bình nước, lắc mạnh hỗn hợp. Gọi HS đọc thể tích hỗn hợp. Yêu cầu HS so sánh thể tích hỗn hợp với tổng thể tích ban đầu của nước và rượu.

Vậy phần thể tích hao hụt của hỗn hợp đã biến đi đâu? Ng?cứu bài mới.

HĐ2: Tìm hiểu về cấu tạo của các chất (15ph)

- Các chất có liền một khối hay không?

- Tại sao các chất có vẻ liền như một khối?

- GV thông báo cho HS những thông tin về cấu tạo hạt của vật chất.

 

doc 3 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 415Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 22, Bài 19: Các chất được cấu tạo như thế nào? - Năm học 2009-2010 - Phạm Thị Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 23 - Tiết 22
Ngày soạn:21/1/2010.
Ngày dạy: 8a/2/2010.
 8b/2/2010.
 8c/2/2010. 
Chương 2: nhiệt học
BàI 19
Các chất được cấu tạo như thế nào
 I- Mục tiêu
*Kiến thức: - Kể được một hiện tượng chứng tỏ vật chất được cấu tạo một cách gián đoạn từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách. 
 - Bước đầu nhận biết được thí nghiệm mô hình và chỉ ra được sự tương tự giữa thí nghiệm mô hình và hiện tượng cần giải thích. 
*Kĩ năng: - Vận dụng KT để giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản.
 - Có kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp KT, thao tác thí nghiệm.
*Thái độ: - Nghiêm túc trong học tập, yêu thích môn học, có ý thức vận dụng kiến thức vào giải thích một số hiện tượng trong thực tế.
	II- Chuẩn bị
1.Học sinh: Học bài và làm bài tập.
2.Giáo viên: Giáo án .
 * Mỗi nhóm: 2 bình thuỷ tinh đường kính 20mm, 100 cm3 rượu, và 100 cm3 nước.2 bình chia độ 100 cm3, 50cm3 cát, 50 cm3 ngô.
	III- Tổ chức hoạt động dạy học
A- Tổ chức: Lớp: 8A/.. 8B/..8C /. 
B- Kiểm tra
C- Bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
HĐ1: Tổ chức tình huống học tập(5ph)
- GV giới thiệu mục tiêu của chương: Yêu cầu HS đọc SGK/ 67 và cho biết mục tiêu của chương 2.
- GV làm thí nghiệm mở bài. Gọi HS đọc thể tích nước và rượu ở mỗi bình. Đổ nhẹ rượu theo thành bình vào bình nước, lắc mạnh hỗn hợp. Gọi HS đọc thể tích hỗn hợp. Yêu cầu HS so sánh thể tích hỗn hợp với tổng thể tích ban đầu của nước và rượu.
Vậy phần thể tích hao hụt của hỗn hợp đã biến đi đâu? Ng?cứu bài mới.
HĐ2: Tìm hiểu về cấu tạo của các chất (15ph)
- Các chất có liền một khối hay không?
- Tại sao các chất có vẻ liền như một khối?
- GV thông báo cho HS những thông tin về cấu tạo hạt của vật chất.
- Treo tranh h19.2 và H19.3, hướng dẫn HS quan sát.
- GV thông báo phần: “Có thể em chưa biết” để thấy được nguyên tử, phân tử vô cùng nhỏ bé.
HĐ3: Tìm hiểu khoảng cách giữa các phân tử (10ph)
- H19.3, các nguyên tử silic có được xắp xếp xít nhau không?
- ĐVĐ: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách không?
- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm mô hình theo câu C1.
- GV hướng dẫn HS khai thác thí nghiệm mô hình:
+ So sánh thể tích hỗn hợp sau khi trộn với tổng thể tích ban đầu của cát và sỏi.
+ Giải thích tại sao có sự hụt thể tích đó.
 Yêu cầu HS liên hệ giải thích sự hụt thể tích của hỗn hợp rượu và nước.
- GV ghi kết luận: Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách.
HĐ4: Vận dụng và ghi nhớ(5ph)
- GV hướng dẫn HS làm các bài tập vận dụng
- Chú ý phải sử dụng đúng thuật ngữ.
- Tổ chức cho HS thảo luận để thống nhất câu trả lời.
*Qua bài học ghi nhớ nội dung gì?
- Cá nhân HS đọc SGK/ 67 và nêu được mục tiêu của chương II
- HS đọc và ghi kết quả thể tích nước và rượu đựng trong bình chia độ (chú ý quy tắc đo thể tích)
- Gọi 2, 3 HS đọc kết quả thể tích hỗn hợp.
- So sánh để thấy được sự hụt thể tích (thể tích hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích của rượu và nước)
 Ghi đầu bài.
 I- Các chất có được cấu tạo từ các hạt riêng biệt không?
- HS đọc SGK và dựa vào kiến thức hoá học, nêu được:
+ Các chất được cấu tạo từ các hạt nhỏ bé, riêng biệt, đó là nguyên tử và phân tử
+ Các nguyên tử và phân tử cấu tạo nên các chất vô cùng nhỏ bé nên các chất có vẻ liền như một khối.
- HS quan sát ảnh của kính hiển vi hiện đại và ảnh chụp của các nguyên tử silic để khẳng định sự tồn tại của các hạt nguyên tử, phân tử. 
- HS theo dõi để hình dung được nguyên tử, phân tử nhỏ bé như thế nào
II- Giữa các phân tử có khoảng cách hay không?
1- Thí nghiệm mô hình
- HS quan sát H19.3 và trả lời câu hỏi GV yêu cầu.
- HS làm thí nghiệm mô hình theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV.
- Thảo luận để trả lời:
C1: + Thể tích của hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu của cát và sỏi.
+ Vì giữa các hạt sỏi có khoảng cách nên khi đổ cát và sỏi, các hạt cát đã xen vào những khoảng cách này làm thể tích hỗn hợp nhỏ hơn tổng thể tích ban đầu.
2- Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách
C2:- Giữa các phân tử nước và phân tử rượu đều có khoảng cách. Khi trộn rượu với nước, các phân tử rượu đã xen kẽ vào khoảng cách giữa các phan tử nước và ngược lại. Vì thế thể tích của hỗn hợp giảm.
- HS ghi vào vở
*Kết luận: Giữa các nguyên tử và phân tử có khoảng cách.
III- Vận dụng
- HS làm các bài tập vận dụng. Thảo luận để thống nhất câu trả lời.
1.Bài C3: Khi khuấy lên, các phân tử đường xen kẽ vào khoảng cách giữa các phân tử nước và ngược lại.
2.BàiC4: Giữa các phân tử cao su cấu tạo nên quả bóng có khoảng cách nên các phân tử không khí ở trong quả bóng có thể xen qua các khoảng cách này ra ngoài làm quả bóng xẹp dần.
3.BàiC5: Vì các phân tử không khí có thể xen vào khoảng cách giữa các phân tử nước.
4.Ghi nhớ: SGK (T70)
Hai HS đọc nội dung ghi nhớ.
D- Củng cố
	- Bài học hôm nay chúng ta cần ghi nhớ những vấn đề gì?
	- Tìm hiểu nội dung phần: Có thể em chưa biết (SGK)
E- Hướng dẫn về nhà
	- Học thuộc nội dung ghi nhớ và làm bài tập 19.1,19.2,19.3(SBT)
	- Đọc trước bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?
HD: 19.1 D; 19.2 C ; 19.3 ảnh chụp phõn tử ,nguyờn tử silic qua kớnh hiển vi.
 ******************************

Tài liệu đính kèm:

  • docT22.doc