I. MỤC TIÊU.
Khi học xong bài này, HS sẽ:
- Trình bày được cơ sở khoa học của các biện pháp bảo vệ da, rèn luyện da.
- Có ý thức vệ sinh, phòng tránh các bệnh về da.
- Rèn kĩ năng quan sát, liên hệ thực tế.
- Có thái độ vệ sinh cá nhân, cộng đồng.
II. CHUẨN BỊ.
- Tranh ảnh các bệnh ngoài da.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.
1. Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Kiểm tra câu 1, 2 SGK – Tr 133.
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 44: Vệ sinh da i. mục tiêu. Khi học xong bài này, HS sẽ: - Trình bày được cơ sở khoa học của các biện pháp bảo vệ da, rèn luyện da. - Có ý thức vệ sinh, phòng tránh các bệnh về da. - Rèn kĩ năng quan sát, liên hệ thực tế. - Có thái độ vệ sinh cá nhân, cộng đồng. ii. chuẩn bị. - Tranh ảnh các bệnh ngoài da. iii. hoạt động dạy - học. 1. Tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra câu 1, 2 SGK – Tr 133. 3. Bài mới VB: Da có vai trò rất quan trọng với cơ thể, nó có chức năng bảo vệ, bài tiết, tiếp nhận kích thích, điều hoà thân nhiệt. Như vậy ta phải bảo vệ da để da thực hiện tốt các chức năng của nó. I- Bảo vệ da Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Yêu cầu HS thảo luận, trả lời câu hỏi mục s SGK. - Da bẩn có hại như thế nào? - Da bị xây xát có hại như thế nào? - Yêu cầu HS đọc thông tin mục I. ? Giữ gìn da sạch bằng cách nào? - Yêu cầu HS đề ra các biện pháp bảo vệ da. - Cá nhân HS tự nghiên cứu thông tin, cùng với hiểu biết của bản thân trả lời câu hỏi. - 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. HS tự đề ra các biện pháp. Kết luận: - Da bẩn là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, hạn chế hoạt động của tuyến mồ hôi, hạn chế khả năng diệt khuẩn của da. - Da bị xây xát dễ nhiễm trùng, nhiễm trùng máu, uốn ván. Các biện pháp bảo vệ da: - Thường xuyên tắm rửa. - Thay quần áo và giữ gìn da sạch sẽ. - Không nên nặn trứng cá. - Tránh lạm dụng mĩ phẩm... II-Tìm hiểu cách rèn luyện da Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV phân tích: + Cơ thể là 1 khối thống nhất, rèn luyện cơ thể là rèn luyện các hẹ cơ quan trong đó có da. + Rèn luyện thân thể phải thường xuyên tiếp xúc với môi trường nhằm tăng khả năng chịu đựng của da. + Da bảo vệ các hệ cơ quan trong cơ thể và có liên quan mật thiết đến nội quan, đến khả năng chịu đựng của da và của các cơ quan, giữa chúng có tác dụng qua lại. - Yêu cầu HS thảo luận nhóm hoàn thành bài tập s SGK. - Cho 1 vài nhóm nêu kết quả. GV chốt lại kiến thức. - Yêu cầu HS thảo luận nhóm hoàn thành bài tập (135) để đưa ra nguyên tắc rèn luyện da. - Yêu cầu các nhóm nêu kết quả, GV bổ sung. - GV lưu ý HS: hình thức tắm nước lạnh phải được rèn luyện thường xuyên, trước khi tắm phải khởi động, không tắm lâu, sau khi tắm phải lau người, thay quần áo nơi kín gió. - HS nghe và ghi nhớ. - HS đọc kĩ bài tập, thảo luận nhóm thống nhất ý kiến, đánh dấu vào bảng 42.1 trong vở bài tập. - Các nhóm nhận xét, bổ sung. - HS thảo luận, đánh dấu vào ô trống ở cuối mỗi nguyên tắc. - 1 vài đại diện đưa kết quả, các HS khác nhận xét để hoàn thiện kiến thức. - Kết quả: các hình thức rèn luyện da: 1, 4, 5, 8, 9. Kết luận: Cơ thể là một khối thống nhất cho nên rèn luyện cơ thể là rèn luyện các hệ cơ quan trong đó có da. Các cách rèn luyện da: - Tắm nắng lúc 8-9 giờ sáng. - Tập chạy buổi sáng, - Tham gia thể thao buổi chiều. - Xoa bóp. - Lao động chân tay vừa sức. - Rèn luyện từ từ. - Rèn luyện thích hợp với tình trạng sức khoẻ của từng người. - Cần thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vào buổi sáng để cơ thể tạo ra vitamin D chống còi xương. III- Tìm hiểu cách phòng chống bệnh ngoài da Hoạt động của GV Hoạt động của HS - GV yêu cầu HS hoàn thành bảng 42.2. - Yêu cầu HS nêu kết quả, GV nhận xét. - Cho HS đọc thông tin mục III SGK- Tr 135 ? Kể tên các bệnh ngoài da mà em biết, nêu cách phòng chống? - GV đưa ra 1 số tranh ảnh về bệnh ngoài da để HS quan sát. Đưa thông tin về phòng bệnh uốn ván cho trẻ sơ sinh và người mẹ bằng tiêm phòng. Diệt bọ mò, bọ chó bằng cách vệ sinh, sử dụng thuốc diệt phun vào ổ rác, bụi cây. - HS vận dụng kiến thức, hiểu biết của mình về các bệnh ngoài da, trao đổi nhóm để hoàn thành bài tập. - 1 vài đại diện trình bày, các nhóm khác bổ sung. - HS tiếp thu kiến thức. Kết luận: - Các bệnh ngoài da: ghẻ lở, hắc lào, nấm, chốc, mụn nhọt, chấy rận, bỏng.... - Phòng chữa: + Vệ sinh cơ thể, vệ sinh môi trường, tránh để da bị xây xát. + Khi mắc bệnh cần chữa theo chỉ dẫn của bác sĩ. + Khi bị bỏng nhẹ: ngâm phần bỏng vào nước lạnh sạch, bôi thuốc mỡ chống bỏng. Bị nặng cần đưa đi bệnh viện. 4. Kiểm tra, đánh giá ? Vì sao phải bảo vệ và giữ gìn vệ sinh da? ? Rèn luyện da bằng cách nào? ? Vì sao nói giữ vệ sinh môi trường sạch đẹp cũng là bảo vệ da? 5. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2 SGK. - Đọc mục “Em có biết”. - Thường xuyên thực hiện theo bài tập 2. - Ôn lại bài phản xạ. Rút kinh nghiệm
Tài liệu đính kèm: