Tuần 23 Ngày soạn: 04/01/2020 Tiết 23 CHƯƠNG II: NHIỆT HỌC BÀI 19. CÁC CHẤT ĐƯỢC CẤU TẠO NHƯ THẾ NÀO ? I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ: a. Kiến thức: - Giải thích được chuyển động Brao–nơ. - Chỉ ra được sự tương tự giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do vô số HS xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Brao-nơ. - Nêu được khi phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. Giải thích được tại sao khi nhiệt độ càng cao thì hiện tượng khuếch tán xảy ra càng nhanh. b. Kỹ năng: - Rèn kĩ năng tư duy, quan sát thí nghiệm để rút ra nhận xét, giải thích được một số hiện tượng thường gặp trong đời sống. c. Thái độ: - Tích cực, có ý thức học hỏi, vận dụng kiến thức trong thực tế. 2. Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực tự học, đọc hiểu - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác II. CHUẨN BỊ: 1. GV: Hai cái cốc, thuốc tím, Bảng phụ hình 20.2, 20.3, 20.4 SGK. 2. HS: SGK, thước, vở bài tập, phiếu học tập. III.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số HS 2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút) ? Các chất được cấu tạo như thế nào? Mô tả một hiện tượng chứng tỏ các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt, giữa chúng có khoảng cách? 3. Bài mới: 3.1: HĐ 1: Hoạt động mở đầu (1 phút) a. Mục đích: Giới thiệu bài học, tạo sự hứng thú, kích thích trí tò mò cho HS. b. Cách thức tổ chức: - GV: Vì sao đường tan trong nước hay có hương hoa trong không khí, ? - HS: Hoạt động cá nhân c. Sản phẩm của HS: suy nghĩ d. Kết luận của GV: Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay. 3.2 HĐ 2: Hoạt động tìm tòi, tiếp nhận kiến thức: * Kiến thức 1: Tìm hiểu thí nghiệm Bờrao (5 phút) a. Mục đích: Giúp HS tìm hiểu thí nghiệm Bờrao. 1 b. Cách thức tổ chức: GV: GV: Cho hs đọc phần thông báo sgk GV: Phấn hoa là những hạt nhỏ Brao nhìn dưới kính hiển vi thấy nó chuyển động về mọi phía. HS: HS: Đọc và thảo luận 2 phút HS: Lắng nghe c. Sản phẩm của HS: Trả lời được câu hỏi. d. Kết luận của GV: Thí nghiệm Bờ rao: (sgk) * Kiến thức 2: Tìm hiểu các phân tử, nguyên tử chuyển động không ngừng (10 phút) a. Mục đích: Giúp HS hiểu các phân tử, nguyên tử luôn chuyển động không ngừng b. Cách thức tổ chức: GV: GV: Trở lại với phần tưởng tượng ở phần mở bài em hãy cho biết quả bóng có giống thí nghiệm Brao không? GV: Em hãy tưởng tượng học sinh như gì ở trong TN Brao? GV: Tại sao phân tử nước có thể làm cho hạt phấn chuyển động? GV: Cho hs đọc và thảo luận C3 GV: Gọi hs lên và giải thích tại sao hạt phấn hoa chuyển động? HS: HS: Quả bóng giống hạt phấn hoa. HS: Phân tử nước HS: Trả lời HS: Thực hiện trong 2 phút HS: Vì các phân tử nước chuyển động không ngừng và chạm vào hạt phấn từ nhiều phía. Làm hạt phấn chuyển động. c. Sản phẩm của HS: Trả lời được lí do vì sao hạt phấn hoa chuyển động. d. Kết luận của GV: Phân tử, Nguyên tử chuyển động không ngừng: C1: Hạt phấn hoa C2: Phân tử nước C3: Vì các phân tử nước chuyển động không ngừng nó va chạm vào hạt phấn từ nhiều phía. Các va chạm này không cân bằng làm hạt phấn chuyển động. * Kiến thức 3: Tìm hiểu chuyển động phân tử và nhiệt độ (5 phút) a. Mục đích: Giúp HS tìm hiểu chuyển động phân tử và nhiệt độ: b. Cách thức tổ chức: GV: GV: Cho hs đọc và thảo luận phần này khoảng 3 phút. 2 GV: Chuyển động của phân tử có phụ thuộc vào nhiệt độ không? HS: HS: thảo luận HS: có. - Cá nhân Hs trả lời các câu hỏi của Gv, nhận xét. c. Sản phẩm của HS: Nêu được mối quan hệ giữa nhiệt độ và chuyển động của phân tử. d. Kết luận của GV: Nhiệt độ càng cao thì phân tử, nguyên tử chuyển động càng nhanh. 3.3. HĐ3. Hoạt động vận dụng và mở rộng Kiến thức : Vận dụng (13 phút) a. Mục đích: Giúp HS củng cố, vận dụng được kiến thức vừa lĩnh hội. b. Cách thức tổ chức: GV: GV: Cho hs đọc và thảo luận C4 trong 3 phút GV: Tiến hành làm TN cho hs quan sát (như hình 20.4 sgk) GV: Em hãy giải thích tại sao sau một khoảng thời gian thì sunfat hòa lẫn vào nước? GV: Taị sao trong nước ao, hồ lại có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn nước? GV: Tại sao sự khuếch tán xảy ra nhanh khi nhiệt độ tăng? GV: Bỏ 1 giọt thuốc tím vào 1 cốc nước nóng và 1 cốc nước lạnh. Em hãy quan sát hiện tượng và giải thích? HS: HS: Thực hiện HS: Quan sát HS: Do sự chuyển động hỗn độn giữa các phân tử nước và sunfát. Các phân tử nước chuyển động vào sunfat và ngược lại HS: Các phân tử khí luôn chuyển động về mọi phía HS: Vì các phân tử chuyển động nhanh. HS: Giải thích c. Sản phẩm của HS: Nêu và giải thích được mối quan hệ giữa nhiệt độ và chuyển động của phân tử. d. Kết luận của GV: C5: Các phân tử khí luôn chuyển động không ngừng về mọi phía. C6: Nhiệt độ càng cao thì các phân tử chuyển động càng nhanh. 4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động nối tiếp (2 phút) a. Mục đích hoạt động: Hướng dẫn học sinh học bài, làm bài tập và chuẩn bị trước bài mới ở nhà. b. Cách thức tổ chức hoạt động: 3 - GV: Yêu cầu HS về nhà học thuộc bài, làm bài tập 19.4, 19.5 SBT và chuẩn bị trước Bài 21 Nhiệt năng, cho biết nhiệt năng là gì có mấy cách làm thay đổi nhiệt năng. - HS: Lắng nghe, ghi nhớ và thực hiện. c. Sản phẩm của HS: Hoàn thành nhiệm vụ. d. Kết luận của GV: HS ghi nhớ, thực hiện đầy đủ. IV. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC: (5 phút) - GV: Hãy tìm ví dụ chứng minh các nguyên tử, phân tử luôn chuyển động không ngừng? - GV: Yêu cầu HS làm bài tập 20.1, 20.2 SBT. - HS: HĐ cá nhân và thống nhất đáp án. V. RÚT KINH NGHIỆM Ký duyệt tuần 23 Ngày tháng năm 2020. 4
Tài liệu đính kèm: