Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần 04

Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần 04

Ngữ văn. Bài 4. Tiết 13

Văn bản: LÃO HẠC - Nam Cao-

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

- Đọc, nhân biết sơ lược về tác giả, tác phẩm.

- Phân tích để nhận biết được diễn biến tâm trạng lão Hạc khi phải bán con chó, qua đó thấy được sự nhân hậu của lão Hạc.

2. Kĩ năng:

- Đọc, phân tích tâm trạng nhân vật trong truyện ngắn.

3. Thái độ:

- Có lòng thương yêu, kính trọng những người dân nghèo nhưng cao thượng, nhân hậu.

II. Chuẩn bị:

- Giáo viên: giáo án, để học tốt văn 8, hệ thống câu hỏi ngữ văn 8.

- Học sinh: Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, soạn câu hỏi 1.

III. Phương pháp:

Đọc sáng tạo, nghiên cứu, gợi tìm, phát vấn.

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 708Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Tuần 04", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
Ngữ văn. Bài 4. Tiết 13
Văn bản: LÃO HẠC - Nam Cao-
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Đọc, nhân biết sơ lược về tác giả, tác phẩm.
- Phân tích để nhận biết được diễn biến tâm trạng lão Hạc khi phải bán con chó, qua đó thấy được sự nhân hậu của lão Hạc.
2. Kĩ năng:
- Đọc, phân tích tâm trạng nhân vật trong truyện ngắn.
3. Thái độ:
- Có lòng thương yêu, kính trọng những người dân nghèo nhưng cao thượng, nhân hậu.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: giáo án, để học tốt văn 8, hệ thống câu hỏi ngữ văn 8.
- Học sinh: Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, soạn câu hỏi 1.
III. Phương pháp:
Đọc sáng tạo, nghiên cứu, gợi tìm, phát vấn.
IV. Tổ chức giờ học:
1. Khởi động: (5’)
Kiểm tra bài cũ 
CH- Phân tích diễn biến tâm lí và hành động của chị Dậu khi bọn cai lệ đến nhà? Qua đó em thấy chị Dậu là người như thế nào?
TL- Lúc đầu chị tha thiết van xin -> cự lại bằng lí -> đánh lại.
- Là người yêu thương chồng con tha thiết , nhẫn nhục chịu đựng nhưng không cam chịu mà có sức phản kháng mãnh liệt tiềm tàng.
Giới thiệu bài: 
Cùng với Ngô Tất Tố, Nam Cao là nhà văn hiện thực phê phán xuất sắc giai đoạn 30- 45 rất thành công về đề tài người nông dân. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông về đề tài này là “Lão Hạc”. Chúng ta sẽ cùng học hôm nay.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (37’)
HĐ của thày và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích.
*Mục tiêu: Mục tiêu: Đọc diễn cảm, nhận biết sơ lược về tác giả, tác phẩm và các từ khó của bài.
*Thời gian: 20’
GV hướng dẫn đọc: thể hiện giọng nhân vật, lời đối thoại, độc thoại. Giọng lão Hạc khi chua chát, xót xa, lúc chậm rãi, nằn nì; Giọng vợ ông giáo: lạnh lùng, dứt khoát; Binh Tư: nghi ngờ, mỉa mai.
GV đọc mẫu. HS đọc. Nhận xét.
GV sửa chữa, nhận xét.
Đọc chú thích sao (SGK). Nêu vài nét về tác giả?
Kể tên một số tác phẩm chính của ông?
Chí Phèo(1942), Trăng sáng (1942), Đời thừa (1943), Một đám cưới (1944), Sống mòn (1944), Đôi mắt (1948), Nhật kí ở rừng (1948), Chuyện biên giới (1951).
Em biết gì về chuyện ngắn “Lão Hạc”?
Đọc phần từ khó SGK
1. Đọc văn bản.
2. Chú thích.
- Tác giả: Nam Cao (1915-1951), tên thật là Trần Hữu Tri.
- Là nhà văn hiện thực xuất sắc.
- Ông thường viết về người nông dân nghèo và những trí thức sống mòn mỏi trong xã hội cũ.
- Ngòi bút sắc lạnh dến tàn nhẫn.
 b.Tác phẩm: Là truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân trước cách mạng.
c. Từ khó: (SGK).
HĐ 2: Tìm hiểu văn bản.
*Mục tiêu: Nhận biết được diễn biến tâm trạng lão Hạc khi bán cậu Vàng
*Thời gian: 17’
HS đọc phần chữ in nhỏ và tóm tắt.
Đảm bảo nội dung chính:
- Tình cảnh của lão Hạc: nhà nghèo, vợ chết chỉ có đứa con trai, anh con trai phẫn chí đi đồn điền cao su một năm chẳng có tin tức gì.
- Tình cảm của lão Hạc đối với con chó vàng: con chó như người bạn làm khuây, như kỷ vật của đứa con trai để lại.
- Sự túng quẫn ngày càng đe doạ lão: ốm yếu, mất mùa -> không có tiền nuôi cậu vàng -> lão phải bán cậu vàng. 
HS đọc thầm “Hôm sau, lão Hạc sang nhà tôi...”.- tr 41.
Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng lão Hạc quanh việc bán chó?
Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng nghệ thuật gì?
- Miêu tả ngoại hình để thể hiện nội tâm nhân vật, sử dụng nhiều từ láy.
* GV các từ láy: ầng ậc, hu hu, móm mém -> từ tượng thanh, tượng hình -> chúng ta sẽ học ở tiết sau.
Những nghệ thuật trên cho thấy tâm trạng gì của lão Hạc?
- Đau đớn, xót xa, ân hận.
Vì sao bán một con chó mà lão phải xót xa ân hận như vậy? 
- Con chó là kỷ vật của con trai lão, là người bạn vô cùng thân thiết của lão, lão vô cùng yêu quý nó.
Yêu quý như vậy tại sao lão lại bán nó đi?
- Lão không còn đủ sức nuôi cậu vàng nữa, lão không muốn tiêu vào tiền của con, muốn dành dụm cho con.
Qua đó em thấy lão Hạc là người như thế nào?
1. Nhân vật lão Hạc.
a. Diễn biến tâm trạng của lão Hạc xung quanh việc bán cậu Vàng.
- Lão cố làm ra vẻ vui vẻ.
- Cười như mếu.
- Đôi mát ầng ậc nước.
- Mạt co rúm lại, vết nhăn xô lại ép cho nước mắt chảy ra.
- Cái đầu ngoẹo về một bên.
- Mếu như con nít, hu hu khóc.
* Lão Hạc vô cùng đau đớn, xót xa ân hận khi bán cậu vàng.
* Lão Hạc là một người nông dân sống tình nghĩa, thuỷ chung, nhân hậu, một người cha tội nghiệp rất mực yêu thương con.
3. Tổng kết và HD học bài: (3’ )
*Tổng kết:
Tâm trạng của lão Hạc khi bán chó như thế nào?
Qua đó em hiểu gì về nhân vật này?
*HD học bài:
Học nội dung phân tích.
Chuẩn bị phần còn lại
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
Ngữ văn. Bài 4. Tiết14
Văn bản: LÃO HẠC - Nam Cao -
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: 
- Nhận biết được tình cảnh, bản chất, tính tình của lão. Hiểu được thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc. Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao.
- Bước đầu nhận biết được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn chuyện tự nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình.
2. Kĩ năng:
- Đọc, phân tích tâm trạng nhân vật trong truyện ngắn.
3. Thái độ:
- Tình cảm yêu thương con người.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: giáo án, SGK.
- Học sinh: soạn các câu hỏi còn lại.
III. Phương pháp:
Đọc sáng tạo, nghiên cứu, gợi tìm, phát vấn.
IV. Tổ chức giờ học:
1. Khởi động: (5’)
Kiểm tra bài cũ: 
CH- Phân tích diễn biến tâm trạng lão Hạc khi bán cậu vàng?
TL- Lão vô cùng ân hận, đau đớn, xót xa khi phải bán cậu vàng: lão cố làm ra vẻ vui vẻ, lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậc nước, mặt lão co rúm lại. đầu ngoẹo về một bên, lão mếu như con nít.
Gới thiệu bài:
Giờ trước chúng ta đã thấy được tâm trạng của lão Hạc khi phải bán cậu vàng. Giờ này chúng ta tiếp tục tìm hiểu văn bản để thấy rõ hơn về số phận người nông dân này và tình cảm thái đọ của tác giả với họ.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (35’)
HĐ của thày và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Tìm hiểu văn bản
*Mục tiêu: Nhận biết được nguyên nhân dẫn đến cái chết của lão Hạc. Thái độ của nhân vật tôi đối với Lão, những đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
*Thời gian: 22’
Nguyên nhân cái chết của lão Hạc?
- Do tình cảnh túng quẫn, đói khổ đã đẩy lão Hạc đến cái chết nhue một hành động giải thoát.
Qua cái chết ấy, em hiểu gì về số phận người nông dân trong xã hội cũ?
-Ta thấy số phận cơ cực, đáng thương của những người nông dân nghèo trước cách mạng tháng Tám
Cái chết của lão Hạc diễn ra như thế nào? Em hãy mô tả?
-Lão Hạc vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc, lão tru tréo, bọt mép sùi ra, chốc chốc lại giật một cái, nảy lên.
Đó là cái chết như thế nào?
- Đau đớn, dữ dội.
Nếu muốn sống, liệu lão có thể sống được không?
- Lão vẫn có thể sống đượcvì lão còn tiền vườn chứ đâu đã kiệt quệ
Vậy tại sao lão phải chết?
- Vì lão thương con không muốn tiêu phạm vào những đồng tiền của con-> lão tự nguyện chết.
Trước khi chết, lão Hạc làm gì?
- Gửi vườn, gửi tiền ông giáo để cho con, nhờ ông giáo lo liệu giúp khi ông chết -> chứng tỏ cái chết đã được ông chuẩn bị trước, tỉ mỉ.
Chi tiết này khiến em hiểu điều gì về lão Hạc?
Tìm những chi tiết kể về tình cảm của “tôi” với lão Hạc?
- Tôi muốn ôm choàng lấy lão mà oà lên khóc, tôi an ủi lão, tôi bùi ngùi nhìn lão, tôi nắm lấy cái vai gầy của lão ôn tồn nói, những người nghèo dễ tủi thân nên hay chạnh lòng.
Em thấy thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc như thế nào?
Khi nghe Binh Tư nói lão Hạc xin bả chó để bắt con chó nào sang vườn nhà lão, ý nghĩ của nhân vật “tôi” như thế nào?
- Đây là chi tiết nghệ thuật tạo tính chất bất ngờ, đẩy tình huống chuyện lên đỉnh điểm.
theo em tại sao lão Hạc lại chọn cái chết bằng cách ăn bả chó mà không chọn cách khác?
HS thảo luận bàn 3 phút.
- Lần đầu tiên lão đã lừa cậu vàng để cậu phải chết thì lão cũng phải chọn cái chết như một con chó bị lừa -> đó là một ý
muốn tự trừng phạt ghê gớm.
Điều này càng chứng tỏ phẩm chất gì ở lão?
- Chứng tỏ lòng tự trọng, đức tính trung thực ở lão.
Truyện có những nghệ thuật tiêu biểu nào?
Em hiểu thế nào về ý nghĩ của nhân vật “tôi” qua đoạn “chao ôi...che lấp mất”?
- Đó là lời triết lí lẫn cảm xúc trữ tình xót xa của Nam Cao, đó là cách nhìn nhận đánh giá con người của tác giả, là vấn đề “đôi mắt” trong sáng tác của Nam Cao.
Qua đoạn trích “tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc” em hiểu gì về cuộc đời và tính cách của người nông dân trong XHPK?
- Họ nghèo khổ, bế tắc nhưng có vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tuỵ, hy sinh vì người khác.
1. Nhân vật lão Hạc.
 b. Nguyên nhân cái chết của lão Hạc.
* Do tình cảnh túng quẫn, đói khổ, lão Hạc đã tìm đến cái chết.
* Cái chết lão Hạc thật dữ dội và đau đớn.
- Xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao.
- Lão là người cẩn thận, chu đáo và có lòng tự trọng cao.
2. Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc.
- Luôn đồng cảm, xót xa, yêu thương và trân trọng lão Hạc- người nông dân nghèo khổ nhưng giàu lòng tự trọng, sống nhân hậu thuỷ chung.
3. Nghệ thuật.
- Kể chuyện linh hoạt, đối thoại xen độc thoại, miêu tả xen biểu cảm và kể.
- Kết hợp giữa hiện thực với trữ tình.
- Khắc hoạ nhân vật tài tình.
- Tình huống truyện bất ngờ, hấp dẫn.
HĐ 2: Hướng dẫn tổng kết
*Mục tiêu: Rút ra nội dung và nghệ thuật của văn bản.
*Thời gian: 3’
Qua truyện ngắn này em nhận xét gì về số phận người nông dân trong xã hội cũ? Tình cảm, thái độ của tác giả với họ như thế nào? 
- Nhận xét gì về nghệ thuật của truyện?
- GV gọi HS đọc nội dung ghi nhớ SGK
Ghi nhớ (SGK)
HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập
*Mục tiêu: 10’
*Thời gian:
HS đọc phân vai.
HS và GV nhận xét, bổ sung.
- Đọc diễn cảm đoạn trích.
- Đọc phân vai.
3. Tổng kết và HD học bài: (5’ )
*Tổng kết:
Lão Hạc là người như thế nào?
Tình cảm, thái độ của tác giả với lão?
*HD học bài:
Học ghi nhớ, nội dung phân tích.
Soạn: từ tượng thanh, từ tượng hình.Đọc kỹ và trả lời câu hỏi SGK.
Xem trước các bài tập.
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
Ngữ văn. Bài 4. Tiết 15
 TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TUỢNG THANH
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Nhận biết được thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh.
2. Kĩ năng:
Phát hiện và sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh.
3. Thái độ:
Ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bài soạn + tài liệu
- Học sinh: Nghiên cứu trước nội dung bài
III. Phương pháp
Nghiên cứu, gợi tìm, phát vấn
IV. Tổ chức hoạt động dạy học:
 1. Khởi đông: (5’)
Kiểm tra bài cũ: 
CH- Thế nào là trường từ vựng? Cho ví dụ?
TL- Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
VD: Trừng các bộ phận cơ thể: chân, tay, tai...
Giới thiệu bài:
Trong thơ văn và cuộc sống, người ta thường sử dụng từ tượng thanh, tượng hình để tăng tính biểu cảm cho lời nói, bài viết. Vậy từ tượng thanh, từ tượng hình là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài ngày hôm nay.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (35’)
HĐ của thày và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Hình thành kiến thức mới
*Mục tiêu: Nhận biết được đặc điểm, công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh.
*Thời gian: 17’
HS đọc đoạn trích (SGK- tr 49), chú ý các từ in đâm.
Trong những từ trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật?
Em hiểu từ tượng hình là gì?
- Là những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
Em hãy tìm một vài vd có từ tượng hình?
Lom khom dưới núi tiều vài chú.
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
 (Qua Đèo Ngang)
Những từ nào trong các từ trên mô phỏng âm thanh?
- Hu hu: tiếng khóc.
- ư ử: tiếng kêu của con chó.
Đó là từ tượng thanh, em hiểu thế nào là từ tượng thanh?
- Là những từ mô phỏng âm thanh của người hoặc tự nhiên.EEm hãy so sánh 2 cách sử dụng từ và giá trị biểu cảm của nó trong mỗi cặp sau:
a, Mắt lão long lên.
b, Mắt lão long sòng sọc.
a. Hắn rất cao.
b. Hắn cao lênh khênh.
- Hình ảnh b gời tả hình ảnh rõ rệt hơn.
Vì sao? - Sử dụng từ tượng hình.
So sánh: a, Chị ta khóc to.
 b, Chị ta khóc hu hu.
- trương hợp b mô phỏng âm thanh cụ thể hơn đó là tiếng khóc to , tức tưởi. -> nhờ từ tượng thanh.
Vậy sử dụng từ tượng hình, tượng thanh có tác dụng gì?
I. Đặc điểm, công dụng.
1. bài tập.
2. Nhận xét.
- Các từ: móm mém, xồng xọc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc: gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật -> từ tượng hình.
- Các từ: hu hu, ư ử: mô phỏng âm thanh -> từ tượng thanh.
- Tác dụng: gợi tả hình ảnh, mô phỏng âm thanh cụ thể, sinh động có giá trị biểu cảm cao.
HĐ 2: Hướng dẫn tổng kết
*Mục tiêu: Qua tìm hiểu VD học sinh rút ra đặc điểm, công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh.
*Thời gian: 3’
- Thế nào là từ tượng thanh, tượng hình? Tác dụng của nó?
 - Đọc ghi nhớ - 2 em.
- GV chốt.
Ghi nhớ (SGK)
HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập
*Mục tiêu: Vận dụng lý thuyết vào làm các bài tập
*Thời gian: 15’
Đọc bài 1 (SGK- tr 49) xá định yêu cầu.
HS làm bài, gọi 2 em lên bảng chữa .
HS nhận xét, GV sửa chữa, kết luận.
Đọc bài 2 nêu yêu cầu, làm bài.
Nhận xét.
GV sửa chữa, bổ sung.
Đọc bài 3, nêu yêu cầu bài tập.
Thảo luận nhóm 4 (t) 33 phút.
Báo cáo. HS nhận xét.
GV kết kuận.
HS đọc, xác định yêu cầu bài 4. Làm bài
Gọi vài HS đặt câu. HS nhận xét.
GV sửa chữa
III. Luyện tập.
1. Bài 1 (49). Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong những câu sau đây:
- Soàn soạt, rón rén.
- Bịch, bốp, chỏng quèo.
- Loẻo khoẻo.
2. Bài 2 (50). Tìm 5 từ chỉ dáng đi của người.
- Lò dò,tấp ta tấp tểnh, nghênh ngang, liêu xiêu, dò dẫm.
3. Bài 3: Phân biệt nghĩa:
- ha hả: từ gợi tả tiếng cười to, tở ra rất khoái chí.
- hì hì: tiếng cười phát cả ra đằng mũi, thương biểu lộ sự thích thú, có vẻ hiền lành.
- hô hố: tiếng cười to, thô lỗ, gây cảm giác khó chịu cho người khác.
- hơ hớ: tiếng cười thoải mái vui vẻ, không cần che đậy giữ gìn.
4. Bài 4 (50). Đặt câu:
- Hoa xoan lắc rắc đầy vườn.
- Mưa lã chã suốt ngày không ngớt.
- Chị ta đi lạch bạch như con rùa.
- Giọng cô ấy ồm ồm như đàn ông.
- Gió thổi ào ào.
3. Tổng kết và HD học bài: (5’ )
*Tổng kết:
Thế nào là từ tượng thanh, tượng hình? 
Sử dụng từ tượng thanh, tượng hình có tác dụng gì?
*HD học bài:
Học ghi nhớ, làm bài tập (SBT). 
Soạn: Liên kết các đoạn văn trong văn bản. 
Trả lời các câu hỏi SGK. Xem trước các bài tập.
Ngày soạn: 
Ngày giảng: 
Ngữ văn. Bài 4. Tiết 16
 LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến hức:
- Nhận biết được cách sử dụng các phương tiện để liên kết các đoạn văn khiến chúng liền mạch, liền ý.
2. Kĩ năng:
- Viết đoạn văn có liên kết mạch lạc, chặt chẽ.
3. Thái độ:
- Ý thức sử dụng liên kết mỗi khi viết các đoạn vưn.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo án, tài liệu
- Học sinh: Nghiên cứu trước nội dung bài
III. Phương pháp:
Nghiên cứu, gợi tìm, phát vấn
IV. Tổ chức giờ học:
1. Khởi động: (5’)
Kiểm tra bài cũ: 
CH- Đoạn văn được quy ước như thế nào? Có những cách nào trình bày nội dung đoạn văn?
TL- Đoạn văn được quy ước từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng. Các cách trình bày nội dung đoạn văn: quy nạp, diễn dịch, song hành.
Giớ thiệu bài:
 Muốn có một văn bản liền mạch và hợp lí, chúng ta cần phải liên kết các đoạn văn trong văn bản. Vậy liên kết là gì? Cách liên kết như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài hôm nay.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động: (37’)
HĐ của thày và trò
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản
*Mục tiêu: Nhận biết được tác dụng của việc liên kết các đoạn văn tronh văn bản
*Thời gian: 11’
HS đọc vd 1 (SGK).
Hai đoạn văn trên có mối quan hệ gì không? Tại sao?
- Đoạn 1: tả cảnh sân trường Mĩ Lí trong buổi tựu trường.
- Đoạn 2: nêu cảm giác của nhân vật “tôi” một lần ghé qua thăm trường, nhưng việc tả cảnh hiện tại và cảm giác không có gì gắn bó -> tạo cảm giác hẫng hụt cho người đọc.
Đọc vd 2 (SGK) 2 em.
So với vd 1 ở vd 2 có gì khác ?
- Ở vd 2 có thêm cụm từ “Trước đó mấy hôm”.
Cụm từ “Trước đó mấy hôm” bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ 2?
GV: vậy cụm từ “Trước đó mấy hôm” chính là phương tiện liên kết 2 đoạn văn.
Cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản?
- Làm cho các đoạn văn có sự gắn kết chặt chẽ, mạch lạc.
1. Bài tập (SGK tr 50).
2. Nhận xét.
* VD 1: Hai đoạn văn cùng viết về ngôi trường Mĩ Lí -> không có sự gắn bó với nhau.
Cụm từ: “trước đó mấy hôm” bổ sung ý nghĩa về thời gian, tạo sự liên tưởng cho người đọc với đoạn trước -> tạo sự gắn kết chặt chẽ 2 đoạn văn, làm cho liền mạch.
HĐ 2: Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản
*Mục tiêu: Nhận biết được cách liên kết đoạn văn trong văn bản
*Thời gian: 13’
Đọc vd (SGK) - 2 em.
Hai đoạn văn trên có liết kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ văn học, đó là những khâu nào?
- Tìm hiểu và cảm thụ.
 Hai khâu này được xây dựng thành 2 đoạn văn, em hãy tìm những từ ngữ liên kết 2 đoạn văn trên?
- Bắt đầu, sau.
Những từ ngữ này tạo quan hệ gì?
Quan hệ liệt kê.
Em hãy kể một số phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê?
- Trước hết, đầu tiên, cuối cùng, sau nữa, một mặt, mặt khác, một là, hai là, thêm vào đó, ngoài ra...
HS đọc vd b (51).Tìm quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên?
- Quan hệ đối lập.
Tìm từ ngữ liên kết trong 2 đoạn văn?
- Nhưng.
Tìm thêm các phương tiện liên kết có ý nghĩa đối lập?
- Nhưng, trái lại, tuy vậy, ngược lại, song , thế mà.
Các từ ngữ dùng để liên kết ở các vd a, b thuộc loại nào?
- Chỉ từ: đó, này, ấy, vậy.
- Đại từ, quan hệ từ.
HS đọc 2 đoạn văn- vd tr 52.
Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn?
- Có ý nghĩa tổng kết, khái quát.
Tìm từ ngữ liên kết 2 đoạn văn?
- nói tóm lại.
Về từ ngữ, ta có thể dùng từ loại nào làm phương tiện liên kết?
- Quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, từ có ý nghĩa tổng kết, khái quát.
HS đọc vd (SGK-53).
Tìm câu liên kết giữa 2 đoạn văn?
- ái dà, lại còn chuyện đi học nữa đấy.
Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết?
- Vì nó nối giữa 2 đoạn văn.
GV: Như vậy ngoài các phương tiện liên kết bằng từ ngữ, ta còn có thể dùng câu để nói hai đoạn văn.
1. Dùng từ ngữ để liên kết đoạn văn.
a. Bài tập.
b. Nhận xét:
- VD a: 2 khâu: tìm hiểu, cảm thụ.
+ Từ ngữ liên kết: bắt đầu, sau.
-> quan hệ liệt kê.
- VD b: 
+ Từ ngữ liên kết: nhưng.
-> tạo quan hệ đối lập.
* Có thể dùng chỉ từ, đại từ để làm phương tiện liên kết.
- VD d: 
+ Từ ngữ liên kết: nói tóm lại.
-> ý nghĩ tổng kết , khái quát.
2. Dùng câu để liên kết.
a. Bài tập.
b. Nhận xét.
- Câu: ái dà, lại còn chuyện đi học nữa đấy.
-> liên kết 2 đoạn văn.
HĐ 3: Hướng dẫn tổng kết
*Mục tiêu: Qua tìm hiểu bài tập HS rút ra nội dung ghi nhớ. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản.
*Thời gian: 3’
Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác ta cần làm gì? Có những phương tiện liên kết nào?
Đọc ghi nhớ (SGK- 53).
Ghi nhớ (SGK)
HĐ 4: Hướng dẫn luyện tập
*Mục tiêu: Vận dụng lý thuyết vào làm các bài tập
*Thời gian: 13’
Đọc bài tập 1, nêu yêu cầu bài tập?
- HS làm bài, nhận xét.
- GV sửa chữa, bổ sung.
Đọc bài tập 2, xác định yêu cầu, làm bài.
Gọi 3 em lên bảng giải.
HS nhận xét. GV kết luận.
1. Bài 1. Tìm từ ngữ liên kết , chỉ quan hệ ý nghĩa của nó.
a, nói như vậy -> ý nghĩa tổng quát, khái quát.
b, thế mà: quan hệ đối lập.
c, cũng: nối đoạn 1 với đạon 2-> liệt kê.
tuy nhiên: nối đoạn 2 với đoạn 3: đối lập.
2. Bài 2: Điền phương tiện liên kết:
a, từ đó.
b, nói tóm lại.
c, thật khó trả lời.
3. Tổng kết và HD học bài: (3’ )
*Tổng kết:
	- Tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản?
- Các phương tiện chủ yếu để liên kết?
*HD học bài:
- Hc ghi nhớ, làm bài tập 3 (54).
- Chuẩn: Từ ngữ đại phương và thuật ngữ xã hội. Trả lời các câu hỏi SGK.

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 4(1).doc