Giáo án Tuần 26 - Ngữ văn 8

Giáo án Tuần 26 - Ngữ văn 8

NƯỚC ĐẠI VIỆT TA

 ( Trích “ Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi )

A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:

1- Kiến thức:

+ Thấy dược văn bản có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta ở thế kỉ XV.

+ Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi: lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn.

2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích văn biền ngẫu.

3- Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc.

B- Chuẩn bị:

- GV: Soạn giáo án. SGK. STK, ảnh chân dung nhà thơ Nguyễn Trãi

- HS: Học bài cũ, đọc, học lại bài “ Nam quốc sơn hà”, chuẩn bị tốt các nội dung của bài mới.

C- Tổ chức các hoạt động dạy và học:

doc 17 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 711Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tuần 26 - Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26 
Tiết 97
Soạn: 14/ 02 / 2011
Dạy: 
Nước đại việt ta
 ( Trích “ Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi ) 
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được: 
1- Kiến thức: 
+ Thấy dược văn bản có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta ở thế kỉ XV.
+ Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi: lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích văn biền ngẫu.
3- Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc. 
B- Chuẩn bị: 	 
- GV: Soạn giáo án. SGK. STK, ảnh chân dung nhà thơ Nguyễn Trãi
- HS: Học bài cũ, đọc, học lại bài “ Nam quốc sơn hà”, chuẩn bị tốt các nội dung của bài mới.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
Gv kiểm tra vở soạn của hs
?ý nghĩa của văn bản Hịch tướng sĩ
2 – KT việc CBBM: 
HĐ3 - Bài mới: 
+ GV giới thiệu, HS xem tranh vẽ minh học hình ảnh Nguyễn Trãi ( SGK / Tr. 66 )
? Nhớ lại kiến thức đã học ở lớp 7, hãy nêu đôi nét về tiểu sử Nguyễn Trãi.
+ HS nhắc lại. 
+ GV nhấn mạnh: Nguyễn Trãi là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Nguyễn Trãi anh hùng và Nguyễn Trãi bi kịch đều ở mức độ tột cùng.
+ Đọc với giọng trang trọng, hùng hồn, tự hào. Chú ý tính chất câu văn biền ngẫu cân xứng, nhịp nhàng.
+ GV đọc một lần. 2-3 HS đọc lại.
? Nêu các từ khó mà em không hiểu ?
+ HS nêu ( nếu có ). GV giải thích.
? Em hiểu thể cáo là thể văn NTN ?
+ HS dựa vào chú thích SGK – Tr. 67 để trả lời.
? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài cáo ? 
+ HS trả lời dựa theo SGK.
* GV: + Trong không khí hào hùng của ngày vui đại thắng, ngày vui độc lập, Tổ quốc sạch bóng quân thù, đất nước bức vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên phục hưng dân tộc. Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ ( Lê Lợi ) viết bài cáo này vào 17 tháng Chạp năm 1428 để công bố về chiến thắng giặc Minh.
Bình Ngô đại cáo ( N.Trãi ) và Sông núi nước Nam ( Lí Thường Kiệt ) được coi là hai bản tuyên ngôn độc lập trong lịch sử dân tộc.
+ Nhan đề BNĐC: Chu Nguyên Chương khởi nghiệp ở đất Ngô, từng xưng là Ngô Vương, sau trở thành Minh Thành Tổ. Do đó nhiều người cho rằng tác giả dùng từ Ngô ở đây để nói đến giặc Minh -> BNĐC : tuyên bố về việc dẹp giặc Ngô ( giặc Minh ). 
+ BNĐC gồm 4 phần ( Như kết cấu chung của thể cáo ): Phần đầu nêu luận đề chính nghĩa, phần hai lập bản cáo trạng tội ác giặc Minh, phần ba phản ánh quá trình cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ những ngày đầu gian khổ đến khi tổng khởi công thắng lợi, phần cuối là lời tuyên bố kết thúc, khẳng định nền độc lập vững chắc, đất nước mở ra một kỉ nguyên mới, đồng thời nêu lên bài học lịch sử.
+ Đoạn trích Nước Đại Việt ta là phần đầu bài cáo, nêu luận đề chính nghĩa với hai nội dung chính: nguyên lí nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
? Căn cứ vào nững điều nêu trên, em hãy chia bố cục của đoạn trích này ?
+ 2 phần:
- Từ đầu -> “lo trừ bạo”: Nguyên lí nhân nghĩa.
- Còn lại: Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
* HS đọc lại phần đầu
? CH 1 – Tr. 69 ?
+ Nguyên lí nhân nghĩa là nguyên lí cơ bản, làm nền tảng để triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. Tất cả những nội dung về sau đều xoay quanh nguyên lí này. 
? CH 2- Tr. 69 ?
+ Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là yên dân và trừ bạo.
? Em hiểu thế nào là ''yên dân'' và ''điếu phạt''
+ Yên dân: là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc.
+ Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có tội.
- Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước -> diệt trừ giặc Minh bạo ngược để giữ yên cuộc sống cho dân.
? Vậy, em hiểu nhân nghĩa ở đây là gì ?
+ Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (Nho giáo) là quan hệ giữa người với người giờ đây nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi.
+ Vì dân mà dấy binh khởi nghĩa đánh giặc Minh hung tàn, bạo ngược.
? Từ đó em thấy tính chất của cuộc kháng chiến chống giặc Minh là gì ?
? Tư tưởng của người viết bài cáo ?
+ Cuộc kháng chiến chính nghĩa. Những vị lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Nguyễn Trãi, Lê Lợi ) là người thương dân, tiến bộ.
* HS đọc phần 2.
? Mở đoạn 2, tác giả đã khẳng định điều gì ?
+ “Như nước Đại Việt ta từ trước
 Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”
-> Nước Đại Việt ta có nền văn hiến lâu đời
? Để khẳng định chủ quyền của dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố ( chứng cứ ) nào ?
+ Lãnh thổ riêng ( núi sông bờ cõi đã chia )
+ Phong tục riêng ( phong tục Bắc Nam cũng khác )
+ Lịch sử riêng ( Từ Triệu, Đinh,  O Mã )
? Trong bài cáo này, những yếu tố nào đã được nới tới trong bài “ Sông núi nước Nam”, những yếu tố nào được bổ sung ?
+ Lãnh thổ và chủ quyền được nhắc lại trong bài Sông núi nước Nam. 
+ Ba yếu tố được bổ sung là: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử
=> Bài cáo này có sự kế thừa, phát triển sâu sắc hơn. Sâu sắc hơn vì trong quan niệm của dân tộc, Nguyễn Trãi đã ý thức được “văn hiến” và “ truyền thống lịch sử” là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Hơn nữa, điều mà kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định ( văn hiến nước Nam ) thì chính lại là thực tế, tồn tại với sức mạnh chân lí khách quan.
+ Cả hai bài, ý thức dân tộc đều thể hiện rất rõ qua từ “đế”. ( “đế” và “vương” đều là “vua” nhưng “vương” phụ thuộc vào “đế” ) -> Đại Việt có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc.
* HS đọc từ “vậy nên” đến hết ? Nội dung của đoạn vừa đọc ? Tác giả đưa thêm ND đó nhằm mục đích gì ?
+ Nhắc lại sự thất bại của giặc 
-> Nhấn mạnh chân lí: kẻ xâm phạm chủ quyền sẽ thất bại thảm hại. 
? Nhận xét về các chứng cớ trong bài ? Tác dụng của việc đưa ra các chứng cớ ấy ?
+ Chứng cớ là những sự thật trong lịch sử không thể chối cãi -> Có tính thuyết phục cao.
? T/c nào của người viết được toát lên trong bào cáo ?
+ Niềm tự hào về truyền thống đấu tranh, về nền văn hiến lâu đời của dân tộc Đại Việt.
? Hãy chỉ ra nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích và phân tích tác dụng ? 
+ Các câu văn biền ngẫu
+ Phép so sánh ( ta cùng với Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương )
+ Lập luận chặt chẽ, chứng cứ chân thực, tiêu biểu
=> Lời văn uyển chuyển, nhịp nhàng có sức thuyết phục cao.
? Nhắc lại đặc sắc nghệ thuật của bài cáo ? 
? Nội dung của bài cáo là gì ?
+ HS trả lời. GV nhấn mạnh. HS đọc ghi nhớ.
I - Đọc và tìm hiểu chung:
1- Về tác giả: 
+ Nguyễn Trãi ( 1380-1442 ).
+ Quê: Chí Linh – Hải Dương
+ Là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới.
2- Tìm hiểu chung về văn bản
a- Đọc và tìm hiểu chú thích:
b- Thể loại: 
Thể cáo ( SGK – Tr. 67 )
c- Xuất xứ:
+ Bình Ngô đại cáo viết vào 17 tháng Chạp năm 1428 để công bố về chiến thắng giặc Minh.
+ Đoạn trích Nước Đại Việt ta là phần đầu bài cáo
d- Bố cục:
2 phần:
II .Phân tích:
1- Nội dung:
a- Tư tưởng nhân nghĩa của cuộc kháng chiến:
+ Tư tưởng yên dân và trừ bạo.
-> Cuộc kháng chiến chính nghĩa.
b- Khẳng định nền văn hiến Đại Việt: 
 Nước Đại Việt ta có nền văn hiến lâu đời
* Chứng cứ: 
+ Lãnh thổ riêng
+ Phong tục riêng
+ Lịch sử riêng
+ Kẻ xâm phạm chủ quyền sẽ thất bại thảm hại. 
-> Chứng cớ có thật -> có tính thuyết phục cao.
* Thể hiện niềm tự hào về truyền thống đấu tranh, về nền văn hiến lâu đời của dân tộc Đại Việt.
2- Nghệ thuật: 
+ Câu văn biền ngẫu
+ Phép so sánh
+ Lập luận chặt chẽ, chứng cứ chân thực, tiêu biểu
=> Lời văn uyển chuyển, nhịp nhàng có sức thuyết phục cao.
III – Tổng kết: 
+ Nghệ thuật
+ Nội dung
* Ghi nhớ / SGK-Tr.69
HĐ 4- Củng cố: 
? 5, 6 SGK – Tr.69 ? 
HĐ 5 – Hướng dẫn về nhà: 
+ Học kĩ, hiểu nội dung bài học.
+ CBBM: Hành động nói.
Sơ đồ
chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại việt
Trừ bạo
Diệt giặc minh xâm lược
Yên dân
 bảo vệ đất nước để yên đân
sức mạnh của nhân nghĩa,
sức mạnh của độc lập dân tộc
Lịch sử riêng
Chế độ, chủ quyền riêng
Phong tục riêng
Nguyên lí nhân nghĩa
lãnh thổ riêng
Nền văn hiến lâu đời
Ma trận đề kiểm tra 15/ Tiếng Việt
Lĩnh vực kiến thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Thấp
Cao
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Đề chẵn: TGiả thơ “ Nhớ rừng”
Đề lẻ: TG bài thơ “ Ông đồ”
Câu 1
 0,5 đ
Tâm tư của tác giả được gửi gắm trong bài thơ “ Nhớ rừng”
Câu 2
 0,5 đ
Nội dung của bài thơ “Ông đồ”
Câu 3
 0,5 đ
Tình cảm trong bài thơ “Quê hương”
Câu 4
 0,5 đ
Hình ảnh người chiến sĩ qua bài thơ “ Khi con tu hú”
Câu 5
 0,5 đ
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ “ Tức cảnh Pác Bó
Câu 6
 0,5 đ
Chép nguyên âm bài thơ “ Ngắm trăng” / “ Đi đường”
Câu 7
 2 đ
Nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ “ Ngắm trăng” / “Đi dường”
Câu 8
 5 đ
Tổng số : 8 câu
2
1
4
1
Tỷ lệ %
10%
20%
20%
50%
30%
20%
50%
 Kiểm tra 15/ 
Môn :
Điểm 
lời cô phê
 ( Đề chẵn )
I – Trắc nghiệm ( 3 điểm ): Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu đáp án đúng nhất:
Câu 1: Bài thơ “ Nhớ rừng” là của tác giả:
A- Vũ Đình Liên	B- Thế Lữ	C- Tản Đà	D- Phan Bội Châu
Câu 2: Tâm tư của tác giả được gửi gắm trong bài thơ “Nhớ rừng” ?
A- Ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ, oai linh của núi rừng đại ngàn. 
B- Tự hào về cảnh vườn bách thú với “hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng”
C- Khinh bỉ, coi thường “lũ người ngạo mạn, ngẩn ngơ”
D- Chán ghét thực tại tầm thường, tù túng, giả dối và niềm khao khát tự do mãnh liệt Câu 3: Bài thơ “ Ông đồ” thể hiện:
A - Cảnh phố xá đông vui mỗi khi Tết đến, xuân về
B - Niềm tự hào về phong tục tốt đẹp: viết câu đối Tết 
C - Tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm tiếc thương của nhà thơ trước lớp người tàn tạ. 
D – Cả ba ý trên đều đúng
Câu 4: Tình cảm nào thể hiện rõ nhất trong bài thơ “ Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh ?
A- Tình yêu, nỗi nhớ làng chài da diết, đậm sâu. 
B- Vui vì nghề đánh cá của làng quê được phát triển
C- Tự hào bởi người dân làng chài chịu khó, sống đôn hậu, thật thà.
D- Lo lắng vì làng quê luôn bị nước biển bao vây
Câu 5: Bài thơ “ Khi con tu hú” giúp em hình dung như thế nào về hình ảnh người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày ?
A – Quyết tâm vượt mọi gian khó để đi theo cách mạng. 
B - Luôn lo lắng, sợ hãi, chán chường, tuyệt vọng.
C - Yêu cuộc sống, khát khao tự do cháy bỏng.
D – Cả ba ý trên đều đúng.
Câu 6: Hoàn cảnh ra đời của bài thơ “ Tức cảnh Pác Bó” ?
A – Năm 1941, khi Bác vừa về Tổ quốc trực tiếp lãnh đạo cách mạng trong nước.
B – Năm 1942, khi Bác đang bị bắt giam ở Trung Quốc
C – Năm 1946, khi Bác đang ở Việt Bắc lãnh đạo kháng chiến chống Pháp
D – Năm 1954, khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi.
II – Phần tự luận:
Câu 1 ( 2 điểm ): Chép lại nguyên văn theo trí nhớ phần phiên âm bài thơ “ Ngắm trăn ... nh luận điểm như câu hỏi của bạn học sinh đó là không đúng vì đó không phải là ý kiến hay quan điểm mà chỉ là vấn đề. 
* GV: Luận điểm không phải là vấn đề, cũng không phải là 1 bộ phận của vấn đề. Vấn đề có thể là câu hỏi nhưng luận điểm phải là sự trả lời. 
GV nhấn mạnh: Luận điểm là quan điểm, tư tưởng của người viết ( nói ) nêu ra trong bài văn nghị luận.
* C.H phần II:
? 1a. Vấn đề cần đặt ra trong bài ''Tinh thần yêu nước của nhân dân ta'' là gì ?
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ?
? Có thể làm sáng tỏ vấn đề đó được không, nếu như tác giả chỉ đưa ra luận điểm ''Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn'' ?
+ Luận điểm ''Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn'' không đủ để làm sáng tỏ vấn đề ''Tinh thần yêu nước của nhân dân ta'' .
? 1b. Trong ''Chiếu dời đô'', nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm ''Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô'' thì nhà vua có đạt được mục đích không ? Tại sao ?
+ Luận điểm ''Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô'' không đủ để làm sáng tỏ vấn đề ''cần phải dời đô đến Đại La'' của ''Chiếu dời đô''.
? 2. Từ sự tìm hiểu trên, em hãy rút ra kết luận về mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề cần giải quyết ?
* Luận điểm phải chính xác, rõ ràng phù hợp với yêu cầu cần giải quyết, phải đủ để làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề.
* GV treo bảng phụ ( hoặc chiếu máy ) bảng hai hệ thống trong SGK – Tr. 74. HS đọc bảng hệ thống
? Để viết bài tập làm văn theo đề bài: ''Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập'', em sẽ chọn hệ thống luận điểm nào trong 2 hệ thống trên ?
+ Chọn hệ thống 1.
Vì: hệ thống luận điểm 1 bảo tính chính xác, các luận điểm liên kết với nhau song cũng có sự phân biệt rạch ròi, đảm bảo không chồng chéo, không trùng lặp và chúng được sắp xếp hợp lí.
+ Không thể chọn hệ thồng 2 vì:
- Có những luận điểm chưa chính xác: không thể chỉ đổi mới phương pháp là kết quả học tập sẽ được nâng cao; cũng không thể đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới cách học tập (nếu không có lí do chính đáng)
- Có luận điểm chưa phù hợp với vấn đề: chưa chăm học và nói ...
 luận điểm (a) không thể làm cơ sở để dẫn tới luận điểm (b) vì không chính xác, không bàn về phương pháp học tập nên (c) không liên kết được với các luận điểm khác; do đó (d) không kế thừa và phát huy được kết quả của 3 luận điểm a, b, c trên đó.
 Bài viết không thể rõ ràng, mạch lạc bởi mạch văn không thông suốt, các ý không tránh khỏi luẩn quẩn, trùng lặp, chồng chéo.
? Vậy qua đây, em rút ra được kết luận gì về luận điểm và mối quan hệ giữa luận điểm và mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận ?
+ Các luận điểm phải liên kết chặt chẽ với nhau song lại có sự rạch ròi, không chống chéo.
+ Các luận điểm phải được sắp xếp hợp lí: luận điểm nêu trước làm cơ sở cho luận điểm nêu sau, còn luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết luận.
? Em nắm được vấn đề chính nào qua tiết học này ?
+ HS phát biểu dự trên các kết luận đã rút ra.
+ GV nhấn mạnh lại. HS đọc ghi nhớ. 
I – Khái niệm luận điểm:
+ Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm chủ trương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.
VD: - Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước
- Đói cho sạch, rách cho thơm
+ Có luận điểm chính, luận điểm phụ.
II - Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận:
* Luận điểm phải chính xác, rõ ràng phù hợp với yêu cầu cần giải quyết, phải đủ để làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề.
III - Mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận: 
+ Các luận điểm phải liên kết chặt chẽ với nhau song lại có sự rạch ròi, không chống chéo.
+ Các luận điểm phải được sắp xếp hợp lí
* Ghi nhớ / SGK – Tr. 75.
HĐ 4 –Củng cố:
? Luận điểm là gì ?
? MQH giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận là gì ?
? Các luận điểm trong bài văn nghị luận có MQH như thế nào ?
Bài tập 1:
 Học sinh đọc bài tập 1
? Luận điểm của đoạn văn là gì ?
+ Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ vì:
- Nguyễn Trãi là một ông tiên trong toà ngọc là ý kiến của Nguyễn Mộng Tuân đã bị PVĐ phủ nhận, cũng không hẳn là vị anh hùng dân tộc mà các luận cứ đều tập trung vào làm nổi bật luận điểm trên. Cần khái quát cả sự nghiệp đánh giặc và sự nghiệp thơ văn của ông.
Bài 2: GV hướng dẫn HS làm ở nhà.
IV. Luyện tập: 
Bài 1: 
Luận điểm: Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ.
Bài 2: BTVN.
HĐ5 . Hướng dẫn về nhà: 
+ Học kĩ nội dung bài học.
+ Làm BT 2
Giáo viên gợi ý: các luận điểm phải có nội dung chính xác và phù hợp với ý nghĩa của vấn đề, không chọn ý ''Nước ta là một nước văn hiến ...'' 
( Có thể sắp xếp các luận điểm theo trình tự :
- Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số, thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống ... trong tương lai.
- Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ, tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai.
- Do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
- Cũng do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này ).
+ CBBM: Viết đoạn văn trình bày luận điểm.
 ------------------------------------------------
Tuần 26
Tiết 100
Soạn: 15 / 02 / 2011
Dạy: 
Viết đoạn văn trình bày luận điểm
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức:
+ Học sinh nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận.
+ Biết cách viết đoạn văn trình bày một luận điểm theo các cách diễn dịch và quy nạp
với vấn đề nghị luận và giữa các luận điểm với nhau trong một bài văn nghị luận.
2- Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm văn nghị luận.
3- Thái độ: Sôi nổi, tự giác học tập.
B- Chuẩn bị: 	 
+ Giáo viên: Soạn bài, SGK, SGV, tác phẩm “Tắt đèn”.
+ Học sinh: Học bài cũ, làm BTVN, chuẩn bị bài mới.
C- Tổ chức các hoạt động dạy và học: 
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
HĐ 1- ổn định: 
HĐ 2 : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: 
1 – KTBC: 
? Nêu khái niệm luận điểm ? 
? Các yêu cầu đối với luận điểm ?
? BT 2 / SGK-Tr. 75 ?
2 – KT việc CBBM:
HĐ3 - Bài mới: 
* GTBM 
* Nội dung dạy học cụ thể:
 * HS đọc 2 ĐV 
* GV: Trong ĐV nghị luận, luận điểm bao giờ cũng phải được thể hiện rõ trong câu chủ đề.
? Đâu là những câu chủ đề ( câu nêu luận điểm ) trong mỗi đoạn văn ?
+ Đoạn văn a: (thành Đại La) thật là chốn tụ hội trọng yếu của 4 phương đất nước, cũng là ...
+ Đoạn văn b: Đồng bào ta ngày nay cũng ( nồng nàn yêu nước) rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
? Vị trí của câu chủ đề trong mỗi ĐV ? ĐV nào dcc viết theo cách diễn dịch, DV nào được viết theo cách quy nạp ?
+ ĐVa: Câu chủ đề ở cuối đoạn -> ĐV viết theo cách quy nạp
+ ĐV b: Câu chủ đề ở đầu đoạn -> ĐV viết theo cách diễn dịch
? Phân tích cách diễn dịchvà cách quy nạp trong từng ĐV ?
+ ĐV a nêu các lợi thế của Đại La, từ đó làm cơ sở để cuối đoạn kết lại: Đại La có đủ điều kiện để làm nơi đóng đô.
+ ĐV b: Đầu đoạn nêu luận điểm: Đồng bào ngày nay xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
Các câu văn sau làm sáng tỏ cho luận điểm đó.
? Qua phân tích, em hãy nêu cách trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận ?
+ Luận điểm của ĐV ( câu chủ đề ) nằm ở đầu đoạn văn -> Là đoạn văn diễn dịch.
+ Luận điểm của ĐV ( câu chủ đề ) nằm ở cuối đoạn văn -> Là đoạn văn quy nạp.
* HS đọc ĐV phần 2 – Tr. 80
? Lập luận là gì ?
+ Lập luận là dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm là đáng tin cậy.
- Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục
? Tìm luận điểm và cách lập luận của ĐV trên ?
+ Câu cuối ĐV“ Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra”
-> Trình bày theo cách quy nạp. 
+ ND luận điểm là: Bản chất giai cấp chó đểu của bọn địa chủ Nghị Quế hiện rõ qua cách mua chó của chúng. 
+ Cách lập luận tương phản: đặt chó bên người; xem chó, quý chó ...., giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu. 
? C.H b – Tr. 0 ?
+ Cách lập luận trên rất có hiệu quả trong việc làm sáng tỏ luận điểm: “Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra”.
? Em có nhận xét gì về cách sắp xếp các luận cứ ( các ý trong ĐV vừa dẫn ) ?
+ Các ý được sắp xếp theo thứ tự hợp lí ( luận cứ : vợ chồng địa chủ cũng yêu gia súc luận cứ: NQ giở giọng chó má luận điểm ''chất chó đểu của giai cấp nó'' không bị mờ nhạt mà càng nổi bật lên )
? Nếu tác giả xếp nhận xét ''NQ đừng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu'' lên trên nhận xét ''vợ chồng địa chủ ... gia súc'' thì hiệu quả của đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng như thế nào ?
+ Làm cho luận điểm mờ nhạt đi, lỏng lẻo hơn.
? CH d – Tr. 81: Những cụm từ ''chuyện chó con'', giọng chó má'', ''chất chó đểu'' được xếp cạnh nhau có làm cho sự trình bày luận điểm chặt chẽ và hấp dẫn hơn không ?
+ Những cụm từ đó đặt bên nhau làm cho ĐV vừa xoáy vào luận điểm, vào vấn đề chính, vừa làm cho bản chất chó, bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra bằng hình ảnh với cái nhìn khách quan và khinh bỉ của nguời phê bình. 
? Qua tìm hiểu, em hãy nêu cách tìm, sắp xếp các luận cứ, cách diễn đạt trong ĐV nghị luận ? 
+ HS nêu,
+ GV nhấn mạnh lại toàn bộ các ý chính của bài.
+ HS đọc ghi nhớ.
I - Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận:
+ Trong ĐV nghị luận, luận điểm bao giờ cũng phải được thể hiện rõ trong câu chủ đề
+ Luận điểm của ĐV ( câu chủ đề ) nằm ở đầu đoạn văn -> Là đoạn văn diễn dịch.
+ Luận điểm của ĐV ( câu chủ đề ) nằm ở cuối đoạn văn -> Là đoạn văn quy nạp.
+ Tìm luận cứ cần thiết, sắp xếp theo một trật tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm.
+ Diễn đạt phải trong sáng, hấp dẫn, có sức thuyết phục.
* Ghi nhớ / SGK – Tr. 81.
HĐ 4 –Củng cố:
HS làm BT phần luyện tập và củng cố kiến thức
Bài tập 1
HS đọc yêu cầu, làm BT theo nhóm.
a) Cần tránh lối viết dài dòng, khiến người đọc khó hiểu.
Hoặc: Cần viết ngắn gọn, dễ hiểu.
b) Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
Hoặc: Niềm say mê đào tạo nhà văn trẻ của Nguyên Hồng.
Bài tập 2:
- ĐV trình bày luận điểm gì ?
? Sử dụng các luận cứ nào ?
+ Luận điểm : Tế Hanh là một người tinh lắm
+ Hai luận cứ:
- Tế Hanh đã ghi được đôi nét thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.
- Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao về cảnh vật.
Bài 3, 4 : GV hướng dẫn HS làm ở nhà.
III . Luyện tập:
Bài tập 1
Luận điểm:
a) Cần tránh lối viết dài dòng, khiến người đọc khó hiểu.
b) Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ
Bài tập 2: 
Bài 3, 4: BTVN
HĐ5. Hướng dẫn về nhà: 
+ Học kĩ nội dung bài học.
+ Xem lại các BT đã làm, làm BT 3,4.
+ CBBM: Bàn luận về phép học.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 26-V8.doc