Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần . Tiết . LUYỆN TẬP CHUNG VỀ HÌNH BÌNH HÀNH (bài dạy gồm 2 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Học sinh cần hiểu và nắm vững các khái niệm liên quan đến hình bình hành, như các định nghĩa, tính chất cơ bản, công thức tính diện tích, chu vi, cạnh đường chéo, góc trong và góc ngoài của hình bình hành. 2. Năng lực: - Phát triển năng lực Tính toán. Luyện tập về hình bình hành giúp phát triển năng lực tính toán của học sinh. Họ cần thực hiện các phép tính như tính diện tích, chu vi, cạnh đường chéo, và xác định các góc trong và góc ngoài của hình bình hành. -Năng lực về khả năng thị giác không gian: Luyện tập về hình bình hành giúp phát triển khả năng thị giác không gian của học sinh. Họ cần hình dung và nhận biết được các đặc điểm cơ bản của hình bình hành trong không gian 2D và 3D. Năng lực về giải quyết vấn đề: Hình bình hành là một trong những bài toán thực tế trong cuộc sống và cần được giải quyết một cách logic. Luyện tập về hình bình hành giúp phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh, từ việc áp dụng kiến thức để xác định diện tích, chu vi, đến việc tìm cách sử dụng hình bình hành trong các bài toán ứng dụng. 3. Phẩm chất: Luyện tập về hình bình hành cũng có thể phát triển các phẩm chất khác như kiên nhẫn, sự cẩn thận, sự chính xác và sự tổ chức. Quá trình giải quyết bài tập hình bình hành yêu cầu học sinh có thể phải làm việc một cách tỉ mỉ và có kiên nhẫn để đạt được kết quả chính xác. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: SGK, kế hoạch bài dạy, thước thẳng, bảng phụ hoặc máy chiếu. 2. Học sinh: SGK, thước thẳng, bảng nhóm. III. TIỀN TRÌNH BÀI DẠY 1. Hoạt động 1: KIẾN THỨC CẦN NHỚ (8 phút) a) Mục tiêu: Củng cố lại lý thuyết về hình bình hành b) Nội dung: Tổ chức trò chơi học tập nhóm nào nhanh hơn c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung Bước 1: Giao nhiệm vụ 1. Trò chơi ai nhanh hơn? 1. Định nghĩa: Hình bình hành là tứ 2. Giới thiệu và làm rõ luật chơi: giác có các cạnh đối song song 3. Hai bàn tạo thành một nhóm ( nhóm 4) 2. Tính chất: 4. Trong vòng 3 phút các nhóm viết ra các kiến• 1. Hai cạnh đối song song và bằng thức về hình bình hành. nhau. 5. Nhóm nào viết nhiều hơn thì nhóm đó thắng• 2. Các góc đối diện bằng nhau cuộc. • 3.Hai đường chéo của hình bình 6. HS: hoạt động theo nhóm 4 hành cắt nhau ở trung điểm của mỗi đường. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 3. 4. Công thức tính diện tích: Diện - HS thực hiện nhiệm vụ được giao theo tích của hình bình hành có thể nhóm được tính bằng cách nhân độ dài Bước 3: Học sinh báo cáo: một cạnh với độ dài đường cao Đại diện các nhóm báo cáo tương ứng. Bước 4: Kết luận, nhận định: Gv yêu cầu các nhóm nhận xét đánh giá chéo lẫn nhau Giáo viên kết luận (chuẩn hóa kiến thức) 2. Hoạt động 2: Luyện tập (70 phút) a) Mục tiêu: vận dụng được các định lý về trường hợp bằng nhau của tam giác để chứng minh, bài toán có liên quan b) Nội dung: Các bài tập từ 4.16 đến 4.18, hình ảnh về tam giác bằng nhau trong thực tế c) Sản phẩm: Lời giải các bài tập: từ 4.16 đến 4.18 hình ảnh về tam giác bằng nhau trong thực tế d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung (sản phẩm) bài tập 3.19: Bước 1: Giao nhiệm vụ Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đềbài 3.19 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Học sinh nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ GV: quan sát, hướng dẫn các em hoàn thành nhiệm vụ Bước 3: báo cáo Học sinh đại diện trả lời các câu hỏi Bước 4: Kết luận, nhận định: Gv yêu cầu các nhóm nhận xét câu trả lời Tứ giác ABCD là hình bình hành vì tứ của bạn giác này có các góc đối bằng nhau. Giáo viên kết luận (chuẩn hóa kiến thức) Bài tập 3.20 Tứ giác ABCD ở hình c) là hình bình Bước 1: Giao nhiệm vụ: hành vì tứ giác này có hai cạnh đối song Cho hình bình hành ABCD. lấy điểm M song và bằng nhau thuộc cạnh AB và điểm N thuộc cạnh CD sao cho AM=CN. Chứng minh rằng: a) AN=CM, b) = Bài 3.20 A B GV yêu cầu học sinh đọc đề, suy nghĩ và M giải quyết bài tập sau ( làm việc theo nhóm đôi) : N Học sinh nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ D C GV: quan sát, hướng dẫn các em hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả a) Chứng minh AN = CM: Đại diện học sinh báo cáo kết quả Ta có: AM = CN (điều kiện của bài Giáo viên có thể yêu cầu học sinh cách làm toán) của mình rồi từ đó yêu cầu học sinh khác nhận xét AB = CD (cạnh đối diện của hình bình Bước 4: Kết luận, nhận định: hành) Do đó ta có: Gv yêu các HS nhận xét đánh giá chéo bài làm của bạn. sau đó Gv chuẩn hóa kiến thức. AN = AB – AM, CM = CD - CN Vì AB = CD và AM = CN nên ta có thể kết luận rằng AN = CM. b) Chứng minh góc AMC = góc ANC: Bài 3.21 Ta biết tứ giác AMCN có hai cạnh đối Bước 1: Giao nhiệm vụ song song và bằng nhau, đó là AM=CN GV yêu cầu học sinh đọc đề, suy nghĩ và và AM//CN. Do đó tứ giác AMCN là giải quyết bài tập sau: hình bình hành. Vẽ tứ giác ABCD theo hướng dẫn sau: B1:Vẽ đoạn thẳng AB và đường thẳng a suy ra: = song song với AB Bài 3.21: B2: Lấy điểm C thuộc a B3: Trên a chọn D sao cho CD=AB và A, D nằm cùng phía với BC. Tứ giác ABCD là hình gì? Vì sao? (HS độc lập làm bài) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Tứ giác ABCD là hình bình hành Học sinh nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ giải thích: vì a//AB và hai điểm C,D GV: quan sát, hướng dẫn các em hoàn thành thuộc a nên AB//CD, mặt khác CD=AB nhiệm vụ. nên tứ giá ABCD là hình bình hành (tứ Bước 3: Báo cáo kết quả giác có hai cạnh đối song song và bằng Đại diện học sinh báo cáo kết quả nhau là hình bình hành) Giáo viên có thể yêu cầu học sinh cách làm của mình rồi từ đó yêu cầu học sinh khác nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: Gv yêu các HS nhận xét đánh giá chéo bài làm của bạn. sau đó Gv chuẩn hóa kiến thức Bước 1: Giao nhiệm vụ Bài 3.22: Cho hình bình hành ABCD có AB=3cm, AD=5cm a) hỏi tia phân giác của góc A cắt cạnh CD hay CB? Bài 3.22: b) tính khoảng cách từ giao điểm đó đến điểm C GV yêu cầu học sinh đọc đề, suy nghĩ và giải quyết bài tập sau theo nhóm 4 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh nhận và thực hiện nhiệm vụ theo nhóm 4. Bước 3: Báo cáo kết quả Đại diện học sinh báo cáo kết quả a) tia phân giác của goác A cắt cạnh BC. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh đại diện b) Gọi K là giao điểm của BC với tia nhóm báo cáo phân giác của góc A. Bước 4: Kết luận, nhận định: vì AM là tia phân giác của góc A nên Gv yêu các HS nhận xét đánh giá chéo bài = , mặt khác AD song với làm của bạn. sau đó Gv chuẩn hóa kiến thức. MB (do M thuộc BC và AD//BC) nên = ( hai góc so le trong). do đó = suy ra tam giác ABM cân tại B suy ra BM=AB=3cm. vì BC=AD=4cm (hai cạnh đối của hình Bài 3.23: bình hành), BM=3cm ( chứng minh Bước 1: Giao nhiệm vụ trên) do đó MC=BC-BM=4-3=1cm Cho hình bình hành ABCD. Lấy điểm E sao cho B là trung điểm của AE, lấy điểm F sao Bài 3.23: cho C là trung điểm của DF. Chứng minh rằng: a) tứ giác AEFD là hình bình hành b) A tứ giác ABFC là hình bình hành. c) Các B trung điểm của các đoạn thẳng AF, DE và E BC trùng nhau. G Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: D Học sinh nhận và thực hiện nhiệm vụ theo C nhóm 4. F GV quan sát giúp đỡ học sinh (nếu cần) Bước 3: Báo cáo kết quả Đại diện học sinh báo cáo kết quả a. Ta có AB //CD mà E thuộc AB, F Giáo viên có thể yêu cầu học sinh đại diện thuộc DC nên AE//DF (1) nhóm báo cáo Bước 4: Kết luận, nhận định: Vì B là trung điểm của AE nên Gv yêu các HS nhận xét đánh giá chéo bài AE=2AB làm của nhóm bạn. sau đó Gv chuẩn hóa C là trung điểm của DF nên DF=2DC kiến thức. mặt khác AB=DC ( hai cạnh đối của hình bình hành) nên AE=DF (2) Từ (1) và (2) suy ra tứ giác AEFD là hình bình hành. b. Ta dễ thấy tứ giác ABFC có hai cạnh đối AB và CF song song và bằng nhau nên tứ giác ABFC là hình bình hành c. Xét hình bình hành AEFD: Gọi G là trung điểm của AF, theo tính chất về đường chéo của hình bình hành ta suy ra G cũng là trung điểm của đường chéo DE xét hình bình hành ABFC: G là trung điểm của đường chéo AF nên Bước 1: giao nhiệm vụ: G cũng là trung điểm của đường chéo BC Do đó, các trung điểm của các đoạn thẳng AF, DE và BC trùng nhau. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Bài 3.24: Học sinh nhận và thực hiện nhiệm vụ dộ lập a) Giả sử 3 điểm không thẳng hàng cho trước là S,T,U. xác định thêm điểm T’ để STUV là hình bình hành bằng cách sau đây: lấy trung điểm V của đoạn thẳng SU Trên tia TV lấy điểm T’ sao cho T’V=TV. Khi đó tứ giác STUT’ là hình bình hành. b) Ta tìm được 3 điểm như thế. 3. Hoạt động 3: vận dụng (10 phút) a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức của hình bình hành để giải bài toán thực tế b) Nội dung: thể hiện ở bài toán dưới đây c) Sản phẩm: các hình ảnh tam giác bằng nhau d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung (sản phẩm) Bước 1: Giao nhiệm vụ Bài tập vận dụng. Bài tập vận dụng: Một đám đất hình bình hành có một cạnh 6m chiều cao ứng với Diện tích đám đất là: 6m x 4m = 24m². cạnh ấy là 4m . tính diện tích đám đất nếu muốn dùng gạch hình vuông có cạnh 20cm Diện tích mỗi viên gạch là: 20cm x để lót đám đất đó thì phải mua bao nhiêu 20cm = 400cm² = 0.04m². viên gạch, ( cho biết mạch vữa không đáng Số viên gạch cần thiết để lót đám đất đó kể) là: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 24m² / 0.04m² = 600 viên gạch. Học sinh nhận và thực hiện nhiệm vụ theo Vậy cần mua 600 viên gạch có cạnh nhóm 4. 20cm để lát đám đất hình bình hành. Bước 3: Báo cáo kết quả Đại diện học sinh báo cáo kết quả Giáo viên có thể yêu cầu học sinh đại diện nhóm báo cáo Bước 4: Kết luận, nhận định: Gv yêu các HS nhận xét đánh giá chéo bài làm của bạn. sau đó Gv chuẩn hóa kiến thức. Hướng dẫn tự học ở nhà (2 phút) - Xem lại các bài đã giải trên lớp -chuẩn bị trước bài hình chữ nhật
Tài liệu đính kèm: