C2: Nước không bị chảy ra khỏi ống vì áp suất của không khí tác dụng vào nước từ dưới lên lớn hơn trọng lượng của cột nước.
C3: Nếu bỏ ngón tay bịt đầu trên của ống thì nước sẽ chảy ra khỏi ống, vì lúc đó đầu trên của ống làm cho khí trong ống thông với khí quyển. Áp suất không khí trong ống cộng với trọng lượng chất lỏng lớn hơn áp suất khí quyển tác dụng theo hướng từ dưới lên => nước chảy từ ống ra.
Thí nghiệm 3: TN của Ghê – rich.
C4: Khi rút hết khí trong quả cầu thì áp suất trong quả cầu bằng 0, trong khi vỏ quả cầu chịu tác dụng của áp suất khí quyển từ mọi phía làm hai quả cầu ép chặt vào với nhau.
Tuần 12 - Tiết 11: Ngày soạn: 1/11/2010 Ngày dạy:9/11/2010 Mục tiêu Kiến thức Trình bày được sự tồn tại của lớp khí quyển. Giải thích được sự tồn tại của áp suất khí quyển. Giải thích được cách đo áp suất khí quyển của thí nghiệm Tôrixenli. Kỹ năng Biết đổi đơn vị mmHg sang N/m2. Đo được áp suất khí quyển bằng ống Tôrixeli. Áp dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng trong thực tế. Thái độ Có ý thức bảo vệ cơ thể với sự thay đổi đột ngột của áp suất khí quyển. Chuẩn bị 1 ống thủy tinh dài 15 – 20cm, tiết diện 2 – 3 mm. 1 cốc nước. Tiến trình dạy – học. Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, tổ chức tình huống học tập Kiểm tra bài cũ: Viết công thức tính áp suất chất lỏng, nêu tên và đơn vị của các đại lượng có trong công thức. So sánh áp suất chất lỏng ở 4 điểm A, B, C, D trên hình vẽ. Tổ chức tình huống học tập: Quả dừa đục một lỗ, dốc xuống nước dừa ko chảy xuống. Tại sao vậy? Hoạt động 2: Tìm hiểu sự tồn tại của áp suất khí quyển. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Yêu cầu HS đọc SGK để biết sự tồn tại của áp suất khí quyển. Thông báo thí nghiệm 1. Yêu cầu học sinh trình bày hiện tượng xảy ra và giải thích hiện tượng. Yêu cầu 1 học sinh làm thí nghiệm 2. Gọi các học sinh khác trình bày hiện tượng xảy ra và giải thích hiện tượng. Giới thiệu thí nghiệm của Ghê – rich và gợi ý học sinh trả lời C4. Trình bày và giải thích hiện tượng. Làm thí nghiệm 2. Trình bày và giải thích hiện tượng. Trả lời C4. Không khí có trọng lượng nên nó gây ra áp suất chất khí lên các vật trên trái Đất. Áp suất này gọi là áp suất khí quyển. Thí nghiệm 1: Hút bớt không khí trong một vỏ hộp đựng sữa bằng giấy.Vỏ hộp bị bẹp nhiều phía. C1: Khi hút bớt không khí trong vỏ hộp ra, áp suất không khí trong hộp nhỏ hơn ở ngoài nên vỏ hộp chịu tác dụng của áp suất không khí từ ngoài vào làm vỏ hộp bị bẹp theo mọi phía. Thí nghiệm 2: Cắm một ống thủ tinh ngập trong nước rồi lấy ngón tay bịt kín đầu phía trên và kéo ống ra khỏi nước. C2: Nước không bị chảy ra khỏi ống vì áp suất của không khí tác dụng vào nước từ dưới lên lớn hơn trọng lượng của cột nước. C3: Nếu bỏ ngón tay bịt đầu trên của ống thì nước sẽ chảy ra khỏi ống, vì lúc đó đầu trên của ống làm cho khí trong ống thông với khí quyển. Áp suất không khí trong ống cộng với trọng lượng chất lỏng lớn hơn áp suất khí quyển tác dụng theo hướng từ dưới lên => nước chảy từ ống ra. Thí nghiệm 3: TN của Ghê – rich. C4: Khi rút hết khí trong quả cầu thì áp suất trong quả cầu bằng 0, trong khi vỏ quả cầu chịu tác dụng của áp suất khí quyển từ mọi phía làm hai quả cầu ép chặt vào với nhau. Hoạt động 3: Tìm hiểu độ lớn của áp suất khí quyển. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Trình bày thí nghiệm của Tôrixeli. Yêu cầu học sinh giải thích hiện tượng theo câu C5, C6, C7. Yêu cầu học sinh dự đoán áp suất khí quyển ở trên cao và ở các hầm sâu. Nhận xét câu trả lời của học sinh và đưa ra đáp án: Hướng dẫn học sinh đưa ra các biện pháp phòng tránh sự thay đổi áp suất đột ngột. Trả lời C5, C6, C7. Đưa ra dự đoán Trình bày các biện pháp phòng tránh thay đổi áp suất khí quyển đột ngột. TN Tôrixeli: Lấy một ống thủy tinh dài 1m, một đầu bịt kín, đổ đầy thủy ngân vào. Lấy ngón tay bịt miệng ống rồi quay ngược ống xuống. Sau đó nhúng chìm miệng ống vào một chậu đựng thủy ngân rồi bỏ ngón tay ở miệng ống ra. HT: Thủy ngân ở trong ống tụt xuống, còn lại khoảng 76cm tính từ mặt thoáng của thủy ngân trong chậu. C5: Áp suất tác dụng lên điểm A ở ngoài ống và áp suất tác dụng lên B ở trong ống bằng nhau vì hai điểm này cùng nằm ở trên một mặt phẳng nằm ngang trong chất lỏng. C6: Áp suất tác dụng lên A là áp suất khí quyển, áp suất tác dụng lên B là áp suất gây ra bởi trọng lượng của cột thủy ngân cao 76 cm. C7: Áp suất gây ra bởi cột thủy ngân cao 76 cm tác dụng lên B: * Khi lên cao áp suất khí quyển giảm, lượng oxi trong máu giảm ảnh hưởng đến sự sống của con người và động vật. Khi xuống các hầm sâu thì áp suất khí quyển tăng, áp suất này gây ta các áp lực chèn ép lên phế nang của phổi và màng nhĩ, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. => Để bảo vệ sức khỏe cần tránh thay đổi áp suất khí đột ngột, tại những nơi có áp suất quá cao hoặc quá thấp cần mang theo bình ôxi. Hoạt động 4: Vận dụng, củng cố Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung Yêu cầu học sinh tóm tắt kiến thức của bài học. Hướng dẫn học sinh làm bài tập phần vận dụng. Tóm tắt kiến thức. Làm bài tập vận dụng. C8: Do áp suất khí quyển tác dụng lên chất lỏng ở lỗ của quả dừa nên nước dừa không chảy xuống được. C9: VD: Bẻ một đầu của ống thuốc tiêm, thuốc không chảy ra được, bẻ cả hai đầu của ống thuốc chảy ra dễ dàng. C10: Nói áp suất khí quyển bằng 76cmHg có nghĩa là không khí gây ra một áp suất bằng áp suất ở đáy của cột thủy ngân cao 76cm. C11: Chiều cao của cột nước: C12: Không thể tính trực tiếp áp suất khí quyển bằng công thức p = d.h vì độ cao của lớp khí quyển không xác định được. Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà Đọc phần Em có biết SGK. Làm bài tập trong SBT. Rút kinh nghiệm Ký duyệt, ngày 8 tháng 11 năm 2010 Giáo án tuần 12 Tổ phó Nguyễn Thị Dung
Tài liệu đính kèm: