Ngữ văn – Bài 9 - Tiết34
Văn bản: HAI CÂY PHONG
(Trích: Người thầy đầu tiên)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Nhận biết được vẻ đẹp ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích.
Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen.
Cách xây dựng, mạch kể; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc.
2. Kĩ năng:
Đọc, phân tích những đặc sắc nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong đoạn trích.
Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, sức biểu cảm của các hình ảnh trong văn bản.
3.Thái độ:
Tình yêu thiên nhiên, cảnh vật, quý trọng, nâng niu những kỷ niệm thời thơ ấu.
II. Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo.
Học sinh: Bài soạn, giấy nháp
III. Phương pháp:
Ngày soạn: 13/10/2010 Ngày giảng: 18/10/2010 Ngữ văn – Bài 9 - Tiết34 Văn bản: HAI CÂY PHONG (Trích: Người thầy đầu tiên) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Nhận biết được vẻ đẹp ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích. Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen. Cách xây dựng, mạch kể; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc. 2. Kĩ năng: Đọc, phân tích những đặc sắc nghệ thuật miêu tả, biểu cảm trong đoạn trích. Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, sức biểu cảm của các hình ảnh trong văn bản. 3.Thái độ: Tình yêu thiên nhiên, cảnh vật, quý trọng, nâng niu những kỷ niệm thời thơ ấu. II. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo. Học sinh: Bài soạn, giấy nháp III. Phương pháp: Gợi tìm, tái hiện IV. Tổ chức giờ học: 1. Khởi động: (6’) * Kiểm tra: ( 5’) CH- Nêu hai mạch kể lồng ghép trong văn bản? TL- Mạch kể người kể chuyện xưng “tôi” Mạch kể người kể chuyện xưng “chúng tôi”. *Giới thiệu bài: (1’) Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu hai mạch kể của văn bản, để hiểu rõ hơn về nội dung văn bản và tình cảm của người kể chuyện chúng ta sẽ học tiết hôm nay. 2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (34’) Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ 1: Tìm hiểu văn bản. (Tiếp theo) (24’) *Mục tiêu: Giải thích được hình tượng của hai cây phong, ý nghĩa của hai cây phong đối với nhân vật “ Tôi” Đọc “ vào năm học cuối cùng.”- 98. Em đặt nhan đề cho đoạn văn này? Trong mạch kể xưng “chúng tôi” cái gì làm cho bọn trẻ ngây ngất? theo em phần này có thể chia thành mấy đoạn nhỏ? - Chia hai đoạn nhỏ: Đoạn trên liên quan đến hai cây phong, đoạn dưới là thế giới đẹp đẽ mở ra trước mắt bọn trẻ. Phần này thu hút bọn trẻ làm chúng ngây ngất. Tìm những chi tiết miêu tả hai cây phong? Em nhận xét gì về những nét miêu tả của người kể? Đọc thầm “ Đất rộng bao la”- 89. Những hình ảnh nào hiện ra trước mắt bọn trẻ khi ngồi trên cành phong? Em nhận xét gì về cảnh sắc ấy? - Không gian rộng, cảnh vật lung linh huyền ảo, lấp lánh sắc màu. Em hình dung bức tranh thiên nhiên đó như thế nào? Tại sao có thể nói người kể chuyện đã miêu tả hai cây phong và quang cảnh nơi đây đậm chất hội hoạ? - Vì bức tranh có cảnh vật, âm thanh, lại như được tô màu sinh động. Trong đoạn văn tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào? - Kể xen lẫn tả. Đọc các đoạn người kể xưng “tôi”. Nguyên nhân nào khiến hai cây phong chiếm vị trí trung tâm và gây xúc động cho người kể chuyện? Thảo luận tổ 5 phút. Báo cáo. GV kết luận. Gv: Đuy-sen chính là người thầy đầu tiên của cô bé An-tư-nai cách đây 40 năm mà gần đây người kể mới biết. Thầy đã đem hai cây phong này trồng trên đồi cùng An-tư-nai và gửi gắm ở hai cây phong non ước mơ, hi vọng những đứa trẻ nghèo khổ, thất học sẽ lớn lên trở thành người hữu ích. Tại sao nói hai cây phong trong đoạn kể xen tả này được miêu tả hết sức sống động như hai con người và không chỉ thông qua sự quan sát của người hoạ sĩ? Người kể đã sử dụng biên pháp nghệ thuật gì? Tác dụng? - Nhân hoá, sinh động hơn. 2. Hai cây phong và kí ức tuổi thơ a. Hình ảnh hai cây phong - Hai cây phong khổng lồ. - Nghiêng ngả đung đưa chào mời - Bóng rậm mát rượi, tiếng lá xào xạc dịu hiền - Cành cao ngất, ngang tầm chim bay * Chỉ bằng một đôi ba nét phác thảo của một nghệ sĩ, hình ảnh hai cây phong hiện lên voéi đường nét, mầu sắc pha lẫn âm thanh thật tuyệt diệu. b. Hình ảnh thế giới mở ra trước mắt bọn trẻ. - Thảo nguyên hoang vu - Làn sương mờ đục - Dòng sông lấp lánh - Nơi xa thẳm biêng biếc của thảo nguyên. - Chân trời xa thẳm biêng biếc... -Những chuồng ngựa bé tí teo. * Đó là những bức tranh thiên nhiên rộng lớn, huyền ảo, đầy đường nét, mầu sắc làm tăng chất bí ẩn, quyến rũ của những miền đất lạ. 3. Hai cây phong và thầy Đuy- sen. - Hai cây phong gắn với tình yêu quê hương da diết. - Gắn bó với kỉ niệm xa xưa của tuổi học trò. - Là nhân chứng về câu chuyện cảm động về thầy Đuy-Sen. - Hai cây phong trong đoạn này được miêu tả sống động hơn: nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, xô gãy, tỉa trụi lá.. Hai cây phong còn được tả bằng trí tưởng tượng phong phú: tiếng lá reo, tiếng rì ráo theo những cung bậc, có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng, thì thầm thiết tha nồng thắm, khi im bặt, thở dài... * Hai cây phong được nhân cách hoá cao độ, hết sức sinh động. HĐ 2: Tổng kết. (3’) *Mục tiêu: Nêu được nội dung, nghệ thuật cơ bản của văn bản Qua đoạn trích em nhận xét gì về ngòi bút miêu tả của tác giả? Em hiểu gì về tình cảm của người viết đối với quê hương? 2 HS đọc ghi nhớ GV chốt. Ghi nhớ (SGK) HĐ 3: Luyện tập. (7’) *Mục tiêu: Trình bày cảm nhận của bản thân , giải thích lí do thích đoạn văn đó HS nêu đoạn văn và lí do thích đoạn văn đó? Học thuộc đoạn văn. Chọn một đoạn trong bài mà em thích nhất, nói rõ lí do và học thuộc đoạn văn đó. HS có thể chọn 1 trong 2 đoạn sau: - “Trong làng tôi... ngọn lửa bốc cháy rừng rực”. - “Vào năm học mới...không gian bao la và ánh sáng”. 3. Tổng kết, hướng dẫn học ở nhà: (4’) : * Tổng kết: Đoạn trích cho em hiểu gì về tình cảm của người viết đối với quê hương? * Hướng dẫn học ở nhà - Học ghi nhớ, nội dung phân tích. - Chuẩn bị: ôn kĩ văn tự sự, xem các bài văn mẫu về văn tự sự. Luyện viết bài văn để làm bài 2 tiết tại lớp. Ngày soạn: 17/10/2010 Ngày giảng: 8B-19;8A-21/10 Ngữ văn - Tiết 35, 36 VIẾT BÀI TỰ SỰ SỐ 2 VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ, BIỂU CẢM I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Vận dụng những kiến thức về văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm để kể lại một sự việc về người thân của mình theo ngôi kể thứ nhất số ít. 2. Kĩ năng: Trình bày sạch sẽ, câu văn rõ ràng, đúng ngữ pháp, chữ viết không sai lỗi chính tả. Viết văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm. 3. Thái độ: Tình cảm gia đình, bạn bè, người thân. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: Đề bài văn tự sự. - Học sinh: Ôn văn tự sự, chuẩn bị vở viết . III. Phương pháp: IV. Tổ chức giờ học: 1. Khởi động: GV kiểm tra vở viết văn của HS. 2. Tiến trinh tổ chức các hoạt động: I. Đề bài: Kể lại kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi? II. Dàn bài- Thang điểm: 1. Mở bài: 2 điểm. Giới thiệu người bạn tuổi thơ của mình. Kỉ niệm tuổi thơ khiến mình xúc động, nhớ mãi là kỉ niệm gì? . 2. Thân bài: 6 điểm. Tập trung kể về kỉ niệm xúc động ấy: - Truyện xảy ra ở đâu, lúc nào? - Chuyện xảy ra như thế nào? - Điều gì gây xúc động? (Miêu tả các biểu hiện của sự xúc động đó) 3. Kết bài: 2 điểm. Suy nghĩ của em về kỉ niệm đó. III. Yêu cầu và cách tính điểm. 1. Điểm 9, 10: - Nội dung sâu sắc. - Bố cục 3 phần, trình bày khoa học. - Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. Trình bày sạch sẽ, câu đúng ngữ pháp, chữ viết đúng chính tả, lời văn trong sáng, diễn đạt lưu loát. - Vận dụng sử dụng từ ngữ gợi cảm, sử dụng các biẹn pháp nghệ thuật. 2. Điểm 7,8. - Đảm bảo các yêu cầu trên, Còn phạm vài lỗi về dùng từ, đặt câu, diễn đạt. 3. Điểm 5,6. - Nội dung đầy đủ, chưa sâu. - Bố cục rõ ràng. - Diễn đạt chưa hay, đôi chỗ còn lủng củng, còn sai chính tả.. 4. Điểm 3,4. - Không rõ bố cục. - Nội dung sơ sài. - Mắc các lỗi khác: diễn đạt, chính tả, dùng từ, đặt câu... 5. Điểm 1,2. - Mắc các lỗi như ở điểm 3,4 nhưng nhiều hơn, nặng hơn. 6. Điểm 0: Không làm bài. 3. Tổng kết, hướng dẫn học ở nhà: * Tổng kết * Hướng dẫn học bài - Ôn lại lý thuyết văn tự sự, luyện viết đoạn văn, bài văn tự sự. - Đọc thêm các bài văn tự sự. - Chuẩn bị bài: “Nói quá” đọc và trả lời câu hỏi SGK. Ngày soan: 18/10/2010 Ngày giảng: 8B-20;8A-22/10 Ngữ văn – Bài - Tiết 37 NÓI QUÁ. I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Nhận biết được khái niệm nói quá. Phạm vi sử dụng, tác dụng của biện pháp tu từ này trong văn chương cũng như trong cuộc sống hàng ngày. 2. Kĩ năng: Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc – hiểu văn bản và sử dụng trong giao tiếp. 3.Thái độ: Phê phán những lì nói khoác, nói sai sự thật. II. Chuẩn bị: - Giáo viên; Giáo án, bảng phụ - Học sinh: Bài soạn III. Phương pháp: Gợi tìm, nêu vấn đề, nghiên cứu. IV. Tổ chức giờ học: 1. Khởi động: (6’) * Kiểm tra: (5’) Tìm một số từ ngữ địa phương mà em biết, nói rõ từ đó được sử dụng trong địa phương nào? * Giới thiệu bài: (1’) GV dẫn câu: “Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho”. Em nhận xét gì về nghệ thuật trong câu? - Nói quá sự thật. -> Đó là phép nói quá, vậy nói quá là gì? Tác dụng của nó ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (34’) Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ 1: Hình thành kiến thức mới: (16’) *Mục tiêu: Giải thích được cách sử dụng nói quá và tác dụng của nói quá. GV treo bảng phụ HS đọc các câu tục ngữ, ca dao (SGK-101). Em có nhận xét về cách nói trong các câu tục ngữ, ca dao trên? - Nói quá so với sự thật. Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì? - Đêm tháng năm rất ngắn, ngày tháng mười rất ngắn, lao động của người nông dân hết sức vất vả. So sánh với thực tế em thấy có đặc điểm gì? Rút ra khái niệm nói quá? - Chưa nằm đã sáng; chưa cười đã tối -> phóng đại tính chất của hiện tượng. - mồ hôi.. ruộng cày -> mức độ sự vật. So sánh từng cặp câu sau: - Đêm... chưa nằm đã sáng - đêm... rất ngắn. - Ngày... chưa cười đã tối - ngày... rất ngắn. - Mồ hôi thánh thót... cày - mồ hôi ướt đẫm. Thảo luận nhóm bàn 3 phút. Báo cáo. Nhận xét. Gv kết luận. - Nói quá: làm câu văn tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh hơn, tạo ấn tượng hơn. Tìm vd về nói quá, chỉ rõ tác dụng của nó? - Đen như cột nhà cháy -> rất đen. - Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa. Nói quá là gì? Tác dụng của nó như thế nào? Quan hệ giữa các vế câu ghép như thế nào? giữa các vế thường có dấu hiệu gì? HS đọc ghi nhớ -2em. GV củng cố I. Nói quá và tác dụng của nói quá. 1. Bài tập. Các từ in đậm phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng. Tác dụng: nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm. 2. Ghi nhớ. (SGK) HĐ 2. luyện tập: (18’) *Mục tiêu: Trình bày nội dung thông qua việc nắm bắt phần lí thuyết, giải thích được nghĩa của các từ ngữ nói quá HS đọc bài 1, nêu yêu cầu bài tập. HS làm bài. Gọi 1 vài HS lên nêu kết quả, HS nhận xét, GVsửa chữa, bổ sung. Đọc bài tập 2 (102), nêu yêu cầu, làm bài? Gọi hai HS lên bảng giải. HS nhận xét. GV nhận xét, bổ sung. Đọc bài 3, nêu yêu cầu bài? HS làm bài, nhận xét. GV hướng dẫn, bổ sung. HS đọc bài 4, xác định yêu câud, làm bài. GV hướng dẫn bổ sung. 1. Bài 1: (102). Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng. a, Sỏi đá cũng thành cơm -> sức mạnh của người lao động, sức lao động có thể làm ra tất cả. b, Đi lên đến tận trời: rất khoẻ, có sức khoẻ là tốt rồi. c, Thét ra lửa: sự ghê gớm, hách dịch của cụ Bá. 2. Bài 2: (102). Điền thành ngữ: a, Chó ăn đá gà ăn sỏi. b, Bầm gan tím ruột. c, Ruột để ngoài da. d, Nở từng khúc ruột. e, Vắt chân lên cổ. 3. Bài 3: Đặt câu. - Thuý Kiều là cô gái có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành. - Kẻ trương phu xưa thường mơ chuyện rời non lấp biển. - Những việc lấp biển vá trời dành cho kẻ anh hùng hào kiệt. - Tôi nghĩ nát óc mà vẫn chưa tìm được cách giải bài toán ấy. 4. Bài 4: (103), Tìm 5 thành ngữ có dùng biện pháp nói quá. - Ngáp như sấm - Nói như thét. - Nhanh như chớp. - Lớn nhanh như thổi. - Đen như cột nhà cháy. 3. Tổng kết, hướng dẫn học ở nhà: ( 5’) * Tổng kết: Nói quá là gì? Tác dụng của phép nói quá? * Hướng dẫn học ở nhà: Học bài, làm bài tập 5, 6. - Chuẩn bị: Kiểm tra văn
Tài liệu đính kèm: