Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần . Tiết . BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG 9
(bài dạy gồm 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Nhận biết được mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất của
biến cố. tính được xác suất của một biến cố.
Áp dụng xác suất vào các bài toán thực tế: Mục tiêu khác là giúp học sinh hoặc
sinh viên có khả năng áp dụng xác suất để giải quyết các vấn đề thực tế trong đời
sống, công việc và nghiên cứu. Điều này có thể bao gồm các bài toán xác suất liên
quan đến lựa chọn, dự đoán kết quả, đánh giá rủi ro và xử lý dữ liệu không chắc
chắn.
2. Năng lực: Năng lực mô hình hoá toán học, giao tiếp toán học
3. Phẩm chất: phát triển tinh thần trách nhiệm, tích cực và tự tin ở học sinh
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên: SGK, kế hoạch bài dạy, thước thẳng, bảng phụ hoặc máy chiếu.
2. Học sinh: SGK, thước thẳng, bảng nhóm.
III. TIỀN TRÌNH BÀI DẠY
1. Hoạt động 1: Hoạt động mở đầu. (5 phút)
a) Mục tiêu: Giúp người chơi hiểu và áp dụng các khái niệm xác suất thông qua
việc ném xúc xắc và tính toán kết quả..
b) Nội dung: Tổ chức trò chơi học tập
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
Bước 1: Giao nhiệm vụ
Tên trò chơi: "Ném xúc xắc vui vẻ"
Cách chơi:
Chuẩn bị: chọn 4 người chơi
Sử dụng một chiếc xúc xắc sáu mặt thông
thường.
Chuẩn bị một bảng điểm để ghi điểm của
từng người chơi.
Luật chơi:
a. Bước 1: Chọn một người chơi để bắt đầu.
Người chơi này sẽ ném xúc xắc một lần và
ghi nhận kết quả (từ 1 đến 6).
b. Bước 2: Tiếp theo, người chơi tiếp theo sẽ
ném xúc xắc hai lần và ghi nhận tổng điểm
của hai lần ném (từ 2 đến 12). c. Bước 3: Tất cả người chơi lần lượt thực
hiện như vậy.
Xác suất và tính điểm:
a. Đối với bước 1 (ném xúc xắc một lần):
Người chơi sẽ nhận được số điểm tương ứng
với số mặt trên của xúc xắc. Ví dụ, nếu
người chơi ném xúc xắc và kết quả là 4, họ
sẽ nhận được 4 điểm.
b. Đối với bước 2 (ném xúc xắc hai lần):
Người chơi sẽ nhận được điểm bằng tổng số
điểm của hai lần ném. Ví dụ, nếu người chơi
ném xúc xắc hai lần và kết quả là 3 và 5,
tổng điểm là 8, họ sẽ nhận được 8 điểm.
Kết thúc trò chơi:
a. Sau khi tất cả các người chơi đã ném xúc
xắc và tính điểm, người chơi có tổng điểm
cao nhất sẽ là người chiến thắng của trò chơi
này.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS thực hiện nhiệm vụ được giao
Bước 3: Học sinh báo cáo:
Đại diện các nhóm báo cáo
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Gv yêu cầu các nhóm nhận xét đánh giá chéo
lẫn nhau
Giáo viên kết luận (chuẩn hóa kiến thức)
2. Hoạt động 2: Luyện tập (80 phút)
a) Mục tiêu: Học sinh biết xác định xác suất thực nghiệm của một biến cố
b) Nội dung:
bài tập SGK trang 95;96
c) Sản phẩm:
câu trả lời và Lời giải các bài tập:
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung (sản phẩm)
Bài tập trắc nghiệm: Bài tập trắc nghiệm
Bước 1: Giao nhiệm vụ Đáp án: Câu hỏi 1: Nếu bạn ném một xúc xắc thông Câu 1: b) 20%
thường 50 lần và kết quả là 10 lần ra mặt 6, Câu 2: c) 4/13
xác suất để nhận được mặt 6 là bao nhiêu Câu 3: b) 3/10
phần trăm? Câu 4: b) 3/8
a) 10% Câu 5: b) 2/5
b) 20% Câu 6: d) 1/3
c) 30%
d) 40%
Câu hỏi 2: Trong một bộ bài chơi, nếu bạn
rút ngẫu nhiên một lá bài, xác suất để lá bài
đó là một quân bài con rồng (J, Q, K) là bao
nhiêu?
a) 1/13
b) 3/13
c) 4/13
d) 1/4
Câu hỏi 3: Một hộp chứa 10 quả bóng,
trong đó có 3 quả bóng màu đỏ và 7 quả
bóng màu xanh. Nếu bạn rút ngẫu nhiên một
quả bóng từ hộp mà không nhìn vào, xác
suất để bạn nhận được quả bóng màu đỏ là
bao nhiêu?
a) 1/10
b) 3/10
c) 1/3
d) 7/10
Câu hỏi 4: Một con xúc sắc bất thường có
8 mặt với các số từ 1 đến 8. Nếu bạn ném
con xúc sắc này một lần, xác suất để nhận
được số chẵn là bao nhiêu?
a) 1/2
b) 3/8
c) 1/4
d) 1/8
Câu hỏi 5: Một vòng quay có 10 ngăn,
trong đó 4 ngăn màu đỏ, 3 ngăn màu xanh và 3 ngăn màu vàng. Nếu bạn quay vòng
quay này một lần, xác suất để dừng ở ngăn
màu đỏ là bao nhiêu?
a) 1/10
b) 2/5
c) 2/3
d) 4/10
Câu hỏi 6: Một nhà sản xuất gói bánh quy
trong hộp. Trong mỗi hộp, có 5 bánh quy
chocolate, 3 bánh quy vani và 2 bánh quy
hạt dẻ. Nếu bạn lấy ngẫu nhiên một hộp và
rút ngẫu nhiên một bánh quy từ hộp đó, xác
suất để bạn nhận được bánh quy vani là bao
nhiêu?
a) 1/10
b) 1/2
c) 3/10
d) 1/3
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ
theo nhóm 4
GV: quan sát, hướng dẫn các em hoàn thành
nhiệm vụ
Bước 3: báo cáo
Học sinh đại diện trả lời các câu hỏi
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Gv yêu cầu các nhóm nhận xét câu trả lời
của bạn
Giáo viên kết luận (chuẩn hóa kiến thức)
Bài tập tự luận:
Bước 1: Giao nhiệm vụ: Bài tập 6:
Bài tập 6: Một hộp chứa 6 tấm thẻ cùng loại được
Học sinh làm bài tập 6 theo nhóm 4 đánh số lần lượt là 2;3;5;8;13;21 Lấy
GV: quan sát, hướng dẫn các em hoàn thành ngẫu nhiên một thẻ từ hộp tính xác suất
nhiệm vụ. của các biến cố:
Bước 3: Báo cáo kết quả a) số ghi trên thẻ là số chẵn.
Đại diện học sinh báo cáo kết quả b) số ghi trên thẻ là số nguyên tố.
Bước 4: Kết luận, nhận định: c) số ghi trên thẻ là số chính phương. Gv yêu các HS nhận xét đánh giá chéo bài Bài làm:
làm của bạn. sau đó Gv chuẩn hóa kiến thức.
Để tính xác suất của các biến cố a, b và c,
ta cần biết số lượng các thẻ thỏa mãn mỗi
biến cố, sau đó chia cho tổng số thẻ trong
hộp.
Biến cố a: Số ghi trên thẻ là số chẵn.
Có 3 thẻ số chẵn trong hộp {2, 8}.
Vậy, xác suất của biến cố a là: 2/6 = 1/3
Biến cố b: Số ghi trên thẻ là số nguyên
tố.
Có 4 thẻ số nguyên tố trong hộp {2, 3, 5
và 13}.
Vậy, xác suất của biến cố b là: 4/6 = 2/3.
Biến cố c: Số ghi trên thẻ là số chính
phương.
Có 2 thẻ số chính phương trong hộp {4 và
16}.
Vậy, xác suất của biến cố c là: 2/6 = 1/3.
Bài tập 7: Bài tập 7:
Một túi đựng một viên bi xanh, một viên bi Bài làm:
đỏ, một viên bi trắng và một viên bi vàng có
cùng kích thước và khối lượng. Lấy ra ngẫu Để tính xác suất của các biến cố A và B,
nhiên hai viên bi từ túi. tính xác suất của các ta cần biết số lượng các cặp viên bi thỏa
biến cố: mãn mỗi biến cố, sau đó chia cho tổng số
A) Trong hai viên bi lấy ra có một viên màu cặp viên bi có thể lấy ra.
đỏ.
B) Hai viên lấy ra đều không có màu trắng. Biến cố A: Trong hai viên bi lấy ra có một
Bước 1: Giao nhiệm vụ viên màu đỏ.
Để có một viên màu đỏ, có hai trường hợp
xảy ra:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ a) Lấy viên màu đỏ trước, viên còn lại có
Học sinh nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ thể là viên xanh, trắng hoặc vàng: số cặp
GV: quan sát, hướng dẫn các em hoàn thành viên bi thỏa mãn biến cố A là 1 * 3 = 3
nhiệm vụ. cặp.
Bước 3: Báo cáo kết quả Đại diện học sinh báo cáo kết quả b) Lấy viên màu đỏ sau, viên còn lại có
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh cách làm thể là viên xanh, trắng hoặc vàng: số cặp
của mình rồi từ đó yêu cầu học sinh khác viên bi thỏa mãn biến cố A là 3 * 1 = 3
nhận xét. cặp.
Bước 4: Kết luận, nhận định: Tổng số cặp bi xếp ngẫu nhiên là 6 cặp
Gv yêu các HS nhận xét đánh giá chéo bài
làm của bạn. sau đó Gv chuẩn hóa kiến thức Vậy, xác suất của biến cố A là: 3/6 = 1/2.
Biến cố B: Hai viên lấy ra đều không có
màu trắng.
Để không có viên màu trắng, có ba trường
hợp xảy ra:{đỏ; xanh}; {đỏ; vàng};{
xanh ; vàng}.
Bài tập 8: trong khi đó nếu xếp cặp ngẫu nhiên thì
Tỉ lệ vận động viên đạt huy chương vàng có 6 cặp:
trong một đại hội thẻ thao là 21%. Gặp Vậy, xác suất của biến cố B là: 3/6 = 1/2
ngẫu nhiên một vận động viên dự đại hội. Bài tập 8:
Tính xác suất của biến cố vận động viên ấy
Bài Làm
đạt huy chương.
Bước 1: Giao nhiệm vụ
Để tính xác suất của biến cố vận động
HS độc lập làm bài tập 8 viên đó đạt huy chương vàng trong đại
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: hội thể thao, ta sử dụng tỷ lệ vận động
Học sinh nhận và thực hiện nhiệm vụ. viên đạt huy chương vàng là 21%,
Bước 3: Báo cáo kết quả chuyển thành dạng xác suất. Xác suất
Đại diện học sinh báo cáo kết quả vận động viên đạt huy chương vàng (P)
Bước 4: Kết luận, nhận định: = 21% = 0.21 (vì tỷ lệ 21% chuyển
thành 0.21).
Gv yêu các HS nhận xét đánh giá chéo bài
làm của bạn. sau đó Gv chuẩn hóa kiến thức. Vậy, xác suất của biến cố vận động viên
Bài tập 9: đạt huy chương vàng là 0.21 hoặc 21%.
Thảo tung hai đồng xu giống nhau 100 lần
và ghi lại kết quả: 14 lần xuất hiện hai
đồng sấp; 46 lần xuất hiện một đồng sấp Bài tập 9:
một đồng ngửa; 40 lần xuất hiện hai đồng Bài làm:
ngửa. Tính xác suất thực nghiệm của biến Để tính xác suất thực nghiệm của biến
cố cố "hai đồng xu đều xuất hiện mặt sấp
A: " hai đồng xu đều xuất hiện mặt sấp sau
sau 100 lần tung", ta cần lấy số lần xảy
100 lần tung"
B:” hai đồng xu cùng xuất hiện mặt sấp” ra biến cố này (14 lần) chia cho tổng số
lần thử nghiệm (100 lần).
Xác suất thực nghiệm của biến cố "hai
đồng xu đều xuất hiện mặt sấp" (P) = (số lần xảy ra biến cố) / (tổng số lần thử
nghiệm) = 14 / 100 = 0.14
Vậy, xác suất thực nghiệm của biến cố
"hai đồng xu đều xuất hiện mặt sấp sau
100 lần tung" là 0.14 hoặc 14%.
Xác suất để xuất hiện hai đồng ngửa (P)
= (số lần xảy ra hai đồng ngửa) / (tổng
số lần thử nghiệm) = 40 / 100 = 0.4
Vậy, xác suất để xuất hiện hai đồng
ngửa trong bài toán trên là 0.4 hoặc
40%.
Bài tập 10:
Bài làm:
Bài tập 10: Gọi x là số viên bi đỏ trong túi, theo đề
Xuân bỏ một số viên bi xanh và đỏ kích ta có
thước và khối lượng giống nhau vào túi. mỗi x / (x + 9) = 40 / 100
lần lấy ra ngẫu nhiên một viên bi, xem màu
của nó rồi trả lại túi. lặp lại phép thử đó 100 Tiếp tục giải phương trình:
lần, Xuân thấy có 40 lần mình lấy được bi
đỏ. biết rằng trong túi có 9 bi xanh. hãy ước 100x = 40(x + 9)
lượng xem trong túi có bao nhiêu viên bi đỏ.
Bước 1: Giao nhiệm vụ 100x = 40x + 360
Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm 4
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: 100x - 40x = 360
Học sinh nhận và thực hiện nhiệm vụ theo
nhóm 4. 60x = 360
GV quan sát giúp đỡ học sinh (nếu cần)
Bước 3: Báo cáo kết quả x = 360 / 60
Đại diện học sinh báo cáo kết quả
Giáo viên yêu cầu học sinh đại diện nhóm x = 6
báo cáo
Bước 4: Kết luận, nhận định: Vậy, ước lượng số viên bi đỏ trong túi là
Gv yêu các HS nhận xét đánh giá chéo bài 6 viên.
làm của nhóm bạn. sau đó Gv chuẩn hóa
kiến thức.
3) Hoạt động 3: Nhận xét tiết học và hướng dẫn học ở nhà (5 phút)
a) Nhận xét tiết học: b) Hướng dẫn học ở nhà:Tài liệu đính kèm: