Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bài 5 và 6

Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bài 5 và 6

ÔN TẬP - BÀI 5

1) Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội

2) Tóm tắt văn bản tự sự

3) Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.

I. Mục đích yêu cầu

- Học sinh củng cố kiến thức, hiểu sâu sắc hơn: ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ của nhà văn Thanh Tịnh; Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ.

- Rèn kĩ năng viết văn bản có sự thống nhất về chủ đề của văn bản.

- Rèn luyện kĩ năng viết văn tự sự.

II. Chuẩn bị

- GV soạn giáo án.

- HS làm bài tập theo sự phân công

III. Tiến trình lên lớp

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra: Kiểm tra sĩ số và việc chuẩn bị bài của HS.

3. Bài mới

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM

- GV yêu cầu HS làm các bài tập trắc nghiệm trong sách Bài tập trắc nghiệm ra giấy nháp.

- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời các đáp án – có thể cả giải thích lí do lựa chọn phương án đó.

 

doc 9 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 628Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 - Bài 5 và 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án Phụ đạo
Ngữ văn 8
Ngày Soạn: 09/10/2007
Ngày dạy: 17/10/2007
ôn tập - Bài 5
1) Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
2) Tóm tắt văn bản tự sự
3) Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.
I. Mục đích yêu cầu
- Học sinh củng cố kiến thức, hiểu sâu sắc hơn: ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ của nhà văn Thanh Tịnh; Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ.
- Rèn kĩ năng viết văn bản có sự thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Rèn luyện kĩ năng viết văn tự sự.
II. Chuẩn bị
- GV soạn giáo án.
- HS làm bài tập theo sự phân công
III. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra: Kiểm tra sĩ số và việc chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới
A. Phần trắc nghiệm
- GV yêu cầu HS làm các bài tập trắc nghiệm trong sách Bài tập trắc nghiệm ra giấy nháp.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời các đáp án – có thể cả giải thích lí do lựa chọn phương án đó.
* Đáp án
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đáp án
B
D
C
A
D
B
D
D
A
C
A
D
Câu
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Đáp án
1.C
D
B
C
II- bài tập tự luận
A. từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
1. BT 2/28/SBT: Tìm một số từ ngữ của tầng lớp học sinh.
- GV nêu yêu cầu của bài tập, gọi HS lên bảng làm, học sinh còn lại làm ra giấy nháp.
- GV gợi ý một số từ: quay, phao, đứt, lệch tủ, chúng tủ, gậy, ngỗng, ...
- HS làm:
+ Hôm qua, tớ lại bị xơi gậy. (gậy- điểm một).
+ Sao cậu lại học gạo thế? (học gạo- học thuộc lòng một cách máy móc).
+ Cái Nga lớp mình học hơi bị tanh đấy. (Tanh: tốt, giỏi).
+ Sao mày đầu đất thế ? (Đầu đất: Ngu, dốt)
2. BT3/28/ SBT: Xác định các trường hợp nên dùng và không nên dùng từ ngữ địa phương.
- GV yêu cầu HS đọc, sau đó đứng tại chỗ trả lời.
- HS đứng tại chỗ trả lời.
- Yêu cầu cần đạt:
+ Các trường hợp nên dùng: (a).
+ Các trường hợp không nên dùng: b, c, d, e
3. BT4/28/SBT:
- GV yêu cầu HS làm, đứng tại chỗ trả lời.
- HS trả lời:
+ Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát,
 Đứng bên tê đồng, ngó bên ni dồng, bát ngát mênh mông,
+ Đường vô xứ Nghệ quanh quanh
 Non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ.
+ Hỡi cô tát nước bên đàng
 Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi ?
+ Ai về thăm mẹ quê ta
 Chiều nay có đứa con xa nhớ bầm (Tố Hữu)
B. Tóm tắt văn bản tự sự
1. BT1/29/SBT: 
- GV yêu cầu HS đọc đoạn văn trong SBT và trả lời câu hỏi
? Đoạn văn trên có phải là bản tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao không ? Vì sao ?
+ Văn bản trên không phải là bản tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao.
+ Vì: Đây là đoạn trích từ văn bản ra; không phải là bản tóm tắt bằng lời văn của mình.
2. BT 2/29/SBT: 
- GV yêu cầu HS đọc yêu cầu của BT trong SBT và trả lời câu hỏi
- HS trả lời: 
+ Trong bốn bước trên, bước nào cũng quan trọng. Nhưng bước quan trọng nhất là Bước a: Đọc kĩ toàn bộ tác phẩm cần tóm tắt để nắm chắc nội dung của nó.
+ Vì nếu không đọc kĩ tác phẩm để nắm được nội dung chủ đề, nhân vật và sự kiện thì không thể tiếp tục các bước sau được.
3. BT3/30/SBT: 
- GV nêu yêu cầu của BT, yêu cầu HS lần lượt trả lời.
- HS trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung.
4. BT4/30/SBT: Tóm tắt đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
- GV yêu cầu HS làm ra giấy nháp, sau đó đứng tại chỗ đọc bản tóm tắt.
- Yêu cầu cần đạt:
	Anh Dậu đang ốm nặng đến nỗi còn đang run rẩy chưa kịp húp một ít cháo nào thì cai lệ và người nhà lí trưởng ập đến quát tháo om sòm. Cai lệ đã tuân ra những lời lẽ thật bất nhân: Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu ! Mau!. Trước những lời lẽ sặc sụa mùi chết chóc ấy, anh Dậu gần như hoảng loạn, ngã lăn ra bất tỉnh. Tên người nhà lí trưởng cười khẩy, mỉa mai: Anh ta lại sắp phải gió như đêm qua đấy! Chị Dậu đành nhẫn nhịn van xin, nhưng cai lệ đã không động lòng thương thì chớ, lại còn văng ra những lời lẽ sỉ nhục thô bỉ. Chị Dậu biết thân phận mình thấp cổ bé họng nên vẫn cố gắng nín nhịn để tìm cách giảm bớt sự hung hãn của hai kẻ lòng lang dạ thú. Nhưng tới khi chúng cố tình hành hạ cả chồng chị lẫn bản thân chị thì chị đã vùng lên thật quyết liệt: Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem. Cuộc chiến đấu không cân sức giữa một bên là người đàn bà chân yếu tay mềm bị áp bức đến cùng cực; với một bên là hai tên đàn ông đại diện cho cường quyền bạo lực. Kết thúc phần thắng lại nghiêng về phần chị Dậu , điều đó khẳng định tính đúng đắn của quy luật tức nước vỡ bờ.
5. BT5/30/SBT:
- GV nêu yêu cầu của BT, yêu cầu HS làm.
- HS làm theo sự hướng dẫn của GV.
- Yêu cầu cần đạt:
+ Tôi đi học và Trong lòng mẹ là hai tác phẩm tự sự nhưng không chứa nhiều sự kiện, nhân vật và sung đột xã hội. Trong hai tác phẩm này, các tác giả chủ yếu miêu tả nội tâm nhân vật nên rất giàu chất thơ khó tóm tắt.
C. Đề tập làm văn.
Đề 4: Tôi thấy mình đã khôn lớn.
Dàn ý
1. Mở bài (Tạo ra tình huống để lại kỉ niệm)
- Có thể dựa vào câu chuyện cha mẹ nói về anh (hoặc chị) của mình đã lớn.
- Có thể nhân ngày sinh nhật, nhân khi được cử làm đại diện cho lớp, cho trường tham gia hoạt động giao lưu với lớp khác, trường khác,
2. Thân bài (Kể lại những sự việc, hiện tượng chứng tỏ mình đã lớn)
- Giới thiệu tình huống xảy ra câu chuyện đáng nhớ.
- Thời gian, không gian, địa điểm.
- Diễn biến câu chuyện
- Kết thúc câu chuyện
- Nhận xét và đánh giá của người kể chuyện và những người xung quanh
3. Kết bài
- Suy nghĩ của bản thân
- Bài học
(Theo sách Hướng dẫn Tập làm văn 8)
Ngày soạn:20/10/2007
Ngày dạy:24/10/2007
ôn tập - Bài 6
1. Văn bản “Cô bé bán diêm”
2. Trợ từ, Thán từ
3. Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
I. Mục đích yêu cầu
- Học sinh củng cố, khắc sâu kiến thức về: ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ của nhà văn An-đec-xen, thấy được số phận bất hạnh của cô bé bán diên và xã hội đương thời; Biết vận dụng kiến thức cơ bản về trợ từ, thán từ vào làm các bài tập
- Rèn luyện kĩ năng viết văn bản có có sự kết hợp với phương thức miêu tả và biểu cảm.
II. Chuẩn bị
- GV soạn giáo án.
- HS làm bài tập theo sự phân công
III. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra: Kiểm tra sĩ số và việc chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới
A. Phần trắc nghiệm
- GV yêu cầu HS làm các bài tập trắc nghiệm trong sách Bài tập trắc nghiệm ra giấy nháp.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời các đáp án – có thể cả giải thích lí do lựa chọn phương án đó.
* Đáp án
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đáp án
D
B
D
B
A
B
C
D
C
A
D
A
Câu
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Đáp án
C
D
B
D
A
C
D
A
B
D
D
C
II- Phần tự luận
A. Văn bản “cÔ Bé BáN DIÊM” 
1. BT 1/31/SBT:
- GV hướng dẫn HS làm.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu cần đạt:
a) Có năm lần quẹt diêm (trong đó 4 làn đầu, mỗi lần quẹt một que diêm; lần thứ năm quẹt tất cả các que diêm còn lại)
b) Mộng tưởng hiện ra trước mắt em khi diêm sáng. Em bé trở về hiện thực khi que diêm bị tắt.
c) Độ dài văn bản được phân bổ cho mỗi lần quẹt diêm là không đồng đều – càng về sau đội dài của mỗi lần quẹt diêm càng ngắn đ. Tuy nhiên việc phân bổ như vậy tương đối hợp vì
d) Sự tương phản giữa thế giới mộng tưởng và thế giới hiện thực
Lần
Thế giới mộng tưởng
Thực tế
1
Lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bónh loáng.
Em vừa duỗi chân ra thì lửa vụt tắt, lò sưởi biến mấtĐêm nay về nhà thế nào cũng bị cha mắng.
2
Bàn ăn đã dọn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá, và có cả một con ngỗng quay. Nhưng điều kì diệu nhất là ngỗng ta nhảy ra khổi đĩa tiến về phía em bé.
Trước mặt em chỉ còn là những bức tường dày đặc và lạnh lẽo chẳng có bàn ăn thịnh soạn nào cả, phố xá vắng teo, lạnh buốt, tuyết phủ trắng xoá, gió bấc vi vu,khách qua đường hoàn toàn lãnh đạm với em.
3
Cây thông Nô-en lộng lẫy hiện ra, hàng ngàn ngọn nến sáng rực, nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ.
Diêm tắt. Tất cả các ngọn nến bay lên, bay lên mãi rồi biến thành những ngôi sao trên trời.
4
Bà em đang mỉm cười với em. Em xin được đi cùng bà.
Diêm tắt và ảo ảnh rực sáng trên khuân mặt em bé cũng biến mất.
5
Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn và đẹp lão như thế này. Bà nắm tay em rồi hai bà cháu bay vụt lên.
Em bé chết đói và rét..
2. BT 2/31/SBT:
- GV hướng dẫn HS làm.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung.
3. BT 3/31/SBT:
- GV hướng dẫn HS làm.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung:
A. Tác giả Andersen
 H. Ander sen( 1805- 1875), nhà văn nổi tiếng Đan Mạch, xuất thân trong một gia đình có bố là một người thợ giầy. Năm ông mới hơn 10t bố qua đời, mẹ tái giá, ông phải tự lo kiếm sống.
 - Năm 14-15t ông đến Copenhaghen thử sức mình trong lĩnh vực sân khấu và thơ ca nhưng không thành. Ông may mắn được một vị giám đốc nhà hát mến tài cấp học bổng cho đi học ở một trường Latinh. Vì thất bại ở thơ nên ông chuyển sang sáng tác tiểu thuyết và đã có những tác phẩm hứa hẹn những thành công lớn hơn. Tuy nhiên Ande sen chỉ bắt đầu nổi tiếng vào những năm 1835-1837 khi in ba tập “ Truyện kể cho trẻ em” trong đó có những truỵên nổi tiếng như : Nàng công chúa và hạt đậu; Nàng Tiên cá; Bộ quần áo mới của Hoàng đế...Tên tuổi của Andersen ngày càng lừng lẫy hơn bởi những tác phẩm cổ tích.
 - Năm 1835-1845 ông liên tục cho ra mắt bạn đọc: Chú lính chì dũng cảm; Bầy chim Thiên nga; Nữ thần băng giá; Cô bé bán diêm (1845). Các tác phẩm của ông sau này còn mang tính triết họcvề cuộc sống con người, như: Cái bóng, Bà mẹ...
 * Với các tác phẩm cổ tích, tên tuổi của ông đã trở nên hết sức thân quen với bạn đọc toàn thế giới. Tác phẩm của ông gắn với danh tiếng của đất nước Đan Mạch.Với khả năng tưởng tượng bay bổng của một tài năng văn chương kiệt xuất, Andersen gần như đã tạo ra một thể loại cổ tích của riêng mình. Tác phẩm của ông là niềm say mê không chỉ bạn đọc nhỏ tuổi. Thế giới nhân vật và nghệ thuật kể chuyện của nổi Andersen mang một màu sắc, một giọng điệu độc đáo. ấn tượng mà ông mang đến cho bạn đọc vô cùng mạnh mẽ. Chỉ cần đọc một tác phẩm ngắn của ông, người đọc đã không bao giờ quên. Tác phẩm của ông có nhiều cách tân so với nghệ thuật truyền thống. Như ông đã mạnh dạn tạo nên một số tác phẩm cổ tích không có hậu. Cho dù vậy, toát lên từ thế giới nghệ thuật mà Andersen tạo ra vẫn là một cái nhìn đôn hậu, một trái tim vô cùng nhân ái và một niềm tin tưởng mãnh liệt vào những điều tốt đẹp trên cuộc đời.
B. Tác giả: Xéc-van-tét (1547-1616)
- Xéc- van-vét: Là nhà văn người Tây Ban Nha. Sinh ra trong gia đình quí tộc nghèo, bố làm nghề thầy thuốc.
- Ông tốt nghiệp đại học. Từng làm thư kí cho Hồng y giáo chủ Accviva, từng tham gia quân đội TBN đóng trên đất Italia.
- Năm 1571, trong trận thuỷ chiến ông bị trọng thương, cụt tay trái. Năm năm sau ông giải ngũ. Trên đường về TBN, ông bị bọn cướp biển bắt làm tù binh, giam giữ ở Angiê (Châu Phi). Năm 1850 ông được trả tự do. Vì gia đình khánh kiệt ông phải trở lại đời lính. Năm 1584, ông giải ngũ và lập gia đình.
- Ông phải viết kịch để kiếm sống. Năm 1587, ông xin được làm nhân viên môi giới cho việc thu mua quân lương, quân nhu. Năm 1597 ông phải ngồi tù vì để thiếu tiền quỹ. Ra tù ông được thu thuế, có điều kiện đi nhiều nơi. Vì không thanh toán được khoản thiếu tiền thuế, năm1602ông lại phải ngồi tù
4. BT 4: Lập bảng thống kê các kiểu lời văn được sử dụng trong văn bản này.
TT
Kiểu lời văn
Nội dung
1
Lời miêu tả cảnh vật.
Cửa sổ mọi nhà đều sáng rựctuyết vẫn phủ kín mặt đất
2
Lời miêu tả tâm trạng
Chà! Khi tuyết phủ kín mặt đất, gió bấc thổi vun vút mà được ngồi hàng giờ như thế, trong đêm đông gió buốt, trước một lò sưởi thì khoái biết bao.
3
Lời độc thoại
Chắc hẳn có ai vừa chết.
4
Lời đối thoại (một chiều)
“Bà ơi! – em bé reo lên, - cho cháu đi vớiDạo ấy bà đã từng nhủ cháu rằng nếu cháu ngoan ngoãn cháu sẽ được gặp lại bà..,”
- “Chắc nó muốn sưởi cho ấm.”
5
Lời dẫn trực tiếp lời của người bà
“Khi có một vì sao đổi ngôi là một linh hồn bay lên trời với Thượng đế.”
B. Trợ từ, thán từ. 
1. BT 1/32SBT:
- GV hướng dẫn HS làm.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu cần đạt: Các câu có trợ từ: a, c, g, i
2. BT 2/32/SBT:
- GV hướng dẫn HS làm.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung:
+ Lấy: Không có một lá thư, không có 1 lời nhắn gửi, không có 1 đồng quà - nhấn mạnh ý tối thiểu.
+ Nguyên: Chỉ riêng về một thứ nào đó, không có gì thêm hoặc không có gì khác – nghĩa là chỉ kể riêng tiền thách cưới đã quá cao.
+ Đến: Nhấn mạnh mức độ cao của số lượng – nghĩa là quá vô lý.
+ Cả: Nhấn mạnh đối tượng so sánh – nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường.
+ Cứ: Nhấn mạnh ý khẳng định sự việc nêu trong câu – nhấn mạnh một việc lặp lại nhàm chán.
3. BT 3/71/SGK: Xác định thán từ 
- GV gọi học sinh lên bảng làm, nhận xét
- Học sinh lên bảng làm, nhận xét.
- Yêu cầu cần đạt:
Câu
TT bộc lộ tình cảm, cảm xúc
TT gọi đáp
A
à
này
B
ấy
C
vâng
D
chao ôi
e 
hỡi ơi
4. BT 4/32/SGK:
- GV yêu cầu HS đọc bài tập, sau đó yêu cầu HS lần lượt trả lời.
- HS trả lời, nhận xét bài làm của bạn.
+ Ha ha!: Cười to, vang và phát ra liên tục, biểu lộ sự thoải mái, sảng khoái, khoái chí trước sự phát hiện bất ngờ, thú vị.
+ ái ái!: những tiếng thốt lên khi bị đau đột ngột (ở đây thể hiện ý vừa đau vừa sự hãi).
+ Than ôi!: Biểu thị sự đau buồn, tiếc thương – tỏ ý nuối tiếc.
5. BT5/32/SBT: Đặt câu.
- GV gợi ý: Trước khi đặt câu, em chọn 5 thán từ (gồm hai loại: bộc lộ tình cảm, cảm xúc và gọi đáp). Với mỗi thán từ đó, em tìm hiểu nghĩa và hoàn cảnh sử dụng của nó. Nôị dung của câu nói về những sự vật, sự việc quen thuộc, gần gũi với các em. Ví dụ:
+ Ôi, phong cảnh ở đây mới đẹp làm sao.
+ Vâng, từ nay con không đi đá bóng vào buổi trưa nữa.
- GV yêu cầu HS lên bảng làm, HS khác nhận xét. 
- GV chữa.
6. BT6/72/SGK: Giả thích ý nghĩa của câu tục ngữ.
- HS đứng tại chỗ trả lời.
- Yêu cầu cần đạt:
 Người mà gọi dạ bảo vâng là người có thái độ cung kính, lẽ phép (đối với người trên). Câu tục ngữ này khuyên chúng ta phải lễ phép với người trên.
 (Nghĩa bóng: Nghe lời một cách máy móc, thiếu suy nghĩ)._
B. miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
1. BT 1/33/SBT:
- GV yêu cầu HS đọc đoạn trích.
- GV hướng dẫn HS làm.
- GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu cần đạt:
+ Yếu tố tự sự: “Một hôm, tôi phàn nàn việc ấy với Binh Tư Nếu trúng, lão với tôi uống rượu”.
+ Yếu tố biếu cảm: 
“Lão không hiếu tôi ở cho vừa ý họ”.
“Hỡi ơi Lão Hạc!  mỗi ngày một thêm đáng buồn”
+ Các yếu tố TS và BC trong đoạn văn này đứng riêng.
+ Trong đoạn văn trên không có yếu tố miêu tả.
2. BT 2/34/SBT:
- GV nêu yêu cầu của BT, hướng dẫn HS viết đoạn văn
- HS viết đoạn văn
- GV yêu cầu HS đọc bài làm của mình, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét bài làm của HS.
3. BT 3/34/SBT: 
- GV nêu yêu cầu của BT, hướng dẫn HS viết đoạn văn
- HS viết đoạn văn
- GV yêu cầu HS đọc bài làm của mình, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét bài làm của HS.
4. BT 4/34/SBT: 
- GV nêu yêu cầu của BT, hướng dẫn HS tìm hiểu các sự việc, các yếu tố miêu tả và biểu cảm cho đề văn trên.
- HS tìm sự việc, yếu tố MT và BC
- GV yêu cầu HS đọc bài làm của mình, HS khác nhận xét.
- GV nhận xét bài làm của HS.
- GV hướng dẫn HS xây dựng dàn bài TLV hoàn chỉnh:
Đề 5: Nhân ngày 20 – 11, em đến thăm cô giáo đã dạy mình hồi lớp Một. Hãy kể lại cuộc gặp gỡ vui vẻ và đầy cảm động đó 
Dàn bài
a) Mở bài: 
- Giới thiệu về người cô.
- Giới thiệu cuộc gặp gỡ đầy càm động giữa em với cô giáo vào ngày 20 – 11.
b) Thân bài:
* Trên đường đến nhà cô:
- Quang cảnh trên đường: học sinh tấp nập đi lại, không khí ngày 20 – 11 tràn ngập khắp nơi 
- Tâm trạng của mình: vui vẻ trước cảnh tấp nập của các cô cậu học trò trên đường để đi chúc mừng các thầy cô; hồi hộp mong muốn đến nhanh để gặp cô  
* Khi vào tới sân nhà cô:
- Tả quang cảnh nhà, sân, vườn, Cảm xúc trước cảnh đó.
- Tả về cô khi cô từ trong nhà ra đón. Tam trạng, cảm xúc của mình trước sự thay đổi về hình dáng bên ngoài của cô.
* ở trong nhà:
- Kể chuyện hiện tại của cô và trò.
- Kể lại những kỉ niệm thời quá khứ khi còn học ở lớp cô chủ nhiệm.
* Ra về: 
- Cô nhắc nhở, động viên, 
- Tâm trạng của mình khi chia tay người cô đáng kính
c) Kết bài:
- ấn tượng về cuộc gặp gỡ đầy cảm động 
- Thầm hứa trước cô.
5. BT 5/34/SBT:
- GV nêu yêu cầu của BT, yêu cầu HS đọc đoạn văn.
- HS đọc đoạn văn
- GV yêu cầu HS trả lời, HS khác nhận xét.
- Yêu cầu cần đạt: Đoạn văn trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt: Miêu tả và biểu cảm (D)
6. BT 7/35/SBT:
- GV nêu yêu cầu của BT, yêu cầu HS đọc đoạn văn.
- HS đọc đoạn văn
- GV yêu cầu HS trả lời, HS khác nhận xét.
- Yêu cầu cần đạt: Đoạn văn trên chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt: Tự sự, lập luận và biểu cảm (B).

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Phu dao Ngu van 8 Bai 56.doc