Giáo án Tuần 6 - Ngữ văn 8

Giáo án Tuần 6 - Ngữ văn 8

Bài 6

 Văn bản :

CÔ BÉ BÁN DIÊM

 (An-đéc-xen)

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Giúp HS:

- Khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện Cô bé bán diêm, qua đó An-đéc-xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh.

II/ CHUẨN BỊ :

 GV: Nghiên cứu bài, soạn giáo án, tài liệu tham khảo, một số phương tiện dạy học cần thiết.

 HS: Soạn bài trước ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sgk trang 68

III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1) On định tổ chức: (1) gv kiểm tra sĩ số hs

2) Kiểm tra bài cũ: (4)

Câu hỏi: - Qua truyện ngắn Lão Hạc, em hãy cho biết lão Hạc là một con người như thế nào?

 - Em hãy nêu nguyên nhân cái chết của lão Hạc.

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 528Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tuần 6 - Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 6 	 	 Ngày soạn: 
Tiết : 21 + 22 	 Ngày dạy : 
Bài 6
 Văn bản :
CÔ BÉ BÁN DIÊM
 (An-đéc-xen)
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
Khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện Cô bé bán diêm, qua đó An-đéc-xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh.
II/ CHUẨN BỊ :
 GV: Nghiên cứu bài, soạn giáo án, tài liệu tham khảo, một số phương tiện dạy học cần thiết.
 HS: Soạn bài trước ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sgk trang 68
III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Oån định tổ chức: (1’) gv kiểm tra sĩ số hs
Kiểm tra bài cũ: (4’)
Câu hỏi: 	- Qua truyện ngắn Lão Hạc, em hãy cho biết lão Hạc là một con người như thế nào?
	- Em hãy nêu nguyên nhân cái chết của lão Hạc.
Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : (10’)
GV: Gọi hs đọc chú thích («) trong sgk
HS: Đọc chú thích
GV: Giới thiệu : Đan Mạch là một nước nhỏ thuộc khu vực Bắc Aâu, diện tích chỉ bằng khoảng 1/8 diện tích nước ta, thủ đô là Cô-pen-ha-ghen. An-đéc-xen là nhà văn nổi tiếng nhất của Đan Mạch
Văn bản này trích gần hết truyện ngắn Cô bé bán Diêm.
Hoạt động 2 : (10’)
GV: Hướng dẫn đọc : đọc với giọng tình cảm nhẹ nhàng, cần phân biệt giọng kể của tác giả và giọng thể hiện suy nghĩ của cô bé bán diêm.
GV: Đọc mẫu một đoạn – gọi hs đọc
HS: Đọc văn bản
GV: Nhận xét, uốn nắn những chỗ hs đọc sai chưa chuẩn xác
GV: Nêu một số từ khó trong phần chú thích – yêu cầu 1 số hs giải nghĩa
I/ Tác giả, tác phẩm:
II/ Đọc – hiểu văn bản:
1) Đọc văn bản:
2) Chú thích: (SGK)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HS: Giải nghĩa.
GV: Lưu ý hs: đọc kĩ các chú thích 2, 3, 5, 7, 8, 10 và 11
Hoạt động 3 : (60’)
GV: Theo em, văn bản này có thể được chia làm mấy phần? Mỗi phần từ đâu đến đâu?Nội dung của từng phần là gì ? (gợi ý : dựa vào câu hỏi 1 trong sgk để tìm bố cục)
HS: Tìm bố cục
GV: Gọi một số hs trình bày – gọi các hs khác nhận xét, sửa chữa, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung
Văn bản trên được chia làm 3 phần :
- P1 : Từ đầu ¨ “cứng đờ ra” : Hoàn cảnh cô bé bán diêm 
- P2 : Tiếp theo ¨ “họ đã về chầu thượng đế” : Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng.
- P3 : Phần còn lại : Cái chết thương tâm của em bé.
GV: Căn cứ vào đâu để có thể chia phần thứ 2 thành những đoạn nhỏ hơn?
