Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 28 - Năm học 2008-2009

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 28 - Năm học 2008-2009

A, Mục tiêu.

1, Kiến thức:

Giúp H hiểu được:

 - Bản chất độc ác ,bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc.

 - Hình dung ra số phận bi thẩm của những người bị bóc lột “Thuế máu”theo trình tự miêu tả của tác giả.

 - Thấy ngòi bút lập luận sắc bén ,trào phúng sâu cay của NAQ .

2, Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu văn bản nghị luận.

3, Thái độ:

- Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhận định

 

doc 20 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1591Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 28 - Năm học 2008-2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuần 28
Soạn: 7 .3.2009
Giảng: 
Tiết 105,106
Lớp: 
văn bản: thuế máu 
 ( Trích “ Bản án chế độ thự dân Pháp” – Nguyến ái Quốc)
A, Mục tiêu.
1, Kiến thức: 
Giúp H hiểu được:
 - Bản chất độc ác ,bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc.
 - Hình dung ra số phận bi thẩm của những người bị bóc lột “Thuế máu”theo trình tự miêu tả của tác giả.
 - Thấy ngòi bút lập luận sắc bén ,trào phúng sâu cay của NAQ .
2, Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu văn bản nghị luận.
3, Thái độ:
- Học tập cỏch lập luận của tỏc giả, biết cỏch viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhận định
B, Chuẩn bị:
* Gv:
- STK, Bài soạn điện tử
* HS:
- Đọc và trả lời câu hỏi phần Đọc, hiểu văn bản/sgk
C, Phương pháp:
- Đọc diễn cảm, trao đổi, giảng bình, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
D, Tiến trình bài dạy:
I, ổn định tổ chức
II, Kiểm tra bài cũ: 
? Trong văn bản “ Bàn luận về phép học”, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp đã đa ra mục đích chân chính của việc học và các phương pháp học tập đúng đắn nào? Tác dụng của phơng pháp học đó?
* Gv chiếu đáp án lên:
- Mục đích chân chính của việc học: học để biết rõ đạo làm người, học để thành người có đạo đức và tri thức
- Phương pháp học đúng đắn:
+ Học tuần tự từ thấp lên cao
+ Học rộng, nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản
+ Học đi đôi với hành
- Tác dụng:
- Nhiều ngời tốtà Xã hội tốt.
- Đất nước thái bình, thịnh trị.
III, Bài mới
* Gv: Những năm 20 của thế kỉ XX là thời kì hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước- người chiến sĩ cộng sản kiên cường Nguyễn ái Quốc. Trong những hoạt động cách mạng ấy có sáng tác văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nỗi nhục mất nước của người dân bị áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh. Một trong những tác phẩm tiêu biểu đó là “ Bản án chế độ thực dân Pháp” mà hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu 1 đoạn trích là: “Thuế máu”.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tg, tp 
? Nguyễn ái Quốc là tên gọi của Bác trong thời kì nào?
 HS: pbyk.
* Gv: Và những năm tháng hoạt động cách mạng ở Pháp người đã viết nhiều truyện, kí, phóng sự , kịch, tiểu phẩm châm biếm bằng tiếng Pháp, tiếng Việt đăng trên báo những Người cùng khổ, báo Nhân đạo, báo Lơ Pa ri a như Vi hành , Con rồng tre, Lời than vãn của bà Trưng Trắc , Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu. Đặc biệt là Bản án chế độ thực dân Pháp .
 Có thể nói đây là những tác phẩm có ý nghĩa mở đầu nền văn học vô sản Việt Nam và có vị trí đặc biệt quan trong trong văn học chống thực dân trên thê giới, lên án một cách hệ thống, toàn diện chế độ thực dân Pháp, nói nên nỗi khổ cực của người dân bị áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh .
? Căn cứ vào phần chú thích dấu sao, hãy giới thiệu hoàn cảnh ra đời, thời gian sáng tác, giá trị ND, NT và ý nghĩa của “ Bản án chế độ TDP” ?
HS: trả lời theo chú thích sgk
* Gv chiếu tác phẩm trên màn hình và bổ sung:
 - Bản án chế độ thực dân Pháp là tác phẩm được viết bằng tiếng Pháp được Nguyễn ái Quốc dành nhiều thời gian ,đầu tư nhiều công sức nhất trong nhưng năm 1922-1925.
 - Lần đầu tiên in tại Pa-ri 1925, năm 1946 tác phẩm này được xuất bản bằng tiếng Pháp tại Việt Nam . Đến năm 1960 lại được xuất bản bằng tiếng Việt sau đó được tái bản nhiều lần.
* Gv đưa cấu trúc của tác phẩm
 Để hoàn thành tác phẩm người đã tìm đọc rất nhiều tài liệu, gặp rất nhiều nhân chứng, hệ thống công phu rất nhiều con số. Chính vì vậy Bản án chế độ thực dân Pháp là tác phẩm khá dày dặn với nội dung phong phú: gồm 12 chương và phần phụ lục Gửi TN Việt Nam. Mỗi chương viết về một đề tài và tất cả hợp thành bản cáo trạng phong phú về các tội ác tày trời của chủ nghĩa thực dân về cuộc sống khốn cùng của người dân xứ thuộc địa.Từ đó vạch ra đường lối đấu tranh cách mạng đúng đắn để tự giải phóng dân tộc.Với thiên phóng sự điều tra này, lần đầu tiên trên thế giới, chế độ thuộc địa bị lên án một cách hệ thống, toàn diện, cụ thể và chính xác .
? Em hiểu từ bản án ntn?
HS: quyết định bằng VB của toà án sau khi xét xử vụ án.=> lời phán quyết của toà án về tội ác của chế độ thd Pháp đối với nhd các nước thuộc địa.
* Gv: Thuế máu thuộc chương I của tp đã vạch trần bản chất giả nhân, giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo, tội ác ghê tởm của ch/quyền thd Pháp qua đó khơi gợi lòng căm thù sâu sắc đối với mọi tầng lớp nhd các nước thuộc địa.
* Gv nêu y/c đọc: 
- Giọng điệu thể hiện sự trào phúng sâu sắc của tg. Nhấn mạnh những tư ngữ có ý mỉa mai, giễu cợt, cay đắng xót xa:
 chiến tranh vui tươi, ấy thế mà, đùng 1 cái, nếu quả thật, để ghi nhớ công lao,
* Gv đọc mẫu 1phần.
HS: đọc-> G nx – sửa.
? Giải thích từ “An-nam-mít”?
HS: theo chú thích sgk.
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
? “ Thuế” có nghĩa là gì?Tìm 1 số loại thuế mà em biết?
HS: khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,buộc phải nộp cho nhà nước theo mức qui định.( thuế thu nhập cao, thuế giá trị gia tăng, thuế nhà đất)
? ở đây tg ko nhắc đến các loại thuế chúng ta vừa nêu, mà tg nói đến thuế máu. Em hiểu ntn về từ thuế máu?=> Gv chiếu tên văn bản lên
HS: Loại thuế được bọn thd Pháp thu bằng máu và mạng sống của những người dân.
* Gv: Cách nói ẩn dụ, thứ thuế ghê tởm, dã man của CNTD đối với người dân ở các nước thuộc địa nhằm bóc lột xương máu và mạng sống của họ.
? Thuế máu là tên chương được giải thích và chứng minh qua những phần nào của văn bản? 
HS: -Thuế máu là tên chương được giải thích và chứng minh một cách rõ ràng và lô gíc qua tên các phần :
 1.Chiến tranh và người bản xứ .
 2.Chế độ lính tình nguyện.
 3.Kết quả của sự hi sinh.
* Gv chiếu bố cục văn bản
? Nếu xem “Thuế máu” là vấn đề nghị luận của chương thì tên các phần trong văn bản có ý nghĩa gì?
HS: - Các phần trong văn bản là luận điểm làm sáng tỏ cho VĐNL.
? Các luận điểm này có mối liên hệ như thế nào về mặt ý nghĩa với VĐNL? ( Luận điểm nào chỉ ra hoàn cảnh, đối tượng, biện pháp thu thuế và kết quả sau khi nộp thứ thuế dã man của CNTD?)
HS:
- Hoàn cảnh: chiến tranh
- Đối tượng: người dân thuộc địa
- Biệp pháp thu thuế: chế độ lính tình nguyện
- Kết quả: sự hi sinh
? Nhận xét trình tự sắp xếp bố cục của văn bản?
HS: -Vừa theo lôgích thời gian, vừa sáng tạo , mạch lạc,chặt chẽ trong hệ thống luận điểm của văn bản => làm nổi bật VĐNL trong VB.
* Gv chúng ta cùng tìm hiểu văn bản.
? Tại sao cụm từ người bản xứ được đặt trong dấu ngoắc kép?
HS: chú thích số 1/ sgk.
? Phần văn bản này gồm có mấy nội dung chính? Đó là những nội dung nào?
HS: - Thái độ của các quan lại đối với người dân thuộc địa ở hai thời điểm trước chiến tranh và khi chiến tranh xẩy ra.
 - Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa .
? Tác giả có nhắc tới cuộc chiến tranh vui tươi Em hiểu đó là cuộc chiến tranh nào?T/chất của cuộc chtranh ấy? Tại sao lại được Nguyễn ái Quốc gọi như vậy ?
HS: Đây là cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918). Đây là cuộc xung đột ác liệt giữa các nước đế quốc đang tranh giành ảnh hưởng quyền lợi, đẩy người dân lao động ở các nước tư bản, người dân nghèo ở các nước thuộc địa vào lò lửa của chiến tranh .Và thực dân Pháp đã không từ thủ đoạn nào để bóc lột xương máu của người dân thuộc địa phục vụ cho quyền lợi của chúng.=> vuộc chiến tranh phi nghĩa.
 Chính vì vậy mà Nguyễn ái Quốc gọi chiến tranh này một cách mỉa mai là cuộc chiến tranh vui tươi .
? So sánh thái độ của quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa ở hai thời điểm: Trước chiến tranh và khi chiến tranh xẩy ra?
? Tìm những từ ngữ thể hiện thái độ đó? Đó là thái độ ntn?
HS: gạch chân vào sgk:
 * Trước chiến tranh:
 - Những tên da đen bẩn thỉu, An-nam-mít bẩn thỉu.
 - Chúng coi họ chỉ là những kẻ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị nhà ta .
 => thái độ khinh bỉ, miệt thị, coi người dân thuộc địa là giống người hạ đẳng đáng khinh và đối xử với họ như súc vật.
 *Khi chiến tranh bùng nổ: 
Các quan cai trị thực dân, các quan toàn quyền lớn bé gọi người dân thuộc địa là: Những đứa “con yêu” ,những người bạn hiền”, được phong cho cái danh hiệu tối cao như “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”
=> Thái độ thay đổi đột ngột, khác hẳn: Những người dân thuộc địa nếu trước bị khinh bỉ, miệt thị, bị đối xử như súc vật thì giờ đây lại được tâng bốc, vỗ về, được quan tâm và được gọi bằng cái tên mĩ miều, được phong cho những danh hiệu cao quý, khiến cho họ không dám tin vì nó đột ngột quá.
* Gv chiếu các chi tiết lên màn hình
? Vì sao thái độ các quan cai trị lại thay đổi đột ngột như vậy ? Thái độ ấy chứng tỏ điều gì?
HS: -Vì chúng muốn che dấu dã tâm lợi dụng xương máu của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh => thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi, dã man và đáng ghê tởm của chính quyền thực dân.
? NX cách viết của tg ở đây? ( giọng điệu, từ ngữ, biện pháp tu từ) ? Hiệu quả NT của cách viết ấy? 
HS: 
=> Phép so sánh, lập luận tương phản; giọng điệu trào phúng, mỉa mai, sâu cay
=> Vạch trần bản chất mị dân, lừa bịp trơ trẽn của bọn thực dân
 ( Dừng tiết 1)
I.Tìm hiểu tg, tp:
 1. Tác giả: sgk.
 - NAQ là bút danh của chủ tịch HCM từ 1919-> trước CM tháng 8/1945.
2.Tác phẩm:
 - Bán án chế độ thực dân Pháp viết bằng tiếng Pháp, in lần đầu tại Pa-ri năm 1925.
-“Thuế máu” thuộc chương I của tp.
3. Đọc và tìm hiểu chú thích:
II. Đọc hiểu văn bản.
 1. Tìm hiểu chung:
* Tên văn bản:
- Độc đáo, ấn tượng, và giàu sức gợi.
* Bố cục: 
3 phần ( 3 luận điểm).
=> lô gíc, mạch lạc,chặt chẽ
2, Tìm hiểu:
 a, .Chiến tranh và “người bản xứ”:
*, Thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa :
- Trước chiến tranh:
 Khinh bỉ, miệt thị, bị đối xử và đánh đập như súc vật.
- Khi chiến tranh bùng nổ:
 Tâng bốc, vỗ về, quan tâm, phong cho những danh hiệu cao quí.
.
=> Phép so sánh, lập luận tương phản; giọng điệu trào phúng, mỉa mai, sâu cay
=> Vạch trần bản chất mị dân, lừa bịp trơ trẽn của bọn thực dân.
* Bài tập củng cố:
? Có ý kiến cho rằng thái độ của các quan cai trị không hề mâu thuẫn nhau mà là sự thống nhất, bộc lộ rõ bản chất thâm độc, ích kỉ, tàn nhẫn của chúng .Theo em đúng hay sai ?Vì sao?
HS: - Đúng vì thái độ khinh bỉ miệt thị là thực, sự tâng bốc, vỗ về, quan tâm là giả dối -> tạo sự nhất quán về bản chất thâm độc tàn nhẫn của chúng hòng đẩy người dân vào lò lửa chiến tranh.
* Hướng dẫn về nhà:
- Đọc diễn cảm và tóm tắt văn bản
- Tìm hiểu tiếp phần: “ Chế độ lính tình nguyện” và “ Kết quả cuả sự hi sinh”.
* Rút kinh nghiệm tiết 1:
Tiết 2
* Kiểm tra bài cũ:
? Hãy cho biết thái độ của các quan cai trị thực dân thay đổi nh thế nào khi chiến tranh xảy ra? Từ đó vạch trần bộ mặt nào của chúng?
Đáp  ...  hai anh khoe của ở ví dụ2 có gì khác nhau?
HS: Bà cô-bé Hồng: Thân
 Anh có áo mới- anh có lợn cưới: Sơ
? Từ đó cho biết, vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội nào?
HS: - Xét về hàng gt-> Q.hệ: trên – dưới hay ngang hàng
 - Xét về mối q.hệ xh: thân- sơ
* Gv cho HS quan sát đoạn hội thoại.
? Hãy thực hiện lại đoạn hội thoại trên và xác định vai xã hội của các nhân vật trong đoạn hội thoại dưới đây:
HS: Dựa vào đoạn hội thoại để xác định
* Gv lưu ý phân tích: 
- MQH thân – sơ, trên –dưới, ngang bằng
? Qua đó ta rút ra nhận xét gì?
HS: Vì q.hệ xh rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều.
* Gv: quay trở lại ví dụ 1
? Theo em cách cư xử của người cô đối với bé Hồng trong cuộc thoại này có gì đáng trách không? Được thể hiện qua chi tiết nào?
HS: - Cách cư xử của người cô không phù hợp với quan hệ ruột thịt, không phù hợp với vai xã hội của mình. Cách cư xử ấy được thể hiện qua giọng nói cay độc nét mặt rất kịchcố ý gieo vào đầu đứa bé những ý nghĩ hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy người mẹ.
=>Tập trung thể hiện sự cay độc tàn nhẫn thái độ thiếu sự đồng cảm, chia sẻ đối với đứa cháu đáng thương và tội nghiệp.
? Tìm những chi thiết thể hiện thái độ của bé Hồng ? Đó là thái độ như thế nào?
HS: - Hành động cúi đầu không đáp, im lặng cười dài trong tiếng khóc.
 - Tâm trạng: Cổ họng nghẹn ứ lại ..giá như những
 - Từ ngữ xưng hô:Cháu, mợ cháu,cô, mợ con
 => Cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép với người cô.
? Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy?
HS: -Vì Hồng là người vai dưới, em xác định được vai xã hội của mình do đó có cách nói phù hợp lễ phép, tôn trọng người lớn tuổi , tôn trọng cô.
? Từ đó cho biết khi tham gia hội thoại cần chú ý điều gì?
HS: xác định dúng vai để chọn cách nói phù hợp.
? Từ những tìm hiểu trên, hãy rút ra những kết luận về Hội thoại?
HS: Trình bày ghi nhớ.
* Gv cho HS quan sát đoạn phim “ Chị Dậu”
? Cách xưng hô của chọ Dậu đối với cai lệ có gì thay đổi trong quá trình hội thoại? Vì sao?
HS: lúc đầu: cháu- ông ( dưới- trên), sau: bà - mày ( trên – dưới) -> diễn biến sự việc thay đổi-> lời nói và hành động thay đổi -> vai xã hội thay đổi
? Từ đó, rút ra lưu ý gì về vai xã hội?
HS: Vai xã hội được thể hiện rất rõ qua cách xưng hô giữa những người tham gia hội thoại và có thể thay đổi trong quá trình hội thoại.
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
Bài tập 1:
 Tìm các chi tiết trong bài hịch thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của TQT: 
 * Các ngươi ..có được không? 
 - Chủ soái-tướng sĩ (theo thứ bậc trong xã hội)
- Quan hệ những người cùng cảnh ngộ
Bài tập 2:
 a,Vai xã hội của 2 nhân vật: 
 - Xét về địa vị trong xã hội:
Ông giáo là người có học,có địa vị xã hội cao hơn nông dân nghèo như lão Hạc.
 - Xét về tuổi tác :
 Lão Hạc có vai xã hội cao hơn ông giáo.
 b,Chi tiết thể hiện thái độ kính trọng của ông giáo đối với lão Hạc: 
 - Lời lẽ :Ôn tồn thân mật , mời lão hút thuốc.
 - Cử chỉ: Gần gũi ân cần.: Nắm vai lão,
 - Lời xưng hô: Gọi lão là cụ , gộp hai người là ông con mình, xưng tôi.
 c. Thái độ vừa quí trọng vừa thân tình của lão Hạc với ông giáo:
 - Gọi người đối thoại mình là ông giáo 
 - Dùng từ dạy thay cho “nói” ( ông giáo dạy phải-> tôn trọng) .
 - Xưng hô gộp 2 người là chúng mình 
 - Cách nói xuề xòa: nói đùa thế ->thân tình.
 d, Những chi tiết thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của Lão Hạc:
 Cười đưa đà,cười ngượng.
I.Vai xã hội trong hội thoại.
 1.Ví dụ/sgk
 2.Nhận xét.
a, VD1:
- vai xã hội: vị trí người tham gia ht đối với người khác
- quan hệ trên-dưới, ngang bằng
- quan hệ thân- sơ
- Vai XH đa dạng, nhiều chiều
- Cần xác định đúng vai xã hội của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
3.Ghi nhớ :SGK
* Lưu ý: vai xã hội có thể thay đổi trong quá trình hội thoại
II.Luyện tập:
Bài tập 1:
 Tìm các chi tiết trong bài hịch thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của TQT: 
Bài tập 2:
IV.Củng cô:
 ? Em học được điều gì về cách nói năng, ứng xử trong giao tiếp qua bài học?
V.Hướng dẫn học bài:
- Học ghi nhớ, hoàn thành bài tập/sgk. Viết đoạn văn đối thoại –xác định vai xã hội.
- Soạn bài : Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
E.Rút kinh nghiệm:
Soạn: 15.3.09
Giảng: 
Tiết: 108
Lớp: 
tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
A, Mục tiêu.
1, Kiến thức: 
- Thấy được yếu tố biểu cảm không thể thiếu trong văn nghị luận.
- Nắm được yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận đạt kết quả thuyết phục cao hơn.
2, Kĩ năng:
- Xác định được yếu tố biểu cảm trong các vâwn bản nghị lunj đã học từ đó có thể viết đoạn văn nghị luận có đưa yếu tố biểu cảm vào.
3, Thái độ:
- Có ý thứảotong học tập, kết hợp giữa học lí thuyết và thực hành làm bài tập.
B, Chuẩn bị:
* Gv:
- STK, STK, 
* HS:
- Đọc và trả lời câu hỏi /sgk
C, Phương pháp:
- Phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu, định hướng giao tiếp, quy nạp.
D, Tiến trình bài dạy
I, ổn định tổ chức
II, Kiểm tra bài cũ:
? Nêu cách viết đoạn văn trình bày luận điểm trong bài nghị luận.
* Yêu cầu:
- Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề, xác định cách trình bày đoạn văn định viết ( diễn dịch hay quy nạp)
- Tìm đủ các luận cứ ( lí lẽ và d/chứng) cần thiết, trình bày theo một trình tự hợp lí để làm sáng roc luận điểm
- Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn, có sức thuyết phục
III.Bài mới:
* Gv: Ngoài việc thực hiện đúng các yêu cầu trên để có một đoạn văn nghị luận cuãng như bài văn nghị luận, người viết cầm bày tỏ tình cảm với vấn đề nghị luận được đặt ra trong bài. Việc bày tỏ tình cảm đó chính là yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. Bài học ngày hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận 
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu yếu tố biểu cảm.
? Thế nào là BC? BC thường được thể hịên qua những phương thức nào?
HS: BC là bày tỏ CX, t/c. được thể hiện ở từ ngữ chỉ CX, gịong văn, câu cảm thán, thông qua những ptbđ khác.
? Đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” 
HS: Đọc ví dụ
? Đây có phải là văn bản nghị luận ko? VB đã bàn luận về vấn đề gì?
HS: Đúng. Kêu gọi toàn quốc kháng chiến. 
* Gv: Lời kêu gọi toàn quốc k/c của chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ bằng lí lẽ sắc bén mà bằng cả tình cảm mãnh liệt của Bác.
? Tìm từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác gỉa và những câu cảm thán trong văn bản trên?
HS: 
- Từ ngữ cảm thán: hỡi, không, dù, muôn năm
- Câu cảm thán:
+ Không chúng ta hi sinhnô lệ.
+ Dù phải gian lao kháng chiến về dân tộc ta!
+ Việt Nam độc lập thống nhất muôn năm!
+ Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
+ Hỡi đồng bào toàn quốc!
+ Hỡi đồng bào!
+ Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ dân quân!
? Về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính biểu cảm “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh có giống với “Hịch tướng sĩ “của Trần Quốc Tuấn không?
H : Có giống nhau ở chỗ sử dụng nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm.
? Tuy nhiên “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” và “Hịch tướng sĩ” vẫn được coi là văn bản nghị luận chứ không phải là văn bản biểu cảm vì sao?
HS: -Vì mục đích của người viết là kêu gọi tướng sĩ đồng bào đứng lên đánh giặc cứu nước nên phải dùng những phương thức nghị luận để thuyết phục người đọc người nghe.
? So sánh hai cột trong bảng đối chiếu có thể thấy cột 2 hay hơn cột 1 .Vì sao như thế? Từ đó cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
HS: - Cột 2 hay hơn cột 1 vì sử dụng yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận : tâm trạng, t/c của người viết được thể hiện rõ, đv hay, sinh động hơn-> tác động
? Yếu tố BC có vai trò gì trong VBNL?
HS: - Yếu tố biểu cảm ở đây chỉ có tác dụng hỗ trợ làm cho lập luận bài nghị luận dễ đi sâu vào lòng người có sức lay động lớn .
? Từ việc tìm hiểu hai văn bản trên , làm thế nào phát huy được hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận?
HS: thảo luận các câu a.b.c
* Gv gợi ý :
 ? Người viết chỉ cần suy nghĩvề luận điểm và lập luận hay còn phải thật sự xúc động trước từng điều mình đang nói?
HS: - Người viết không cần suy nghĩ mà cần phải thật sự xúc động trước những điều mình nói tới trong bài nghị luận.	
 ? Chỉ có rung cảm thôi đã đủ chưa?Để viết được những câu:
 - Không! chúng ta thà hi sinhhay “uốn lưỡi cú diều” .
 người viết cần có phẩm chất gì? 
HS: - Người viết phải: biết d.tả cảm xúc bằng những từ ngữ, câu văn có sức truyền cảm. 
? Có ý kiến cho rằng càng dùng nhiều TN biểu cảm, càng đặt nhiều câu c.thán thì g.trị biểu cảm trong bài văn n/nghị luận càng tăng. ý kiến ấy có đúng không? vì sao? 
H: - Không phải dùng nhiều mà q.trọng là biết chọn và s.dụng TN b/cảm, câu b/cảm đúng lúc, đúng chỗ. Không được phá vỡ mạch n/l. 
? Từ tìm hiểu trên, em rút ra k.luận về vai trò của yếu tố b/cảm trong văn n/l ? Cách đưa yếu tố b/cảm vào bài văn n/l ? 
HS: - T.bày ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
Bài tập 1
Hãy chỉ ra yếu tố b/cảm trong phần “ c/tranh và người bản xứ” – Thuế máu: 
 * cách xây dựng h/ảnh, s.dụng nt tương phản, cách dùng TN, g/điệu châm biếm mỉa mai: 
 - Nổi bật là cách nhại lại cách TDP gọi người bản xứ.
 - Cách xây dựng h/ảnh tương phản vừa có t.dụng b/cảm, vừa đạt h.quả châm biếm .
Bài tập 2
- Cảm xúc được biểu hiện: bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của 1 nhà giáo trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn HS.
- T/cảm ấy được b.hiện: TN, câu văn, giọng văn.
=> thuyết phục = cả lí và tình.
Bài tập 3:
 Viết 1 đoạn văn NL trình bày lđiểm: chúng ta không nên học vẹt. ( kết hợp NL và BC)
- Lưu ý: + Tham khảo đv ở BT2 về lí lẽ.
 + t/c: cần bày tỏ thđộ đáng tiếc cho lối học vẹt vô bổ, không có td mở mang trí tuệ , trau dồi tri thứcĐưa ra những câu hỏi để các bạn suy nghĩ có nên học vẹt ko? 
HS viết bài. 
* Gv chữa. 
I .Yếu tố biểu cảm trong bài nghị luận:
1. Ví dụ:
 Văn bản: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”
2.Nhận xét:
 * VBNL: Lời kêu
- Dùng nhiều: từ ngữ cảm thán, câu cảm thán
 => Tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc, giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn.
+ Vai trò: là yếu tố phụ nhưng rất cần thiết.
* Muốn làm văn NL có sức BC cao:
- Người viết phải: 
 + thực sự có những xúc cảm trước những điều mình viết.
+ Biết diễn tả cảm xúc bằng TN, câu văn có sức truyền cảm.
+ D.tả c.xúc phải chân thực, không phá vỡ mạch n/l.
3. Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập 
Bài tập 1
Hãy chỉ ra yếu tố b/cảm trong phần “ c/tranh và người bản xứ” – Thuế máu
Bài tập 2
Bài tập 3:
 Viết 1 đoạn văn NL trình bày lđiểm: chúng ta không nên học vẹt. ( kết hợp NL và BC)
IV. Củng cố:
? Vai trò của yếu tố b/cảm trong văn n/l, cách thức của y.tố b/cảm và bài NL.
V. Hướng dẫn học bài:
- Học nội dung ghi nhớ. Hoàn thành bài tập 3.
- Soạn: Đi bộ ngao du
E. Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 28.doc