Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 11 đến 32 - Năm học 2005-2006

Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 11 đến 32 - Năm học 2005-2006

I – Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó.

Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên theo phương thẳng đứng.

II - Độ lớn của lực đẩy Ac – Si – Met.

1. Dự đoán.

2. Thí nghiệm kiểm tra.

3. Kết luận:

Độ lớn của lực đẩy ac – si – met tác dụng vào vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng của thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ

4. Công thức tính.

FA = d V Trong đó: d là trọng lượng riêng của chất lỏng.(N/m3).

V là thể tích của chất lỏng bị vật chiếm chỗ.

III – Vận dụng

Câu C4 : Khi gàu đang trong nước ta cảm thấy nhẹ hơn khi kéo nó lê khỏi mặt nước vì ở trong nước nó bị một lực đẩy của nước có chiều cùng với chiều của lực kéo

Câu C5: Hai vật chịu lực đẩy ac – si – met như nhau vì cùng nhúng trong chất lỏng và thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ là như nhau

Câu C6: Thỏi nhúng vào nước chịu lực đẩy lớn hơn vì thể tích chiếm chỗ trong chất lỏng như nhau nhưng trọng lượng riêng của nước lớn hơn trọng lượng riêng của dầu.

doc 33 trang Người đăng tuvy2007 Lượt xem 538Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Vật lí Lớp 8 - Tiết 11 đến 32 - Năm học 2005-2006", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 15 / 11 / 2005.
Tiết 11: Lực đẩy Ac – Si – Met .
I- Mục tiêu: 
- Nêu được hiện tượng chứng tỏ sự tồn tại của lực đẩy ac – si – met. Chỉ ra được đặc điểm của lực này.
- Viết được công thức tính độ lớn của lực đẩy ac – si – met. Nêu được ký hiệu của các đại lượng có mặt trong công thức. Đơn vị đo của các đại lượng trong công thức.
- Giải thích được các hiện tượng thường gặp có liên quan.
- Vận dụng công thức để giải các bài tập đơn giản.
II – Chuẩn bị: Giá thí nghiệm, lực kế, cốc có dây treo, cốc chứa, bình tràn.
III – Tổ chức cho học sinh tiếp nhận kiến thức:
 HS: Đọc thắc mắc phần mở bài.
GV: Hướng dẫn học sinh các nhóm làm thí nghiệm hình 10. 2
Tính giá trị của p1 và p ghi kết quả vào bảng và so sánh.
H: p1 < p chứng tỏ điều gì ?
H: Điền vào chỗ chấm trong câu kết luận.
GV: Thông báo cho học sinh biết dự đoán của Ac – Si – Met.
Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm.
- Đo trọng lượng p của vật.
- Đổ nước mấp mé lỗ tràn, nhúng vật vào dùng cốc chứa hứng lượng nước tràn ra đồng thời đọc số chỉ của lực kế. được p1. Ghi giá trị vào bảng. Sau đó đổ nước từ cốc chứa lên cốc treo đọc số chỉ của lực kế so sánh với p và rút ra nhận xét.
GV: Cho học sinh đọc và lần lượt trả lời câu hỏi phần vận dụng.
I – Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó.
Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới lên theo phương thẳng đứng.
II - Độ lớn của lực đẩy Ac – Si – Met.
1. Dự đoán.
2. Thí nghiệm kiểm tra.
3. Kết luận:
Độ lớn của lực đẩy ac – si – met tác dụng vào vật nhúng trong chất lỏng bằng trọng lượng của thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ
4. Công thức tính.
FA = d V Trong đó: d là trọng lượng riêng của chất lỏng.(N/m3).
V là thể tích của chất lỏng bị vật chiếm chỗ.
III – Vận dụng 
Câu C4 : Khi gàu đang trong nước ta cảm thấy nhẹ hơn khi kéo nó lê khỏi mặt nước vì ở trong nước nó bị một lực đẩy của nước có chiều cùng với chiều của lực kéo
Câu C5: Hai vật chịu lực đẩy ac – si – met như nhau vì cùng nhúng trong chất lỏng và thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ là như nhau
Câu C6: Thỏi nhúng vào nước chịu lực đẩy lớn hơn vì thể tích chiếm chỗ trong chất lỏng như nhau nhưng trọng lượng riêng của nước lớn hơn trọng lượng riêng của dầu.
Câu C7: Phương án dùng cân.
Dặn dò: - Học thuộc phần ghi nhớ
 - Làm tất cả các bài tập trong Sách bài tập vật lý
	 - Đọc thêm phần : Có thể em chưa biết
Ngày:.
Tiết 12: Thực hành: Nghiệm lại lực đẩy Ac si met
I) Mục tiêu:
- Viết được công thức tính độ lớn lực đẩy Ac si met, nêu đúng tên các đại lượng có mặt trong công thức.
- Tập đề xuất phương án thí nghiệm trên cơ sở những dụng cụ đã có
- Sử dụng lực kế, bình chia độ để làm thí nghiệm kiểm chứng định luật Ac si met
II) Chuẩn bị: 
Mỗi nhóm H/S gồm: Một lực kế 0 2,5N; Quả nặng nhôm có thể tích 50cm3 ; một bình chia độ; một giá đỡ và kẻ sẵn bảng ghi kết quả vào vở.
III) Nội dung thực hành:
1- Đo lực đẩy Ac si met
a. Đo trọng lượng P của vật ngoài không khí
b. Đo lực F khi vật nhũng trong nước
Trả lời câu hỏi C1: xác định độ lớn của lực đẩy FA = ?
Đo 3 lần rồi tính giá trị trung bình ghi vào báo cáo.
2- Đo trọng lượng phần nước có thể tích bằng thể tích của vật
a. Đo thể tích của vật nặng cũng chính là thể tích phận chất lỏng bị vật chiếm chỗ
- Đánh dấu mực nước trong bình khi chưa nhúng vật vào (V1)	Đo trọng lượng P1 – Nhúng vật vào, đánh dấu vị trí (V2), đưa vật ra, đổ nước đến vị trí (V2) đo trọng lượng P2.
Thể tích vật V= V2 – V1
b. Trọng lượng phần nước bị vật chiếm chỗ được tính như thế nào ?
PN = P2 – P1
Đo 3 lần rồi tính TB cộng ghi kết quả vào báo cáo
3- So sánh PN và FA, nhận xét và rút ra kết luận
GV nhận xét giờ thực hành và thu báo cáothí nghiệm.
Ngày 28 /11/ 2005
Tiết 13: Sự nổi.
I – Mục tiêu:
- Giải thích được khi nào thì vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng.
- Nêu được điều kiện vật nổi.
- Giải thích được hiện tượng vật nổi trong đời sống.
II – Chuẩn bị: Chậu nhựa đựng nước, miếng gỗ, cái đinh, các hình vẽ phóng to trong sách giáo khoa, mô hình tàu ngầm.
III – Tổ chức cho học sinh tiếp nhận kiến thức.
A – Kiểm tra bài cũ.
1. Cho một vật được nhúng ngập trong nước(như hình vẽ) Nêu và biểu diễn bằng vec tơ lực các lực tác dụng lên vật?
2. Phát biểu và viết công thức tính lực đẩy ácimet, nêu ký hiệu của các đại lượng có mặt trong công thức, đơn vị đo của các đại lượng trong công thức.
F
B – Bài mới:
F
F
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C1, C2
H: Điều kiện vật nổi là gì?
GV: Làm thí nghiệm với miếng gỗ.
H: Tại sao miếng gỗ lại nổi lên?
H: Khi miếng gỗ nằm cân bằng trên mặt thoáng thì lực đẩy acsi met so với trọng lượng của miếng gỗ như thế nào?
Câu C6: Biết trọng lượng của vật P = dV VV ; FA = dl Vl 
C/m: Vật chìm khi: dV > dl.
 Vật lơ lửng khi: dV = dl.
 Vật nổi khi: dV < dl.
I - Điều kiện vật nổi, vật chìm.
P
P
P
 P > F P = F P < F 
Vật chìm Vật lơ lửng Vật nổi
II - Độ lớn của lực đẩy ácimet.
Khi vật nổi trên mặt thoáng chất lỏng.
Câu C3: Vì lực đẩy lớn hơn trọng lượng của miếng gỗ nên nó nổi lên.
Câu C4: Bằng nhau vì vật đứng yên các lực tác dụng lên vật là cân bằng.
Câu C5: Chọn B
II – Vận dụng:
Câu C6: Khi vật chìm trong chất lỏng nên VV = Vl.
Mà P > F do đó dV VV > dl Vl ị dV > dl.
Khi vật lơ lửng:. P = F nên dV VV< dl Vl ị dV < dl
Khi vật nổi: P < F nên dV VV < dl Vl ị dV < dl
Câu C7: Trọng lượng riên của sắt lớn hơn trọng lượng riêng của nước nên viên bi sắt chìm trong nước.
Còn tàu làm bằng sắt có khoảng rỗng(chứa không khí) nên trọng lượng riêng trung bình nhỏ hơn trọng lượng riêng của nước nên nó nổi trên mặt nước.
GV: Hướng dẫn câu C8: Trọng lượng riêng của thép nhỏ hơn trọng lượng riêng của thủy ngân nên viên bi thép nổi trên thủy ngân.
Dặn dò: Làm câu hỏi C9, làm các bài tập trong sách bài tập.
Ngày 28 /11/ 2005
Tiết 14: Công cơ học.
I – Mục tiêu: 
 - Nêu được các thí dụ về điều kiện để có công cơ học.
 - Viết được công thức tính công cơ học.
 - Biết vận dụng được công thức tính công cơ học trong một số trường hợp đơn giản.
II – Chuẩn bị: Tranh vẽ con bò kéo xe, vận động viên cử tạ, máy xúc đang làm việc 
III- Hoạt động trên lớp:
A> Kiểm tra bài cũ: Nêu điều kiện vật nổi, vật chìm, vật lơ lửng
B> Bài mới
GV cho HS đọc 2 thí dụ ở SGK
- Trả lời câu C1 ?	
- Trả lời câu C2 ?
- HS trả lời câu C3 ?
- Trả lời câu C4 ?
GV đưa công thức tính công và chú thích rõ từng đại lượng, đơn vị đo của chúng
- Học sinh lên bảng bàm câu C5 
F = 5000N; S = 1000m; A = ?
- Cho HS nhận xét.
- Học sinh lên bảng bàm câu C6
m = 2kg; S = 6 m; A = ?
* Cho HS nhận xét 
Chỉ định HS trả lời tại chỗ câu C7 rồi hs khác nhận xét
I- Khi nào có công cơ học
1. Nhận xét:
C1: Khi có lực tác dụng vào vật làm cho vật chuyển dời
2. Kết luận: Chi có công cơ học khi có lực tác dụng vào vật làm cho vật chuyển dời
3. Vận dụng: 
Trường hợp C và D có công cơ học
C4: a- Lực đầu tàu thực hiện công cơ học
b- Lực hút của trái đất thực hiện công cơ học
c- Lực kéo của người công nhân
II- Công thức tính công cơ học
1. A = F.S Trong đó A là công cơ học của lực F; F là lực t/d vào vật; S là quãng đường vật dịch chuyển
Khi F đo bằng N; S đo bằng m thì A tính bằng N.m (1N.m = 1J)
2. Vận dụng:
- Công của đầu tàu do lực kéo sinh ra là:
A = F.S = 5000 . 1000 = 5000 000 (J)
= 5000kJ
- Trọng lực của trái đất t/d vào quả dừa là F = m.10 = 2.10 = 20N
Công của lực là: A = F.S = 20.6 =120(J)
- Vì trọng lực có phương vuông góc với phương chuyển động nên không có công cơ học
C> Dặn dò: - Học thuộc phần ghi nhớ
 - Làm các bài tập ở sách bài tập
Ngày 11/ 12/ 2005.
Tiết 15: Định luật về công.
I - mục tiêu. 
- Phát biểu được định luật về công dưới dạng lợi bao nhiêu lần về lực thì thiệt bấy nhiêu lần về đường đi.
- Vận dụng định luật công để giải các bài tập về mặt phẳng nghiêng, ròng rọc động.
II – Chuẩn bị. Một lực kế loại 5N , ròng rọc động, quả nặng 200 g. giá thí nghiệm, 2 thước đo, bảng phụ.
III – Tổ chức cho học sinh tiếp nhận kiến thức.
A – Bài cũ:
1. Nêu điều kiện để có công cơ học.
2. Viết công thức tính công cơ học, nêu ký hiệu, đơn vị đo của các đại lượng có mặt trong công thức.
B – Bài mới.
Cho học sinh đọc thắc mắc phần mở bài.
GV: Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm Sgk điền kết quả và bảng.
Trả lời câu hỏi C1, C2, C3. 
Rút ra kết luận
GV: Yêu cầu học sinh đọc, tóm tắt và trả lời câu hỏi C5
Học sinh đọc, tóm tắt câu C6.
Học sinh 2 lên bảng trình bày.
I- Thí nghiệm
C1: F1>F2 (F1=2F2)
C2: S1>S2 (S1=1/2.F2)
C3: A1= F1 S1 ; A2=S2.F2 A1=A2
C4: Dùng ròng rọc động được lợi 2 lần về lực thì thiệt 2 lần về đường đi nghĩa là không có lợi về công
II- Định luật về công (SGK)
III- Vận dụng: 
C5 : a) Hai thùng hàng nặng như nhau, đều kéo lên độ cao 1 m như nhau, thùng thứ nhất dùng tấm ván dài 4m, thùng thứ hai tấm ván dài 2m. vậy F2 = 2F1
b) Hai trường hợp đều sinh công như nhau vì lợi 2 lần về lực thì thiệt 2 lần về đường đi và ngược lại
c) Công của lực kéo bằng công nâng vật theo phương thẳng đứng: A = P.h = 500x1 =500 (J)
C6: Dùng ròng rọc ta được lợi hai lần về lực nên lực kéo F = P/2 =420/2 =210 (N)
Dùng ròng rọc động thiệt hai lần về đường đi nên khi kéo đầu dây đi 8m thì vật lên cao được 4m.
Công nâng vật là: A = Ph = 4.420 = 1680 J.
Củng Cố: Qua bài ta ghi nhớ điều gì ? 
Cho học sinh đọc lại phần ghi nhớ.
Dặn dò: Bài tập về nhà : 1, 2, 3. Sách bài tập
Ngày 16/ 12/ 2005.
Tiết 16: công suất
I - mục tiêu. 
- Hiểu công suất là đại lượng đặc trưng cho tốc độ sinh công .
- Lấy ví dụ minh họa.
- Viết được công thức tính công suất, hiểu các ký hiệu của các đại lượng trong công thức, Đơn vị đo của các đại lượng trong công thức.
- Vận dụng công thức để giải các bài toán đơn giản.
II – Chuẩn bị: Tranh vẽ hình 15.1 SGK.
III – Các bước tiến hành dạy học trên lớp.
A – Kiểm tra bài cũ: 
1. Viết công thức tính công cơ học, nêu rõ ký hiệu của các đại lượng trong công thức, đơn vị đo của các đại lượng có mặt trong công thức.
2. Anh An và anh Dũng đưa gạch lên cao bằng hệ thống ròng rọc, chiều cao đưa vật lên là 4 m; mỗi viên gạch nặng 1,6N. Mỗi lần anh An đưa được 10 viên trong 50 giây. Anh Dũng kéo được 15 viên trong 60 giây.
Hỏi công thực hiện của anh An và anh Dũng sau mỗi lần kéo ? Ai thực hiện công nhanh hơn.
B – Tổ chức cho học sinh tiếp thu kiến thức mới.
Từ câu hỏi bài cũ GV cho học sinh đọc và trả lời câu hỏi C2.
H: So sánh công thực hiện của mỗi người trong một giây.
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C3. 
GV: Thông báo định nghĩa công suất, công thức tính công suất, đơn vị công suất.
I – Ai làm khỏe hơn.
Câu C2: Chọn phương án c,d.
d. Công làm trong một giây của anh An là: 
Công thực hiện của anh Dũng là:
Anh Dũng thực hiện công nhanh hơn nên anh Dũng làm việc khỏe hơn anh An.
Câu C3: Anh Dũng làm việc khỏe hơn ... cho 2 l nước tương ứng với 2kg nước là:
Q2 = c2m2 t2.= 4200. 2. 75 = 
Nhiệt lượng cần cung cho cả ấm và nước là:
Q = Q1 + Q2 = 663000 J = 663 kJ.
Củng cố: Học sinh đọc phần ghi nhớ .
Dặn dò : Học thuộc phần ghi nhớ và làm bài tập trong SBT.
Ngày 27/ 3/ 2006.
Tiết 29: Phương trình cân bằng nhiệt.
I - mục tiêu: 
- Phát biểu được ba nguyên lý truyền nhiệt.
- Viết được phương trình cân bằng nhiệt cho trường hợp có hai vật trao đổi nhiệt với nhau.
- Giải thích được các bài toán về trao đổi nhệt giữa hai vật.
II – Chuẩn bị: Bảng phụ có giải sẵn các bài tập.
III – Các bước tiến hành dạy học trên lớp:
A. Bài cũ:
1. Viết công thức tính nhiệt lượng thu vào của một vật để nóng lên, giải thích ký hiệu của các đại lượng có mặt trong công thức, đơn vị đo của các đại lượng trong công thức.
2. Thế nào là nhiệt dung riêng của một chất ? Nói nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kgK nghĩa là thế nào?
B. Bài mới: Học sinh đọc câu hỏi thắc mắc phần mở bài.
HS: Đọc thông tin phần I.
H: Nêu 3 nguyên lý truyền nhiệt.
GV: Thông báo phương trình cân bằng nhiệt.
HS: Đọc câu hỏi ví dụ tóm tắt và lên bảng giải.
HS: Đọc và trả lời câu C1. 
HS: Đọc, ghi tóm tắt và trả lời câu hỏi C2.
I – Nguyên lý truyền nhiệt.
1. Nhiệt được truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn.
2. Sự truyền nhiệt xãy ra khi hai vật có nhiệt độ như nhau thì ngừng lại.
3. Nhiệt lượng do vật này tỏa ra bằng nhiệt lượng của vật kia thu vào.
II – Phương trình cân bằng nhiệt.
Qtỏa ra = Qthu vào..
Qtỏa ra = Cm t . trong đó t = t1 – t2.
III – Ví dụ về phương trình cân bằng nhiệt.
IV – Vận dụng.
Câu C1: 
a. Nhiệt độ trong phòng đo được là 200C, Gọi nhiệt độ sau khi có cân bằng nhiệt là t0 C
 Ta có :Qtỏa ra = C. 0,2.(100 – t).
 Qthu vào. = C. 0,3 (t – 20).
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
C. 0,2.(100 – t) = C. 0,3 (t – 20).
20 – 0,2t = 0,3t – 6 .
0,5t = 26.
t = 520C.Nhiệt độ khi đo được là 450C.
nhỏ hơn nhiệt độ khi tính toán lý do mất nhiệt với môi trường ngoài.
Câu C2: Nhiệt lượng mà miếng đồng tỏa ra là: 
Qtỏa ra = Cdmd(80 – 20) =
 0,5.380.60 = 11400 (J).
HS: Đọc, ghi tóm tắt và lên bảng làm câu C3.
Nhiệt lượng thu vào của nước bằng nhiệt lượng tỏa ra của miếng đồng Qthu vào. = 11400 J.
Nước nóng thêm lên: 
 t = 
Câu C3: Nhiệt lượng do miếng kim loại tỏa ra là: 
Q1 = m1C1(t1 – t) = 0,4.C.(100 – 20)
Nhệt lượng do nước thu vào:
Q2 = m2C2(t – t2) = 0,5.4190(20 – 13).
Nhiệt lượng tỏa ra bằng nhiệt lượng thu vào.
Q1 = Q2.
0,4.C.(100 – 20) = 0,5.4190(20 – 13).
C = 
Củng cố: Học sinh đọc phần ghi nhớ .
Dặn dò : Học thuộc phần ghi nhớ và làm bài tập trong SBT.
Ngày 10/ 4/ 2006.
Tiết 30: năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu
I - mục tiêu:
- Phát biểu được định nghĩa năng suất tỏa nhiệt.
- Viết được công thức tính nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra. Nêu được tên đơn vị của các đại lượng có mặt trong công thức, đơn vị đo của các đại lượng trong công thức.
II – Chuẩn bị: Bảng phụ có kẻ năng suất tỏa nhiệt của một số nhiên liệu.
III - Các bước tiến hành dạy học trên lớp.
A. Bài cũ:
1. Bài toán: Đổ 738g nước có nhiệt độ 150C vào một nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng 100 g rồi thả một miếng đồng có khối lượng 200g ở 1000C. Nhiệt độ khi bắt đầu có cân bằng nhiệt là 170C. Tính nhiệt dung riêng của đồng, lấy nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.độ.
2. Nêu nguyên lý truyền nhiệt, Viết phương trình cân bằng nhiệt.
B. Bài mới. Học sinh đọc câu hỏi thắc mắc phần mở bài.
HS: Đọc thông tin phần I.
H: Lấy thêm 3 ví dụ về nhiên liệu.
HS: Đọc thông tin phần II.
H: Thế nào là năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu ?
GV: Hướng dẫn học sinh xem bảng năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu.
H:Nói năng suất tỏa nhiệt của củi khô là 10.106 J/kg nghĩa là thế nào?
H: 1 kg than đá cháy hoàn toàn thì tỏa ra nhiệt lượng là bao nhiêu?
H: Theo định nghĩa ta có 1 kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn tỏa ra nhiệt lượng là q (J) vậy m kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn thì tỏa ra nhiệt lượng là bao nhiêu J ?.
H: Từ đó viết công thức tính niệt lượng.
HS: Đọc và trả lời câu hỏi phần vận dụng.
H: Tại sao dùng bếp than lại lợi hơn bếp củi ?
H:Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 15kg củi, 15kg than đá? Để có nhiệt lượng đó cần đốt cháy bao nhiêu kg dầu hỏa ?
I – Nhiên liệu.
Than, củi, dầu là các nhiên liệu.
II – Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu.
Đại lượng vật lý cho biết nhiệt lượng tỏa ra khi 1kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn gọi là năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu.
Năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu ký hiệu là q. Đơn vị đo là J/kg.
III – Công thức tính nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra.
Q = q.m. Trong đó Q là nhiệt lượng tỏa ra(J ).
q là năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu(J/kg).
m là khối lượng của nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn (kg).
IV- Vận dụng:
C1: Vì năng suất tỏa nhiệt của than lớn hơn củi, ngoài ra còn có ích lợi của việc dùng than thay củi là: Đơn giản, tiện lợi, góp phần bảo vệ rừng 
C2: Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 15 kg than củi là:
Q1 = q1.m = 10.106.15 =150.106 (J) 
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 15 kg than đá là:
Q2 = q2.m = 27.106.15 =405.106 (J) 
HS: Tóm tắt đề và giải.
Muốn có nhiệt lượng Q1 thì số dầu hỏa cần đốt là:
 m1 = 
Muốn có nhiệt lượng Q2 thì số dầu hỏa cần đốt là:
 m2 = 
Củng cố: Học sinh đọc phần ghi nhớ .
Dặn dò : Học thuộc phần ghi nhớ và làm bài tập trong SBT.
Ngày 17/ 4/ 2006.
Tiết 31: Sự bảo toàn năng lượng trong các hiện tượng cơ và nhiệt.
I - mục tiêu: 
- Tìm được ví dụ về sự truyền cơ năng, nhiệt năng từ vật này sang vật khác; sự chuyển hóa của các dạng cơ năng, giữa cơ năng và nhiệt năng.
- Phát biểu được định luật bảo toàn và chuyển hóa cơ năng.
- Dùng định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng để giải thích một số hiện tượng có liên quan đến định luật này.
II – chuẩn bị. Bảng phụ kẻ sẵn bảng 27.1 và 27.2.
III – Các bước tiến hành dạy học trên lớp.
A – Bài cũ:
1. Viết công thức tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hòn toàn m kg nhiên liệu, vận dụng công thức tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 5 kg than đá, để có nhiệt lượng trên cần phải đốt bao nhiêu kg củi. Biết năng suất tỏa nhiệt của than đá là 27.106J/kg, của củi là 10.106 J/ kg.
2. Thế nào là năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu. Nói năng suất tỏa nhiệt của dầu hỏa là 44.106 J/ kg có nghĩa là gì?
B. Bài mới. Học sinh đọc câu hỏi thắc mắc phần mở bài.
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C1.
H: Qua các ví dụ trên em có thể rút ra kết luận gì?
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C2.
H: Qua các ví dụ trên em có thể rút ra kết luận gì?
I – Sự truyền cơ năng, nhiệt năng từ vật này sang vật khác.
Hiện tượng
Sự truyền năng lượng.
Hòn bi thép lăn từ trên cao xuống va vào miếng gỗ làm miếng gỗ chuyển động.
Hòn bi đã truyền cơ năng cho miếng gỗ.
Thả một miếng nhôm đã được nung nóng vào cốc nước lạnh.
Miếng nhôm đã truyền nhiệt năng cho cốc nước.
Viên đạn từ nòng súng bay ra rơi xuống biển nguội dần và chìm hẳn
Viên đạn đã truyền cơ năng và nhiệt năng cho nước biển.
II – Sự chuyển hóa giữa các dạng của cơ năng, giữa cơ năng và nhiệt năng.
Hiện tượng
Sự chuyển hóa năng lượng.
Con lắc chuyển động nhanh dần từ A đến B, chậm dần từ B đến C, rồi lại chuyển động nhanh dần từ C đến B, chậm dần từ B đến A. 
Con lắc chuyển động từ A đến B thế năng đã chuyển hóa dần thành động năng.
Con lắc chuyển động từ B đến Cđộng năng chuyển hóa dần thành thế năng 
Dùng tay cọ xát vào miếng đồng làm miếng đồng làm miếng đồng nóng lên.
Cơ năng của tay đã chuyển hóa thành nhiệt năng của miếng kim loại.
Đun nóng ống nghiệm. Không khí và hơi nước trong ống nghiệm nóng lên, giãn nở, đẩy nút bật lên và lạnh đi.
Nhiệt năng của không khí và hơi nước đã chuyển thành có năng của nút.
H: Lấy thêm ví dụ về sự chuyển hóa năng lượng.
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C5, C6.
III – Sự bảo toàn và chuyển hóa năng lượng trong các hiện tượng cơ và nhiệt.
Định luật bảo toàn năng lượng (SGK).
IV – Vận dụng.
C5: Một phần cơ năng đã chuyển thành nhiệt năng làm nóng hòn bi, thanh gỗ, máng trượt và khôngkhí xung quanh.
C6: Một phần cơ năng đã chuyển thành nhiệt năng làm nóng con lắc, và không khí xung quanh.
 Củng cố: Học sinh đọc phần ghi nhớ .
Dặn dò : Học thuộc phần ghi nhớ và làm bài tập trong SBT.
Ngày 23/ 4/ 2006.
Tiết 32: Động cơ nhiệt.
I - mục tiêu: Phát biểu được định nghĩa động cơ nhiệt.
 Dựa vào mô hình của động cơ nhiệt để mô tả được cấu tạo .
 Dụa vào hình vẽ để mô tả chuyển vận của động cơ nổ 4 kỳ.
Viết được công thức tính hiệu suất nêu được ký hiệu của các đại lượng có mặt trong công thức và đơn vị đo của các đại lượng có mặt trong công thức.
 Giải thích được bài tập đơn giản của động cơ nhiệt.
II – chuẩn bị.Mô hình động cơ nhiệt 4 kỳ.
III – Các bước tiến hành dạy học trên lớp.
A – Bài cũ: Nêu định luật bảo toàn năng lượng, lấy ví dụ để chứng minh sự bảo toàn trong hiện tượng cơ và nhiệt.
B. Bài mới. Học sinh đọc câu hỏi thắc mắc phần mở bài.
H: Lấy ví dụ về động cơ nhiệt?
GV: Đưa các mô hình động cơ nổ bốn kỳ cho học sinh quan sát cấu tạo và cho học sinh chỉ lại các bộ phận.
GV: Quay tay quay và giảng về chuyển vận sau đó giáo viên cho các nhóm học sinh lên trình bày lại cách chuyển vận.
HS: Đọc và trả lời các câu hỏi C1 và C2.
H: Các máy cơ đơn giản học ở lớp 6 có phải là động cơ nhiệt không ? vì sao?
I - Động cơ nhiệt là gì?
Động cơ nhiệt là loại động cơ trong đó phần năng lượng của nhiên liệu bị đốt cháy chuyển hoá thành cơ năng.
II - Động cơ nổ bốn kỳ.
1. Cấu tạo.
2. Chuyển vận.
a. Kỳ thứ nhất.
Hút nhiên liệu.
b. Kỳ thứ hai.
Nén nhiên liệu.
c. Kỳ thứ ba: 
Đốt nhiên liệu.
d. Kỳ thứ tư:
Thoát khí.
III – Hiệu suất của động cơ nhiệt.
Động cơ bốn kỳ nổ cũng như bất cứ động cơ nào toàn bộ nhiệt lượng của nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra không biến hoàn toàn thành công có ích được vì một phần nhiệt lượng truyền cho các bộ phận của máy làm cho máy nóng lên, phần nữa theo khí thoát ra ngoài làm nóng môi trường. 
Hiệu suất của động cơ nhiệt được tính theo công thức: H = trong đó A là công có ích, Q là năng lượng toàn bộ sinh ra do đốt cháy nhiên liệu.
IV – Vận dụng.
C3. Các máy cơ đơn giản học ở lớp 6 không phải là động cơ nhiệt 
H: Lấy ví dụ về động cơ nổ bốn kỳ.
H: Động cơ nhiẹt có những tác hại gì đối với môi trường?
HS: Đọc và trả lời câu hỏi C6.
Vì: Không có sự biến đổi năng lượng nhiệt thành cơ năng.
C4: Động cơ ô tô, xe máy 
C5: Gây tiếng ồn, thải khí độc, góp phần làm nóng môi trường 
C6: s = 100 km. F = 700 N, Tiêu thụ hết 5 lít xăng ( khoảng 4 kg xăng). Tìm H.
Công có ích là:
A = Fs = 100000m.700N = 7.107J.
Nhiệt lượng toàn bộ do đốt cháy nhiên liệu là: Q = mq = 4.46.106.J
Hiệu suất là: H = = 38%
Củng cố: Học sinh đọc phần ghi nhớ .
Dặn dò : Học thuộc phần ghi nhớ và làm bài tập trong SBT.

Tài liệu đính kèm:

  • docga82.doc