HS: Căn cứ vào các lần quẹt diêm chúng ta có thể chia phần thứ 2 thành 5 đoạn nhỏ : bốn lần đầu, mỗi lần quẹt một que diêm. Lần thứ 5 quẹt tất cả những que diêm còn lại trong bao.
GV: Lưu ý hs : Đây là loại diêm cứ quẹt vào tường hoặc vật gì cứng là cháy, chứ không cần quẹt vào cạnh bao diêm có tẩm thuốc.
GV: Em có nhận xét gì về bố cục của truyện?
HS: Truyện diễn biến theo trình tự 3 phần như vậy là mạch lac, hợp lí.
GV: Qua phần đầu của truyện, em biết được gì về gia cảnh của nhân vật côbé bán diêm?
HS: Gia cảnh của cô bé : mẹ chết, sống với bố, bà nội cũng qua đời ; nhà nghèo, sống “chui rúc trong một xó tối tăm”, “trên gác sát mái nhà” ; bố khó tính, em “luôn luôn nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa” ; phải đi bán diêm để kiếm sống. 
GV: Thời gian và không gian xảy ra câu chuyện?
HS: Câu chuyện được đặt vào bối cảnh đêm giao thừa, ngoài đường phố rét buốt.
GV: Nói thêm : ở các nước Bắc Aâu như Đan Mạch, vào dịp này thời tiết rất lạnh, nhiệt độ có khi xuống tới vài chục độ dưới không độ, tuyết rơi dày đặc.
GV: Hãy liệt kê các hình ảnh tương phản được nhà văn sử dụng trong phần đầu này nhằm khắc hoạ nỗi khổ cực của cô bé.(yêu cầu hs thực hiện theo nhóm)
HS: Tìm và liệt kê (làm vào giấy nháp)
GV: Gọi đại diện nhóm trình bày – gọi nhóm khác nhận 
III/ Phân tích :
1) Bố cục của truyện :
- P1 : Từ đầu ¨ “cứng đờ ra” : Hoàn cảnh của cô bé bán diêm 
- P2 : Tiếp theo ¨ “họ đã về chầu thượng đế” : Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng.
- P3 : Phần còn lại : Cái chết thương tâm của em bé.
2) Em bé đêm giao thừa :
a) Gia cảnh:
- Mẹ và bà nội đã qua đời, 
- Nhà nghèo, sống chui rúc
- Bố khó tính Õ em luôn bị mắng nhiếc chửi rủa.
- Phải đi bán diêm để kiếm sống
b)Thời gian và không gian xảy ra câu chuyện:
- Thời gian : Đêm giao thừa
- Không gian : ngoài đường phố rét buốt.
c)Các hình ảnh tương phản :
- Trời đông giá rét tuyết rơi >< cô bé đầu trần, chân đi đất
- Ngoài đường lạnh buốt và tối đen >< cửa sổ mọi nhà rực sáng ánh đèn
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
xét, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, tổng kết
Các hình ảnh tương phản đó là :
- Trời đông giá rét tuyết rơi >< cô bé đầu trần, chân đi đất
- Ngoài đường lạnh buốt và tối đen >< cửa sổ mọi nhà rực sáng ánh đèn
- Em bé bụng đói cả ngày chưa ăn gì >< Trong phố sực nức mùi ngỗng quay
¨ Nhằm làm nổi bật tình cảnh hết sức tội nghiệp của em bé. Em đã rét đã khổ, có lẽ càng rét và khổ hơn khi thấy mọi nhà rực sáng ánh đèn. Em đã đói, có lẽ càng đói hơn khi ngửi thấy mùi ngỗng quay sực nức.
- “Cái xó tối tăm” em sống chui rúc với bố hiện nay>< “Ngôi nhà xinh xắn có dây thường xuân bao quanh” năm xưa khi bà nội em còn sống ¨ không chỉ làm nổi bật nỗi khổ về vật chất mà cả sự mất mát chỗ dựa tinh thần của em bé bây giờ, vì chỉ có bà em là thương em 
GV: Theo em trong truyện này chỗ nào là thực tế, chỗ nào là mộng tưởng ? Em có nhận xét gì về sự sắp xếp giữa thực tế và mộng tưởng ?
HS: Thực tế và mộng tưởng xen kẻ nhau. Khi que diêm cháy là lúc mộng tưởng hiện ra trong đầu óc em bé : lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng ; bàn ăn, khăn trải bàn trắng tinh, ngỗng quay ; cây thông Nô-en với hàng ngàn ngọn nến rực sáng ; bà nội em mỉm cười với em ; hai bà cháu bay lên trời. Khi que diêm tắt là lúc em bé trở lại với thực tại : lò sưởi biến mất, trước mặt chỉ còn là những bức tường dày lạnh lẽo, “ tất cả các ngọn nến  biến thành những ngôi sao trên trời”
GV: Hãy chứng minh rằng những mộng tưởng của cô bé qua các lần quẹt diêm diễn ra theo thứ tự hợp lí.
HS: Các mộng tưởng của em bé diễn ra lần lượt theo thứ tự hợp lí. Vì trời rất rét, em lại vừa quẹt diêm, nên trước hết em mộng tưởng đến lò sưởi ; tiếp đó em mới mộng tưởng đến bàn ăn, vì em đang đói, mà sau các bức tường kia, mọi nhà đang đón giao thừa ; vì là đón giao thừa, nên ngay sau đó cây thông Nô-en hiện ra ; đến đây em nhớ đến đã có một thời em cũng được đón giao thừa như thế, khi bà em còn sống, thế là hình ảnh bà em xuất hiện.
GV: Theo em, trong số các mộng tưởng ấy, điều nào gắn với thực tế, điều nào thuần tuý chỉ là mộng tưởng?
HS: Các mộng tưởng : lò sưởi, bàn ăn, cây thông Nô-en gắn với thực tế. Các mộng tưởng : con ngỗng quay nhảy ra khỏi đĩa, hai bà cháu nắm tay nhau bay lên trời thuần tuý chỉ là mộng tưởng.
- Em bé bụng đói cả ngày chưa ăn uống gì >< Trong phố sực nức mùi ngỗng quay
- “Cái xó tối tăm” >< “Ngôi nhà xinh xắn”
¨ làm nổi bật tình cảnh hết sức tội nghiệp của em bé.
3) Thực tế và mông tưởng :
- Thực tế và mộng tưởng xen kẻ nhau. Khi que diêm cháy là lúc mộng tưởng hiện ra, Khi que diêm tắt là lúc em bé trở lại với thực tại
- Các mộng tưởng diễn ra theo thứ tự hợp lí
- Các mộng tưởng : lò sưởi, bàn ăn, cây thông Nô-en gắn với thực tế. Các mộng tưởng : con ngỗng quay nhảy ra khỏi đĩa, hai bà cháu nắm tay nhau bay lên trời thuần tuý chỉ là mộng tưởng.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV: Em có cảm nghĩ gì về truyện Cô bé bán diêm nói chung và về đoạn kết của truyện nói riêng?
HS: Suy nghĩ tìm câu trả lời.
GV: Gọi một số em trình bày cảm nghĩ của mình
HS: Trình bày cảm nghĩ
GV: Nhận xét, đánh giá, lưu ý hs mấy điểm sau:
- Em bé thật tội nghiệp. Người đời đối xử với em quá lạnh lùng tàn nhẫn, chỉ có mẹ em và bà em là thương yêu em, nhưng đều đã qua đời. Cha em có lẽ vì quá nghèo khổ nên cũng đối xử với em thiếu tình thương ; khách qua đường chẳng ai đoái hoài đến lời chào hàng của em nên em chẳng bán được bao diêm nào ; những người nhìn thấy thi thể em vào sáng mồng một Tết cũng lạnh lùng như thế.
- Trong cái xã hội thiếu tình thương, nhà văn An-đéc-xen đã viết truyện này với tất cả niềm thông cảm, thương yêu đối với em bé bất hạnh. Chính tình thương yêu ấy đã khiến nhà văn miêu tả thi thể em với đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười, đồng thời hình dung ra cảnh huy hoàng hai bà cháu bay lên trời để đón lấy những niềm vui đầu năm. Nhưng rõ ràng truyện Cô bé bán diêm và phần kết của truyện này là một cảnh thương tâm.
GV: Tổng kết nọi dung bài học – gọi hs đọc ghi nhớ
HS: Đọc ghi nhớ
4) Một cảnh thương tâm :
- Cô bé bán diêm là một em bé tội nghiệp.
- Truyện Cô bé bán diêm và phần kết của truyện này là một cảnh thương tâm
* Ghi nhớ (sgk)
Củng cố: (3’) GV khái quát lại ý chính toàn bài
Dặn dò: (2’) HS học thuộc phần ghi nhớ, nắm chắc nội dung bài giảng, chuẩn bị bài Trợ từ, thán từ để tiết sau học.
˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜™™™™™™™™™™™™™™™™™
Tuần: 6 	 	 Ngày soạn: 
Tiết : 23 	 Ngày dạy : 
Bài 6
 Tiếng Việt:
TRỢ TỪ, THÁN TỪ
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
Hiểu được thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ
Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể.
II/ CHUẨN BỊ :
 GV: Nghiên cứu bài, soạn giáo án, tài liệu tham khảo, bảng phụ, một số phương tiện dạy học cần thiết.
 HS: Xem bài trước ở nhà
III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Oån định tổ chức: (1’) gv kiểm tra sĩ số hs
Kiểm tra bài cũ: (4’)
Câu hỏi ...  Aáy ; c) Vâng; d) Chao ôi; e) Hỡi ơi
GV: Yêu cầu hs đọc kĩ các đoạn trích – giải thích nghĩa của các thán từ in đậm
HS: Đọc – suy nghĩ – giải thích nghĩa.
GV: Gọi một số hs giải thích – gọi các hs khác nhận xét – gv nhận xét, kết luận:
- Ha ha: tả tiếng cười to, tỏ ý vui thích ; Aùi ái : Tiếng thốt bất ngờ khi bị đau
- Than ôi : kể lể ra nỗi buồn khổ bất hạnh của mình.
Bài 6 : Câu tục ngữ “Gọi dạ bảo vâng” khuyên bảo chúng ta cách dùng thán từ gọi đáp biểu thị sự lễ phép.
Bài tập 3: 
Bài tập 4 :
Củng cố: (3’) GV khái quát lại ý chính toàn bài
Dặn dò: (2’) HS học thuộc các phần ghi nhớ, làm các bài tập còn lại, chuẩn bị bài Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự để tiết sau học.
˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜˜™™™™™™™™™™™™™™™™™
Tuần: 6 	 	 Ngày soạn: 
Tiết : 24 	 Ngày dạy : 
Bài 6
 Tập làm văn :
MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM 
TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
Nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể,tả và biểu lộ tình cảm của người viết trong một văn bản tự sự.
Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự
II/ CHUẨN BỊ :
 GV: Nghiên cứu bài, soạn giáo án, tài liệu tham khảo, một số phương tiện dạy học cần thiết.
 HS: Xem bài trước ở nhà
III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Oån định tổ chức: (1’) gv kiểm tra sĩ số hs
Kiểm tra bài cũ: (4’)
Câu hỏi : Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự ? Em hãy tóm tắt truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao một cách ngắn gọn nhất.
Bài mới:
* Giới thiệu bài : (2’)Trong văn bản tự sự, rất ít khi các tác giả chỉ thuần tuý kể người, kể việc mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm, vì sao vậy? Vì miêu tả trong khi kể nhằm làm cho sự việc đang kể thêm sinh động, màu sắc, hình dáng, diện mạo của sự việc, nhân vật, hành động như hiện lên trước mắt người đọc ; còn yếu tố biểu cảm xuất hiện trong khi kể giúp người viết thể hiện được rõ hơn thái độ tình cảm của mình trước sự việc đó, buộc người đọc phải trăn trở suy nghĩ, động lòng trước sự việc đang kể, ý nghĩa của truyện càng thêm thấm thía và sâu sắc. Vậy nên việc kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự là hết sức quan trọng.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : (20’)
GV: Gọi 1 hs đọc đoạn văn đã cho trong sgk.
HS: Đọc đoạn văn
GV: Em hãy tìm và chỉ ra các yếu tố miêu tả và các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn trên.
GV: Lưu ý hs : Căn cứ để xác định các yếu tố đó là:
- Kể thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật
- Tả thường tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật hành động.
- Biểu cảm thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, 
thái độ của người viết trước sự việc, nhân vật, hành động
GV: Em hãy cho biết trong đoạn trích trên, tác giả kể lại những việc gì?
HS: Đọc đoạn văn và tìm.
GV: Gọi 1 số hs trả lời – gọi các hs khác nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, tổng kết.
Sự việc bao trùm lên đoạn trích là kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách. Sự việc ấy được kể lại bằng các chi tiết nhỏ sau đây :
Mẹ tôi vẫy tôi ; tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ ; mẹ kéo tôi 
lên xe ; tôi oà lên khóc ; mẹ tôi cũng sụt sùi theo ; tôi ngồi 
bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.
I/ Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự :
1) Đoạn văn : (sgk)
2) Nhận xét :
Trong đoạn văn trên :
- Các yếu tố miêu tả, biểu cảm và tự sự đan xen vào nhau.
- Các yếu tố miêu tả giúp cho việc kể lại cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con thêm sinh động
- Yếu tố biểu cảm đã giúp người viết thể hiện được rõ tình mẫu tử sâu nặng
- Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho ý nghĩa của truyện càng thêm thấm thía và sâu sắc. Nó cũng giúp tác giả thể hiện được thái độ trân trọng và tình cảm yêu mến của mình đối với nhân vật và sự việc.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV: Em hãy cho biết trong đoạn trích trên, tác giả miêu tả những gì?
HS: Đọc đoạn văn và tìm.
GV: Gọi 1 số hs trả lời – gọi các hs khác nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, tổng kết.
Các yếu tố miêu tả trong đoạn trích đó là
- Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại.
- Mẹ tôi không còm cõi.
- Gương mặt mẹ vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má.
GV: Em hãy tìm các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn trên.
HS: Đọc đoạn văn và tìm.
GV: Gọi 1 số hs trả lời – gọi các hs khác nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, tổng kết.
Các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn đó là:
- Hay tại sự sung sướng  như thuở còn sung túc (suy nghĩ)
- Tôi thấy những cảm giác lạ thường. (cảm nhận)
- Phải bé lại và lăn vào lòng  êm dịu vô cùng (phát biểu cảm tưởng)
GV: Các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn trên đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự ?
HS: Các yếu tố miêu tả, biểu cảm và tự sự trong đoạn văn
Trên không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau : vừa kể, vừa tả và biểu cảm.
GV: Hãy tìm 1 ví dụ trong đoạn trích để chứng minh.
HS: Đó là đoạn : Tôi ngồi trên đệm xe¨ thơm tho lạ thường
Tôi ngồi trên đệm xe (kể) ; đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi; khuôn miệng xinh xắn nhai trầu (tả) ; những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt ; thơm tho lạ thường. (biểu cảm)
GV: Em hãy bỏ tất cả các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn trên và chép lại các câu văn kể sự việc, nhân vật và viết thành một đoạn văn.
HS: Thực hiện bài tập
GV: Gọi 1 số hs đọc 
HS: Đọc 
GV: Đoạn văn ấy có thể nêu lên như sau : Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi oà khóc. Mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.
GV: Hãy so sánh đoạn văn đó với đoạn văn của Nguyên 
Hồng và rút ra nhận xét : Nếu không có các yếu tố miêu tả và biểu cảm thì việc kể chuyện trong đoạn văn trên sẽ bị 
ảnh hưởng như thế nào ? Từ đó rút ra kết luận về vai trò, 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong việc kể chuyện?
HS: Đối chiếu và rút ra nhận xét.
GV: Gọi 1 số hs trình bày – gọi các hs nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, bổ sung, tổng kết
- Nếu không có các yếu tố miêu tả và biểu cảm thì việc kể chuyện trở nên khô khan, thiếu sinh động và người đọc cũng khó có thể cảm nhận được thái độ tình cảm của người viết đối với sự việc được kể.
- Các yếu tố miêu tả giúp cho việc kể lại cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con thêm sinh động, tất cả màu sắc, hương vị, hình dáng, diện mạo của sự việc, nhân vật, hành động, như hiện lên trước mắt người đọc. Yếu tố biểu cảm đã giúp người viết thể hiện được rõ tình mẫu tử sâu nặng, buộc người đọc phải xúc động, trăn trở, suy nghĩ trước sự việc và nhân vật. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm này làm cho ý nghĩa của truyện càng thêm thấm thía và sâu sắc. Nó cũng giúp tác giả thể hiện được thái độ trân trọng và tình cảm yêu mến của mình đối với nhân vật và sự việc.
GV: Yêu cầu hs : hãy bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên, chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng ra sao? Từ đó rút ra nhận xét về vai trò
của yếu tố kể người và việc trong văn bản tự sự
HS: Thực hiện bài tập và rút ra nhận xét.
GV: Gọi 1 số hs trình bày – gọi các hs nhận xét, bổ sung – gv nhận xét, tổng kết.
- Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên, chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì không có chuyện, bởi vì cốt truyện là do sự việc và nhân vật cùng với những hành động chính tạo nên. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có thể bám vào sự việc và nhân vật mới phát triển được.
Hoạt động 2 : (5’)
GV: Từ việc tìm hiểu ở trên em hãy cho biết : Trong văn tự sự có phải các tác giả chỉ thuần tuý kể người kể việc không? Việc kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự có tác dụng gì?
HS: Phát biểu
GV: Nhận xét, tổng kết – gọi hs đọc ghi nhớ
HS: Đọc ghi nhớ 
Hoạt động 3 : (10’)
GV: Nêu yêu cầu bài tập : Tìm 1 số đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong các văn bản đã học. Phân tích giá trị của các yếu tố đó.
* Ghi nhớ (sgk)
II/ Luyện tập :
Bài tập 1 :
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HS: Thảo luận nhóm
GV: Gọi đại diện nhóm trình bày
HS: Đọc đoạn văn được chọn và phân tích chỉ ra các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn vừa nêu, phân tích tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm đó.
GV: Nhận xét, đánh giá
GV: Nêu yêu cầu của bài tập 2 : Hãy viết 1 đoạn văn kể về những giây phút đầu tiên khi em gặp lại một người thân sau một tời gian xa cách.
GV: Hướng dẫn : Khi viết đoạn văn cần chú ý : nên bắt đầu từ chổ nào? Từ xa thấy người thân như thế nào? (tả hình dáng, mái tóc) Lại gần thấy ra sao? Kể hành động của mình và người thân, tả chi tiết khuôn mặt, quần áo,Những biểu hiện tình cảm của hai người sau khi đã gặp như thế nào ? (Vui mừng, xúc động thể hiện bằng các chi tiết nào ? Ngôn ngữ, hành động, lời nói, cử chỉ, nét mặt,)
HS: Thực hành viết đoạn văn
GV: Gọi một số hs đọc đoạn văn – yêu cầu cả lớp nhận xét
GV: Nhận xét, đánh giá, sửa chữa.
Bài tập 2 :
Củng cố: (2’) GV khái quát lại ý chính toàn bài, gọi hs đọc phần đọc thêm
Dặn dò: (1’) HS học thuộc các phần ghi nhớ, làm bài tập còn lại, soạn bài Đánh nhau với cối xay gió để tuần sau học

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 6.doc