Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần 06

Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần 06

Ngữ văn – Bài 6 - Tiết 21

Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM (An -đéc –xen)

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

Nhận biết cách đọc, Những hiểu biết ban đầu về “người kể chuyện cổ tích” An-đec-xen.

Nhận biết được bố cục của văn bản, nội dung của mỗi phần.

Nhận biết được cảnh sống và bối cảnh của câu chuyện, nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.

2. Kĩ năng:

 Đọc diễn cảm, nhận biết, tóm tắt được tác phẩm.

Nhận biết và phân tích được một số hình ảnh tương phản trong truyện.

3. Thái độ:

Tình yêu thương con người, lòng thương cảm với những em bé bất hạnh.

II. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Bài soạn, tranh phóng to

- Học sinh: soạn bài

III. Phương pháp:

Nghiên cứu, đọc sáng tạo, gợi tìm, tái hiện

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 824Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần 06", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/9 
Ngày giảng: 8B: 22-8A: 24/9
Ngữ văn – Bài 6 - Tiết 21
Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM (An -đéc –xen)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Nhận biết cách đọc, Những hiểu biết ban đầu về “người kể chuyện cổ tích” An-đec-xen.
Nhận biết được bố cục của văn bản, nội dung của mỗi phần.
Nhận biết được cảnh sống và bối cảnh của câu chuyện, nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.
2. Kĩ năng:
 Đọc diễn cảm, nhận biết, tóm tắt được tác phẩm.
Nhận biết và phân tích được một số hình ảnh tương phản trong truyện.
3. Thái độ:
Tình yêu thương con người, lòng thương cảm với những em bé bất hạnh.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bài soạn, tranh phóng to
- Học sinh: soạn bài
III. Phương pháp:
Nghiên cứu, đọc sáng tạo, gợi tìm, tái hiện
IV. Tổ chức giờ học:
1. Khởi động: (6’)
*Kiểm tra bài cũ: ( 5’)
CH- Qua văn bản “lão Hạc em thấy lão Hạc là người như thế nào?
TL- Giàu lòng thương con, nhân hậu, có lòng tự trọng cao. Lão mang tư tưởng của người nông dân VN xưa, dù chết cũng phải giữ đất cho con cái. 
*Giới thiệu bài: (1’)
 	An- đéc -xen là nhà văn nổi tiếng của Đan Mạch- một nước nhỏ ở khu vực Bắc Âu, diện tích chỉ bằng 1/8 nước ta, thủ đô là Cô- phen-ha ghen- . Ông đã viết nhiều tác phẩm nhẹ nhàng, tươi mát, toát lên lòng yêu thương con người nhất là những người nghèo khổ. Một tác phẩm nổi tiếng của ông đó là “Cô bé bán diêm” mà chúng ta sẽ học hôm nay.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học: (35’)
HĐ của thầy và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích. (15’)
- Mục tiêu: Nhận biết cách đọc, Những hiểu biết ban đầu về “người kể chuyện cổ tích” An-đec-xen.
GV hướng dẫn đọc: giọng nhẹ nhàng, tình cảm. Đọc mẫu.
HS đọc, nhận xét.
GV sửa chữa.
Theo dõi chú thích SGK. Nêu vài nét về tác giả An- đéc- xen?
An-đéc-xen sinh ra trong một gia đình nghèo, bố là thợ giày. Ông ham thích thơ văn từ nhỏ, nhưng học hành rất ít. Năm 1918, cậu thiếu niên An- đéc- xen rời quê lên thủ đo, đựoc ông giám đốc nhà hát giúp đỡ -> học, đỗ tú tài vào đại học -> bắt đầu sự nghiệp văn chương.
Hiểu biết của em về truyện ngắn “Cô bé bán diên”?
GV gọi HS đọc phần từ khó
Em hiểu “gia sản” là gì? “Tiêu tán” là gì?
1. Đọc văn bản.
2. Chú thích.
a. Tác giả:
An- đéc-xen (1805-1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng.
- Ông viết nhiều, các tác phẩm của ông nhẹ nhàng, tươi mát, toát lên lòng thương yêu con người, nhất là những người nghèo khổ.
- Thể hiện niềm tin vào sự thắng lợi cuối cùng của cái tốt đẹp trên thế giới.
b. Tác phẩm
c. Từ khó: (SGK).
HĐ 2: Bố cục văn bản: (5’)
*Mục tiêu: Nhận biết được bố cục của văn bản, nội dung của mỗi phần.
Văn bản có thể chia làm mấy phần? Xác định nội dung từng phần?
P2 có phải là trọng tâm không? Phần này có thể chia nhỏ như thế nào?
Chia 5 phần nhỏ: 4 lần quẹt 1 que diêm và một lần quẹt tất cả những que còn lại.
Em nhận xét gì về diễn biến của truyện?
- Truyện diễn biến theo trình tự 3 phần hợp lí, mạch lạc.
Bố cục:
3 phần
- P1: từ đầu -> “đờ ra”: hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
- P2: tiếp -> “về chầu thượng đế”: các lần quẹt diêm và mộng tưởng.
- P3: còn lại: cái chết thương tâm của cô bé bán diêm.
HĐ 3: Tìm hiểu văn bản: (15’)
*Mục tiêu: Nhận biết được cảnh sống và bối cảnh của câu chuyện, nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.
Đọc phần 1 của truyện.(64).
Chi tiết nào kể về gia cảnh của cô bế bán diêm?
- Sống chui rúc trong một xó tốităm, trên gác xép mái nhà.
-> rất nghèo.
- Bố khó tính, luôn chửi rủa, đánh mắng -> em phải đi bán diêm kiếm sống.
Em nhận xét gì về gia cảnh của cô bé?
Truyện được đặt vào bối cảnh như thế nào?- Đêm giao thừa, khoảnh khắc bắt đầu năm mới, là lúc mọi người đoàn tụ ấm cúng đón xuân.
GV: ở Đan Mạch, các nươc Bắc Âu, thời tiết rất lạnh, có khi âm mấy chục độ C, tuyết rơi dày đặc.
 Đoạn truyện được xây dựng bằng nghệ thuật gì?
- Tương phản đối lập.
Chỉ ra những hình ảnh tương phản đó?
 - Trời đông giá rét, tuyết rơi, cô bé đầu trần, chân đi đất.
- Đường lạnh buốt tối đen >< cửa sổ mọi nhà đều sáng rực đèn.
- Em bé bụng đói cả ngày chưa ăn >< sực nức mùi ngỗng quay.
Nhà văn sử dụng nhiều hình ảnh tương phản làm nổi bật điều gì?
1. Em bé đêm giao thừa.
a. Gia cảnh của cô bé bán diêm.
- Mẹ chết, sống với bố, bà nội cũng qua đời, nhà nghèo.
- Người bố khó tính, luôn chửi rủa.
 Em phải đi bán diêm kiếm sống.
* Gia cảnh cô bé thật éo le, cô thiếu thốn cả vật chất lẫn tinh thần.
b. Bối cảnh của truyện.
- Đêm giao thừa rét mướt.
- Em bé ngồi núp giữa hai dãy nhà mong cho đỡ lạnh.
c. Các hình ảnh tương phản.
Nhà văn sử dụng nhiều hình ảnh tương phản làm nổi bật tình cảnh hết sức tội nghiệp của em bé đói rách, khổ cực
3. Tổng kết và HD học bài: (4’)
*Tổng kết: 
Đoạn truyện cho thấy hoàn cảnh của cô bé bán diêm như thế nào?
Nghệ thuật sử dụng trong truyện?
* Hướng dẫn học ở nhà:
- Học bài theo phần phân tích.
- Đọc kĩ bài, trả lời các câu hỏi còn lại.
- Xem trước bài tập.
Ngày soạn: 25/9/2010
 Ngày giảng: 8B: 27-8A:28/9 
Ngữ văn – Bài 6 - Tiết 22
Văn bản - CÔ BÉ BÁN DIÊM (Tiếp theo)
 (An -đéc –xen)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Nhận biết được các hình ảnh qua sự tưởng tượng của em bé qua mỗi lần quẹt diêm và khi que diêm tắt em trở lại với thực tại như thế nào.
Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.
Khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện. Thấy được lòng thương cảm của tác giả đối với các em bé bất hạnh.
2. Kĩ năng:
Đọc, cảm thụ và phân tích tác phẩm văn học nước ngoài, phát biểu ý kiến của bản thân về một đoạn truyện..
3. Thái độ:
Tình yuê thương con người, cảm thông với những người bất hạnh.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tranh SGK phóng to
- Học sinh: Bài soạn
III. Phương pháp: 
Gợi tìm, nghiên cứu, đọc sáng tạo
IV. Tổ chức giờ học:
1. Khởi động: (6’)
*Kiểm tra bài cũ: (5’)
CH- Nhà văn sử dụng những chi tiết tương phản nào trong đoạn đầu của truyện? Tác dụng của biện pháp đó?
TL- HS kể các chi tiết.
- Tác dụng: nổi bật tình cảnh hết sức tội nghiệp của cô bé bán diêm.
*Giới thiệu bà: (1’)
Giờ trước chúng ta đã thấy tình cảnh vô cùng đáng thương của cô bé bán diêm trong đêm giao thừa lạnh giá. Trong hoàn cảnh ấy, cô bé làm gì, cô mộng tưởng những gì? Chúng ta cùng tìm hiểu
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học. (35’)
HĐ của thầy và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Tìm hiểu văn bản (20’)
*Mục tiêu: Nhận biết được các hình ảnh qua sự tưởng tượng của em bé qua mỗi lần quẹt diêm và khi que diêm tắt em trở lại với thực tại như thế nào.
 Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.
HS đọc: Chà! Giá quẹt ...(64).
Quẹt que diêm thứ nhất, em bé mộng tưởng điều gì?
Khi que diêm tắt, thực tại trở lại với em là gì?
 Quẹt que diêm thứ 2, em mộng tưởng điều gì? Thực tế ra sao?
Lần thứ ba quẹt diêm, cô bé thấy gì? Khi que diêm tắt, thực tế nào đã đến với cô?
Lần thứ tư quẹt diêm, em thấy gì? Thực tế ra sao?
Lần thứ năm quẹt diêm, em mộng tưởng điều gì? Thực tế như thế nào?
Tại soa lần thứ năm, em bé quẹt hết những que diêm còn lại?
(Em muốn níu kéo bà, không muốn xa bà-> khát khao tình cảm của bà)
Trình tự các mộng tưởng diễn ra như thế nào?
Hãy chứng minh sự hợp lí đó?
(Vì trời rét em lại quẹt diêm nên em nghĩ đến lò sưởi, tiếp đó mới mộng
 tưởng đến bàn ăn vì em đói. Sau bức tường kia, mọi nhà đang đón giao thừa nên em nghĩ đến cây thông và ngỗng quay, em nghĩ về quá khứ nên nghĩ về bà.)
Trong các mộng tưởng ấy điều nào gắn với thực tế, điều nào chỉ đơn thuần là mộng tưởng?
- HS đọc đoạn cuối.
Phát biểu cảm nghĩ của em về truyện Cô bé bán diêm nói chung và đoạn kết của truyện nói riêng?
Nhận xét gì về sự đối sử của mọi người với cô bé?
(bà, mẹ là hai người yêu thương cô béthì đều đã chết - Bố nghèo khổ nên đói xử thiếu tình thương- Người đời thì lạnh lùng, chẳng ai đoái hoài.)
Qua đó, em hiểu gì về xã hội Đan Mạch lúc bấy giờ?
Em nhận xét gì về tình cảm của nhà văn với cô bé khi xây dựng truyện này?
2. Thực tế và mộng tưởng.
Lần
Mộng tưởng
Thực tại
Một
Hai
Ba
Bốn
Năm
- Một lò sưởi bằng sắt, có hình nổi bằng đồng bóng nhoáng.
- Bàn ăn, khăn trải bàn, con ngỗng quay, con ngỗng nhảy khỏi đĩa tiến về phía em.
- Cây thông Nôen lộng lẫy, hàng ngàn ngọn nến sáng rực lấp lánh.
- Em thấy bà đang mỉm cười với em.
- Em thấy bà to lớn và đẹp đẽ, bà cầm tay em, bay mãi lên cao, cao mãi, chẳng bao giờ phải đói rét gì nữa.
- Lò sưởi biến mất, em ngồi đó trong tay cầm que diêm đã tàn.
- Những bức tường dày đặc, lạnh lẽo, phố xá vắng teo lạnh buốt, tuyết phủ trắng xoá, gió thổi vi vu.
- Các ngọn nến bay lên, bay lên mãi rồi biến thành các ngôi sao.
- Ảo ảnh sáng rực trên khuôn mặt em bé cũng biến mất.
- Họ đã về chầu thượng đế.
- Mộng tưởng và hiện tại đan xen nhau.
- Trình tự các mộng tưởng diễn ra lần lượt theo thứ tự hợp lí.
- Các mộng tưởng về bàn ăn, cây thông Nô en, lò sưởi gắn với thực tế.
- Ngỗng quay nhảy ra khỏi đĩa, hai bà cháu nắm tay nhau bay lên trời chỉ thuần tuý là mộng tưởng.
3. Cái chết thương tâm của em bé bán diêm.
- Em bé thật tội nghiệp đáng thương.
- Xã hội thiếu tình thương, mọi người lạnh lùng, thờ ơ với những con người bất hạnh.
- Nhà văn An-Đéc-Xen đã viết truyện này với tất cả tình thương và lòng thương cảm đối với con người bất hạnh.
HĐ 2: Hướng dẫn tổng kết: (5’)
*Mục tiêu: Nhận biết được nội dung chính và nghệ thuật tiêu biểu của truyện. 
Truyện được xây dựng bằng nghệ thuật gì? Qua câu chuyện , em hiểu gì về tình cảm nhà văn dành cho những người bất hạnh? 
HS đọc ghi nhớ SGK
GV củng cố
Ghi nhớ. (SGK)
HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập: (10’)
*Mục tiêu: Biết thể hiện những suy nghĩ của mình đối với truyện ngắn.
HS đọc nội dung bài luyện tập và thực hiện
Gv nhận xét, bổ sung
Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học truyện Cô bé bán diêm?
- Cô bé có hoàn cảnh thật tội nghiệp.
- Sự ghẻ lạnh của xã hội và những người xung quanh.
- Sự cảm thông sâu sắc của tác giả.
3. Tổng kết và HD học bài: (4’)
*Tổng kết: (3’)
Suy nghĩ của em sau khi học câu chuyện Cô bé bán diêm?
* HD học ở nhà: (1’)
Học ghi nhớ, phân tích các nội dung đã hoc.
Chuẩn bị bài Trợ từ, thán từ theo câu hỏi SGK. 
Ngày soạn: 27/9/2010
Ngày giảng: 8B: 29; 8A 30/9
Ngữ văn - Bài 6 -Tiết 23
TRỢ TỪ - THÁN TỪ
I. Mục tiêu bài học: 
1. Kiến thức:
Nhận biết thế nào là trợ từ, thán từ.
Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ.
2. Kĩ năng:
 Dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể.
3. Thái độ:
 Ý thức sử dụng trợ từ, thán từ phù hợp trong giao tiếp.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: bài soạn + tài liệu.
- Học sinh: soạn bài.
 III. Phương pháp:
Phát vấn, nghiên cứu, gợi tìm
 IV. Tổ chức giờ học:
1. Khởi động:
*Kiểm tra đầu giờ (5’)
CH- Từ địa phương là gì? Biệt ngữ xã hội là gì? Cho ví dụ?
TL- Từ địa phương là những từ chỉ sử dụng trong một địa phương nhất định: má Nam Bộ, cươi- miền Trung.
- Biệt ngữ xã hội là laọi từ ngữ sư dụng cho một tầng lớp xã hội nhất định: cớm, ngỗng, băng...	
 *Giới thiệu bài (1’)
Trong giao tiếp chúng ta phải lựa chọn và sử dụng từ ngư sao cho có hiệu quả. Trợ từ, thán từ là những từ có hiệu quả cao trong giao tiếp nếu ta sử dụng phù hợp. Vậy trợ từ, thán từ là gì? Sử dụng chúng ra sao? Chúng ta tìm hiểu bài hôm nay.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (35’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Hình thành kiến thức mới: (25’)
* Mục tiêu: Nhận biết được thế nào là trợ từ, thán từ. Cách sử dụng trợ từ, thán từ.
Nhận biết và hiểu tác dụng của của trợ từ, thán từ trong văn bản.
HS đọc vd SGK tr 69.
- Nghĩa của các câu trên có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
- vì ở câu 2, 3 có thêm từ “những”, “có”.
- Các từ “những”, “có” trong câu 2 và 3 đi kèm từ nào? Biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc?
- Đi kèm với số từ “hai”.
+ những: biểu thị thái độ nhấn mạnh, đánh giá việc hai bát là nhiều.
+ có: thái độ nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát là ít.
Các từ “có”, “những” trong các câu trên là trợ từ, em hiểu trợ từ là gì?
HS đọc ghi nhớ, GV chốt.
Đặt câu có trợ từ và gạch chân dưới trợ từ đó?
- Chính tôi cũng không hiểu cô ấy.
- Ngay tôi cũng không hiểu nổi mình.
Xét các vd sau, xem vd nào có trợ từ, vd nào không có trợ từ?
a, Tôi có năm con gà.
b, Nó uống có hai viên thuốc.
a, Những bông hoa ấy rất đẹp.
b, Nó có những hai bông hoa rất đẹp.
“Có” là trợ từ đúng không?
- Không, “có” là ĐT.
Từ “những” ở câu nào là trợ tù?
- Câu2, câu 1 “những” là lượng từ.
Lưu ý: phân biệt hiện tượng đồng âm khác loại.
Đọc vd SGK- 69.
Nhận xét về cách dùng từ này, vâng, a bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:
GV sử dụng kĩ thuật “Các mảnh ghép”
a, Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.
b, Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.
c, Các từ ấy không thể làm thành một bộ phận của câu.
d, Các từ ấycó thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.
- HS báo cáo. GV kết luận.
Đáp án đúng: a, d.
GV: Các từ: này, vâng, a là thán từ. Em hiểu thán từ là gì?
Đọc ghi nhớ 2 (SGK).
GV chốt.
Đặt câu có thán từ?
- A! Mẹ đã về rồi.
- Này, mai đi học gọi tớ nhé!
I. Trợ từ.
1. Bài tập.
- Câu 1: nói lên một sự viếc khách quan.
- Câu 2: ngoài sự viếc khách quan còn có ý nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát cơm là nhiều.
- Câu 3: Ngoài sự việc khách quan còn có ý nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát cơm là ít.
2. Nhận xét.
* Đi kèm từ ngữ khác.
* Nhấn mạnh, biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc.
3. Ghi nhớ (SGK).
II. Thán từ.
1. Bài tập.
- Này , vâng: gọi đáp.
- A: bộc lộ cảm xúc tức giận.
=> thán từ.
2. Nhận xét.
- Thán từ là những từ bộc lộ cảm xúc hoặc để gọi đáp.
- Thán từ có khả năng một mình toạ thành câu, cũng có lúc làm thành phần biệt lập của câu.
3. Ghi nhớ (SGK).
HĐ 2: Hướng dẫn luyện tập. (10’)
*Mục tiêu: Vận dụng lý thuyết vào làm bài tập theo yêu cầu.
Đọc bài 1, nêu yêu cầu.
HS làm bài, 2 em lên bảng giải.
HS và GV nhận xét, bổ sung.
Đọc bài 2, nêu yêu cầu.
HS làm bài, nhận xét.
GV hưỡng dẫn, bổ sung.
Đọc bài 3, xác định yêu cầu, làm bài. 
HS nhận xét, Gv sửa chữa.
Đọc bài 4, nêu yêu cầu bài tập.
 GV gọi HS lên bảng làm
HS và GV nhận xét, sửa chữa.
III. Luyện tập.
1. Bài 1 (70).
- Các từ in đậm là trợ từ: câu a,c,g,i.
- Các từ ở các câu còn lại không phải trợ từ.
2. Bài 2 (70-71). Giải thích nghĩa các trợ từ in đậm.
- lấy: làm cho gọi là đủ.
- nguyên: toàn vẹn, không sai, không khác.
- cả: gồm hết, tóm hết.
- cứ: liền, luôn không thôi.
3. Bài 3 (71). Chỉ ra thán tưf trong các câu.
a, này, và.
b, ấy.
c, vâng.
d, chao ôi.
e, hỡi ơi.
4. Bài 4 (71). Các thán từ in đậm dưới đây bộc lộ cảm xúc gì?
- ha ha: tiếng reo mừng.
- ái ái: tiếng kêu đau.
- than ôi: tiếng kêu tỏ ý thương tiếc.
3. Tổng kết và HD học bài: (4’) 
*Tổng kết:
Trợ từ, thán từ là gì? Khi sử dụng thán từ, trợ từ cần lưu ý điều gì?
*Hướng dẫn học ở nhà:
Học ghi nhớ, làm bài tập 5,6 và các bài tập SBT.
Soạn: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự, trả lời các câu hỏi SGK.
Ngày soạn: 27/9/2010 
Ngày giảng: 8B: 29; 8A 30/9
Ngữ văn – Bài 6 - Tiết24
MIÊU TẢ, BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Nhận biết được vai trò của các yếu tố kể trong văn tự sự. Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự. Sự kết hợp Các yếu tố và tác dụng qua lại giữa các yếu tố kể, tả và tình cảm của người viết trong một văn bản tự sự.
2. Kĩ năng:
Nhận biết, phát hiện và sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong khi viết bài tự sự.
3. Thái độ:
	Ý thức sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự.
II. Phương pháp:
Gợi tìm, trao đổi đàm thoại, nghiên cứu
III. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ, giáo án
- Học sinh: Bài soạn
IV. Tổ chức giờ học:
1. Khởi động: (6’)
*Kiểm tra bài cũ: (5’)
CH- Tóm tắt văn bản tự sự là gì? Nêu những yêu cầu khi tóm tắt văn bản tự sự?
TL- Là dùng lời văn của mình trình bày một cách ngắn gọn nội dung chính của văn bản. 
- Yêu cầu: đáp ứng mục đích yêu cầu tóm tắt, đảm bảo tính khách quan cân đối, hoàn chỉnh.
*Giới thiệu bài: (1’)
Trong thực tế ít có văn bản nào chỉ sử dụng một phương thức biểu đạt nhất định, việc kết hợp nhiều phương thức biểu đạt trong một văn bản có tác dụng gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (35’)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. (20’)
*Mục tiêu: Nhận biết được sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự.
- HS đọc đoạn văn (SGK- tr 72,73)
Đoạn văn trên thuộc phương thức biểu đạt nào?
Chỉ ra các yếu tố miêu tả?
- GV sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn với câu hỏi :
Đoạn trích có những yếu tố biểu cảm nào?
- Các nhóm báo cáo.
- GVNX-KL
( bày tỏ cảm xúc, thái đọ của người viết trước sự việc, nhân vật, hành động
Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen nhau?
Thử bỏ hết các yếu tố miêu tả và biểu cảm, chép lại đoạn tự sự rồi nhận xét?
- Các yếu tố miêu tả giúp việc kể lại cuộc gặp gỡ thêm sinh động, tất cả màu sắc, hương vị, hình dáng, diện mao của sự việc, nhân vật, hành động như hiện ra trước mắt người đọc.
- Yếu tố biểu cảm giúp người viết thể hiện rõ tình mẫu tử sâu nặng.
Bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ ảnh hưởng ra sao?
- Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên thì không có chuyện vì cốt truyện do sự việc và nhân vật cùng với những hành động chính tạo nên. Các yếu tố miêu tả, biểu cảm chỉ có thể bám vào sự việc và nhân vật mới có thể phát triển được.
Vai trò của yếu tố kể người, kể việc trong văn bản tự sự?
1. Bài tập.
- Đoạn văn kể lại cuộc gặp gỡ xúc động giữa “tôi” và mẹ
- Các sự việc:
+ Mẹ tôi vẫy tôi
+ Tôi chạy theo xe chở mẹ.
+ Mẹ kéo tôi lên xe.
+ Tôi oà lên khóc.
+ Mẹ tôi cũng sụt sùi.
+ Tôi ngồi bên mẹ; đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.
- Các yếu tố miêu tả:
+ Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi ríu cả chân lại.
+ Mẹ tôi không còm cõi xơ xác.
+ Gương mặt mẹ vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má.
- Các yếu tố biểu cảm.
+ Hay tại sự sung sướng. ..còn sung túc.
 (suy nghĩ)
+ Tôi thấy những cảm giác ấm áp...lạ thường.
 (cảm nhận)
+ Phải bé lại ...êm dịu vô cùng.
 (phát biểu cảm nghĩ)
=> các yếu tố này đan xen nhau.
2. Nhận xét.
- Các yếu tố miêu tả, biểu cảm làm cho ý nghĩa truyện thêm thấm thía và sâu sắc
- Các yếu tố kể (tự sự) có vai trò quan trọng tạo ra chuyện.
HĐ 2: Hướng dẫn tổng kết: (5’)
*Mục tiêu: Rút ra vai trò sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự.
Nhận xét về vai trò cảu yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự?
Đọc ghi nhớ (SGK- tr 74).
GV chốt.
Ghi nhớ. (SGK)
HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập
*Mục tiêu: Vận dụng lý thuyết vào làm bài tập theo yêu cầu.
Đọc bài1, nêu yêu cầu bài tập.
Làm bài, nhận xét.
GV hướng dẫn, bổ sung.
Bài 2 (74). Hãy viết một đoạn văn kể về giây phút đầu tiên gặp người thân sau một thời gian xa cách (chú ý sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm).
Gợi ý:
- Từ xa thấy bà em như thế nào: tả dáng người lụm cụm, mái tóc ngả màu bông.
- Cảm nhận lúc lại gần: kể hành đọng của mình và tả chi tiết gương mặt, quần áo...
- Những biểu hiện tình cảm: vui mừng, xúc động ra sao? Ngôn ngữ, hành động, cử chỉ, lời nói, nét mặt...
1. Bài 1 (74). 
Tìm đoạn tự sự có sử dụng miêu tả, biểu cảm.
- Văn bản “Lão Hạc”:
 Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt ầng ậc nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc. Bây giờ tôi không năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện...
- Văn bản: :Tức nước vỡ bờ”.
 Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức loẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
2. Bài 2 (74). 
 	3. Tổng kết và HD học bài: (4’)
*Tổng kết: (3’)
Vai trò của yếu tố kể,tả và biểu cảm trong văn bản tự sự.
*Hướng dẫn học ở nhà: (1’)
Học ghi nhớ, làm bài tập 5,6 và các bài tập SBT.
Soạn văn bản: “Đánh nhau với cối xay gió”

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 6.doc