Giáo án Ngữ văn khối 8 tuần 2

Giáo án Ngữ văn khối 8 tuần 2

TRONG LÒNG MẸ

(Trích: Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng )

 A.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :

 - Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi ký.

 - Thấy được đặc điểm của thể văn hồi ký qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.

B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG,THÁI ĐỘ :

 1. Kiến thức :

 - Khái niệm thể loại hồi ký.

 - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.

 - Ngôn ngữ truyện thể hiện niền khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.

 - Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.

 

doc 7 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 876Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 8 tuần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 2 : 	 Ngày soạn : 02/09/2012 
TIẾT 5, 6 : Ngày dạy : 08/09/2012 
TRONG LÒNG MẸ
(Trích: Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng )
 A.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
 - Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi ký.
 - Thấy được đặc điểm của thể văn hồi ký qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG,THÁI ĐỘ :
 1. Kiến thức :
 - Khái niệm thể loại hồi ký.
 - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
 - Ngôn ngữ truyện thể hiện niền khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
 - Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
 2. Kỹ năng : 
 - Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi ký.
 - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
 3. Thái độ : Lắng nghe chăm chỉ phát biểu, nghiêm túc trong giờ học.
C.PHƯƠNG PHÁP : Đọc sáng tạo, thuyết trình, giảng bình, thảo luận nhóm, nêu vấn đề.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
 1.Ổn định : sĩ số, chỗ ngồi, trang phục.
 2.Bài cũ : 1. Phân tích tình cảm xúc thiết tha, trong trẻo của nhân vật ''tôi'' trong truyện ngắn “Tôi đi học”
 2. Nét đặc sắc nghệ thuật và sức cuốn hút của tác phẩm. “Tôi đi học” là gì ?
 3. Bài mới : GV giới thiệu bài 
 Ai chưa từng xa mẹ một ngày, ai chưa từng chịu cảnh mồ côi cha, chỉ còn mẹ mà mẹ cũng phải xa con thì không dễ dàng đồng cảm sâu xa với tình cảnh đáng thương và tâm hồn nồng nàn, tình cảm mãnh liệt của bé Hồng đối với người mẹ khốn khổ chủa mình như thế nào, tiết học hôm nay sẽ làm các em thấy rõ điều đó.
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1. Tìm hiểu phần giới thiệu chung.
? Hãy cho biết đôi nét chính về tác giả Nguyên Hồng và tác phẩm của ông?
 HS : Đọc chú thích
* HOẠT ĐỘNG 2. Hướng dẫn học sinh Đọc - hiểu văn bản 
? Văn bản này viết theo thể loại gì? Em hiểu gì về hồi ký ?
? Bố cục của văn bản có mấy phần? Nội dung của từng phần?
? So sánh mạch kể chuyện giữa truyện “Trong lòng mẹ” có gì giống và khác “Tôi đi học”
HS:+ Giống: Kể tả theo trình tự thời gian, kể tả kết hợp bộc lộ cảm xúc, hồi tưởng.
 + Khác: liền mạch trong một khoảng thời gian ngắn, buổi sáng – ngắt quãng trước một vài ngày sau khi gặp mẹ.
* Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng 
? Cảnh ngộ của chú bé Hồng có gì đặc biệt?
? Cảnh ngộ ấy đã tạo nên thân phận chú bé Hồng như thế nào?
Tâm địa độc ác của người cô được diễn tả theo trình tự như thế nào ?
Cười hỏi : ý nghĩa cay độc trong giọng nói và nét mặt cười rất kịch.
-giọng nói ngọt, vỗ vai , cười nói : cặp mắt long lanh nhìn chằm chặp hai tiếng em bé ngân dài thật ngọt, thật rõ.
-tươi cười kể các chuyện : kể tỉ mỉ hình ảnh người mẹ rách rưới, gầy guộc, túng quẫn với vẻ thích thú.
-khi đứa cháu phẫn uất, nức nở : đổi giọng làm ra vẻ nghiêm nghị, ngậm ngùi thương xót người đã mất.
- Qua những chi tiết trên, em có nhận xét gì về bản chất của người cô ?
 HS :Suy nghĩ và trả lời.
(Xấu xa, độc ác, tàn nhẫn lạnh lùng, thâm hiểm – từ cách cười hỏi, giọng vẫn ngọt, “em bé” ngân dài tươi cười kể cuối cùng thì hạ giọng -> Sự giả dối, tàn nhẫn. Hình ảnh đó mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, làm khô héo cả tình máu mủ, ruột rà trong cái xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.
? Tâm trạng của chú bé Hồng thể hiện tình yêu thương mãnh liệt đối với mẹ diễn biến theo trình tự nào ?
Gợi ý :Tâm trạng của chú bé Hồng thể hiện tình yêu thương mãnh liệt đối với mẹ diễn biến theo trình tự : thời gian và được chia làm 2 giai đoạn : 
-Những ý nghĩ, cảm xúc của chú bé Hồng khi trả lời người cô.
-Cảm giác sung sướng đến cực điểm khi được ở trong lòng mẹ.
? Thái độ của chú bé Hồng được thể hiện như thế nào khi trả lời những câu hỏi cay nghiệt của người cô ? 
* Tình yêu thương mãnh liệt được lan tỏa, được thấm đẫm hơn khi bé Hồng gặp được mẹ.
? Khi được gặp mẹ, thái độ, cử chỉ chủa chú bé Hồng như thế nào ?
? Hình ảnh người mẹ của bé Hồng hiện lên qua chi tiết nào? Hình ảnh đó nói lên điều gì ?
- Mẹ về quê và đem theo nhiều quà bánh.
- Mẹ tôi không còm cõi, xơ xác. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng.
- Được mẹ xốc nách lên xe, hạnh phúc nằm trong lòng mẹ và quên đi những tủi cực.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả tâm trạng bé Hồng ở đoạn văn “Nếu người ấy... gục giữa sa mạc” ?
? Em có nhận xét gì về tình mẫu tử của hai mẹ con bé Hồng?
? Văn bản trong lòng mẹ đã đọng lại trong em điều gì ?
HS : Phát hiện, trả lời cá nhân.
GV : Chốt
(Bài ca giàu chất trữ tình về tình mẹ con vừa gần gũi vừa thiêng liêng)
? Em hãy nêu vài nét về nghệ thuật của văn bản ?
? Em hãy nêu nội dung chính của văn bản ?
* HOẠT ĐỘNG 3 . Hướng dẫn tự học.
I.Giới thiệu chung :
 1.Tác giả : Nguyên Hồng (1918-1982) là nhà văn của những người cùng khổ, có nhiều sáng tác ở các thể loại tiểu thuyết, kí, thơ.
 2.Tác phẩm : “Trong lòng mẹ” trích trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu” (1938) .Tác phẩm gồm 9 chương, "Trong lòng mẹ" là chương 4 .
II.Đọc – hiểu văn bản : 
1. Đọc và tìm hiểu từ khó. / SGK 
2 Tìm hiểu văn bản :
* Thể lọai : Hồi kí
 - Hồi kí là một thể văn ghichép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể người tham gia hoặc chứng kiến..
* Bố cục : Gồm hai phần 
Phần 1 từ đầu đến ... “người ta hỏi đến chứ ?” : Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng; qua đó bộc lộ ý nghĩ, cảm xúc của chú bé Hồng về người mẹ bất hạnh. 
Phần 2 (đoạn còn lại) : Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng. 
a.Cảnh ngộ dáng thương của bé hồng và tâm dịa của bà cô :
* Tình cảnh của bé Hồng :
- Bố vừa chết, chưa đoạn tang.
- Mẹ do nghèo túng phải bỏ con để đi tha hương cầu thực.
- Hai anh em Hồng phải sống nhờ nhà người cô ruột. Chúng không được thương yêu lại còn bị hắt hủi, xúc phạm.
* Tâm địa độc ác của người cô :
- Hồng! Mày có muốn vô Thanh Hóa ...không?
- Lời nói chứa đựng sự giả dối hắt hủi thậm chí độc ác cay nghiệt, mỉa mai dành cho người mẹ đáng thương của bé Hồng
- Cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch.
- Được diễn tả theo cấp độ tăng dần, ngày càng bộc lộ rõ nét .
->Xấu xa, độc ác, tàn nhẫn lạnh lùng, thâm hiểm 
b.Tình yêu thương của chú bé Hồng đối với mẹ :
*Những ý nghĩ, cảm xúc của chú bé Hồng khi trả lời bà cô :
- Mới đầu, nghe cô gợi ý thăm mẹ, chú  không đáp về sau đó trả lời dứt khoát. 
=> Điều đó cho thấy bé Hồng rất thông minh xuất phát từ sự nhạy cảm và yêu thương kính trọng mẹ.
- Sau lời hỏi thứ hai và thứ ba của người cô thì lòng phẫn uất, đau đớn của chú bé Hồng không còn nén nổi, đã chan hòa thành nước mắt. 
=> Điều đó thể hiện sự kiềm nén nỗi đau xót, tức tưởi đang dâng lên trong lòng.
- Tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé lên đến cực điểm khi người cô tươi cười kể chuyện, miêu tả tỉ mỉ hình dáng người mẹ bé Hồng với vẻ thích thú.
=> lòng căm tức của chú bé lên dến tột cùng.
*Khi gặp mẹ :
- Chú chạy đuổi theo, vội vã, bối rối, lập cập, " ríu cả nhân lại ".
=> Sự tức thì đuổi theo và gọi bối rối cho thấy bé Hồng rất khát khao gặp mẹ.
- Khi mẹ vừa kéo tay, xoa dầu hỏi thì " òa lên rôi cứ thế nức nở " : giọt nước mắt dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện.
- Người mẹ yêu con, đẹp đẽ, can đảm và vượt lên mọi lời mỉa mai, cay độc của người cô. 
èQua đó thể hiện lòng yêu thương, quý trọng của chú bé Hồng đối với mẹ.
=> Tình mẫu tử là thiêng liêng bất diệt.
* Ý nghĩa văn bản : Tình mẫu tử là nguồn tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người.
3.Tổng kết :
a.Nghệ thuật :
- Tạo dựng được mạch truyện, mạch cảm xúc trong đoạn trích tự nhiên, chân thực.
- Kêt hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, 
biểu cảm tạo nên rung động trong lòng tác giả.
- Khắc họa hình tượng nhân vật bé Hồng với lời nói, hành động, tâm trạng sinh động, chân thật.
b.Nội dung : 
- Cảnh ngộ dáng thương và nỗi buồn của bé Hồng.
- Nỗi cô đơn, niềm khát khao gặp mẹ của bé Hồng.
- Cảm nhận của Hồng về tình mẩu tử thiêng liêng, sâu nặng.
III.Hướng dẫn tự học :
- Đọc một vài đoạn văn ngắn trong đoạn trích Trong lòng mẹ, hiểu một vài tác dụng của một vài chi tiết miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn đó.
- Ghi lại một trong những kỉ niệm của bản thân với người thân.
- Soạn bài : Trường từ vựng.
 E. RÚT KINH NGHIỆM :
TUẦN 2 : 	 Ngày soạn : 08/09/2012 
TIẾT 7 : Ngày dạy : 10/09/2012 
TRƯỜNG TỪ VỰNG
A.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
 - Hiểu được thế nàolà trường từ vựng và xác định được một số trường từ vựng gần gũi.
 - Biết cch sử dụng các từ cùng trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt.
B.TRỌNG TM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG,THÁI ĐỘ :
 1.Kiến thức :
 - Khi niệm trường từ vựng.
 2.Kỹ năng : 
 - Tập các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng .
 - Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc – hiểu và tạo lập văn bản.
 3.Thái độ : - Lắng nghe chăm chỉ phát biểu, nghiêm túc trong giờ học.
C.PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình, đàm thoại, diễn giảng, nêu vấn đề .
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
 1.Ổn định : sĩ số, chỗ ngồi, trang phục.
 2.Bài cũ : ? Thế nào là từ nghĩa rộng , từ nghĩa hẹp ? Cho vb minh hoạ ?
 3.Bài mới : Gv giới thiệu bài mới.
 Tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa thì ta gọi là trường từ vựng. Vậy 
 trường từ vựng là gì? Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 . Tìm hiểu thế nào là trường từ vựng ?
 Gọi hs đọc đoạn văn trong sgk /21
 ? Các từ in đậm dùng để chỉ đối tượng là người, động vật hay sự vật ? Tại sao em biết được điều đó ? (chỉ người . biết được điều đó vì các từ đó đều nằm trong câu văn cụ thể, có ý nghĩa xác định)
? Nét nghĩa chung của nhóm từ trên là gì ?
 - Chỉ bộ phận cơ thể người .
 HS : Phát hiện, trả lời.
 GV : Chốt
 ? Nếu tập hợp các từ in đậm ấy thành một nhóm từ thì chúng ta có một trường từ vựng . Vậy theo em Trường từ vựng là gì ? 
 HS : Dựa vào ghi nhớ sgk trả lời.
 *Bài tập nhanh :
- Cho các từ sau : cao, thấp, lùn, lòng khòng, lêu khêu, gầy, béo, xác ve, bị thịt, cá rô đực 
- Nếu dùng nhóm từ trên để miêu tả người thì Trường từ vựng của nhóm từ là gì ? (Hình dáng )
* HOẠT ĐỘNG 2 : Những điều cần lưu ý
GV : Yêu cầu HS đọc phần 2 trong sgk /21,22.
? Trường từ vựng mắt bao gồm những trường từ vựng nhỏ nào ? cho vd ?
? Trong một trường từ vựng có thể tập hợp những từ có từ loại khác nhau không ? Tại sao?
? Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau không ? Cho vd ?
? Trong thơ văn cũng như trong cuộc sống hằng ngày người ta thường dùng cách chuyển trường từ vượng để làm gì ? cho ví dụ ?
 HS : Phát hiện, trả lời .
 GV : Chốt.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Luyện tập
GV gọi HS lên bảng làm các bài tập trong sgk/23.
- Goïi 3 hoïc sinh thöïc hieän treân baûng caùc hoïc sinh khaùc laøm vaøo vôû ? Giaùo vieân nhaän xeùt vaø chaám ñieåm .
Bài tập 5 : 
- Lưới : chài, câu, vó, đơm; lưới trời; lưới sắt.
- Lạnh : rét, cóng; lạnh lùng, lạnh nhạt.
- Tấn công : phòng thủ, phòng ngự; giữ gìn, thủ thế.
Bài tập 6 : Quân sự à Nông nghiệp .
Bài tập 7 : Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn.
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tự học.
? Tìm trường từ vựng về môi trường ? 
I.Tìm hiểu chung :
1.Thế nào là trường từ vựng ?
* VD : SGK/21 
 Mặt, mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay 
=> Nét chung về nghĩa: đều chỉ bộ phận trên cơ thể con người.
* Kết luận : Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
2.Những điều cần lưu ý :
 a.Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
 b.Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại.
c.Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
d.Tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt. 
II.Luyện tập :
Bài tập 1 : Tìm các trường từ vựng : tôi, thầy tôi, mẹ, cô tôi, anh em tôi. 
Bài tập 2 : Đặt tên trường từ vựng :
a.Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản. 
b.Dụng cụ để đựng. 
c.Hoạt động của chân. 
d.Trạng thái tâm lí. 
e.Tính cách .
g .Dụng cụ để viết. 
Bài tập 3 : các từ in đậm thuộc trường từ vựng thái độ. 
Bài tập 4 :
- Khứu giác : mũi, thơm, điếc, thính. 
- Thính giác : tai, nghe, điếc, rõ, thính. 
III.Hướng dẫn tự học :
- Vận dụng kiến thức về trường từ vựng đã học, viết một đoạn văn ngắn có sử dụng ít nhất 5 từ thuộc một trường từ vựng nhất định.
- Soạn bài : Bố cục của văn bản.
E .RÚT KINH NGHIỆM :
TUẦN 2 : 	 Ngày soạn : 09/09/2012 
TIẾT 8 : Ngày dạy : 12/09/2012 
 BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN 
 A.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
 - Nắm được yêu cầu của văn bản về bố cục .
 - Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng phản ánh, ý đồ giao tiếp của người viết và nhận thức của người đọc.
 B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG,THÁI ĐỘ :
 1.Kiến thức :
 - Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bố cục.
 2.Kỹ năng : 
 - Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định .
 - Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc – hiểu văn bản.
 3. Thái độ : Lắng nghe chăm chỉ phát biểu, nghiêm túc trong giờ học
 C.PHƯƠNG PHÁP : Vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trình, đàm thoại, diễn giảng, nêu vấn đề .
 D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1.Ổn định : Sĩ số, chỗ ngồi, trang phục.
2.Bài cũ : ? Chủ đề của văn bản là gì ?
 ? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó ?
 3.Bài mới : Gv giới thiệu bài mới.
 Ở lớp 7 các em đã học bố cục và mạch lạc của vb. Các em đã nắm được bố cục của một văn bản gồm 3 phần và chức năng nhiệm vụ của chúng. Bởi vậy, bài học này ôn lại kiến thức đã học, đồng thời chúng ta đi sâu vào tìm hiểu cách sắp xếp, tổ chức nội dung phần thân bài – phần chính của văn bản như thế nào ?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV V HS
NỘI DUNG BI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Tìm hiểu chung về Bố cục của văn bản
 GV : Gọi hs đọc vb ở mục I sgk /25.
? Văn bản trên có thể chia làm mấy phần ? Chỉ ra các phần đó ?
* Chia làm ba phần : phần 1 : từ đầu đến “màng danh lợi”; phần 2: tiếp theo đến “vào thăm”; phần 3 : còn lại .
? Hãy cho biết nhiệm vụ từng phần của văn bản?
 - Phần 1 : có nhiệm vụ nêu ra chủ đề được nói tới trong vb - Giới thiệu ông Chu Văn An. 
 - Phần 2 : Trình bày các nội dung chủ yếu làm sáng tỏ chủ đề của vb - Công lao, uy tín và tính cách của Chu Văn An.
- Phần 3 : tổng kết chủ đề của vb - Tình cảm của mọi người đối với Chu Văn An.
 ? Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong vb (Luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, phần trước là tiền đề cho phần sau, còn phần sau là sự tiếp nối phần trước. Các phần đầu tập trung làm rõ cho chủ đề của vb là nguời thầy đạo cao đức trọng ).
 HS : Phát hiện, trả lời cá nhân.
 GV : Chốt
? Từ việc phân tích trên, hãy cho biết một cách khái quát : Bố cục của vb gồm mấy phần ? Nhiệm vụ của từng phần ? Các phần của vb quan hệ với nhau ntn?
* HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu Cách bố trí , sắp xếp nội dung phần thân bài của vb.
 ? Phần thân bài vb Tôi đi học của Thanh Tịnh kể về những sự kiện nào ? Các sự kiện ấy được sắp xếp theo thứ tự nào ?
 - Sắp xếp theo hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của tác giả .
? Phân tích những diễn biến tâm trạng của cậu bé Hồng ở vb trong lòng mẹ của Nguyên Hồng ?
HS : Tình thương mẹ và thái độ căm ghét .bịa chuyện nói xấu mẹ em; Niềm vui sướng cực độ của cậu bé Hồng khi khi được ở trong lòng mẹ. 
? Khi tả người, vật, con vật, phong cảnh , em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào ? Hãy kể một số trình tự thường gặp mà em biết ? 
HS:Suy nghĩ, trả lời cá nhân.
? Phân tích trình tự sắp xếp các sự việc phần thân bài trong vb, Người thầy đạo cao đức trọng ?
(Các sự việc nói về Chu Văn An là người tài cao Các sự việc nói về CVA là người đạo đức, được học trò kính trọng). 
? Việc sắp xếp nội dung phần thân bài tuỳ thuộc vào những yếu tố nào ? Các ý trong phần thân bài thường được sắp xếp theo trình tự nào ? (HSTLN)
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn học sinh làm các bài tập trong sgk/26,27.
* HOẠT ĐỘNG 4 : Hướng dẫn tự học
I .Tìm hiểu chung :
 1.Bố cục của văn bản. 
a. ví dụ : vd/sgk/25.
- Đoạn 1 : Giới thiệu khái quát về Chu Văn An.
- Đoạn 2,3 : Công lao, uy tín và tính cách của Chu Văn An.
- Đoạn 4 : Tình cảm của mọi người đối với Chu Văn An.
b.Kết luận : Văn bản thường có bố cục 3 phần : Mở bài, thân bài, kết bài .
- Phần Mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản.
- Phần Thân bài thường có một số đoạn nhỏ trình bày các khía cạch của chủ đề.
- Phần Kết bài tổng kết chủ đề của văn bản.
2.Cách bố trí , sắp xếp nội dung phần thân bài của vb .
a.vd : vd1,2,3,4 sgk/25.26
- Nội dung phần thân bài thường được sắp xếp theo một thứ tự tuỳ thuộc vào kiểu vb, chủ đề vb, ý đồ giao tiếp của người viết. 
- Các ý trong phần thân bài thường được sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, sự phát triển của sự việc hay một mạch suy luận, dòng tình cảm cốt sao cho phù hợp với sự triển
khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc.
b.Kết luận : Một số cách bố trí, sắp xếp bố cục của văn bản thông thường :
- Trình bày theo thứ tự thời gian, không gian.
- Trình bày theo sự phát triển của sự việc.
- Trình bày theo mạch suy luận.
II .LUYỆN TẬP 
Bài tập 1:
* Trình bày theo thứ tự không gian :
 - Nhìn từ xa – đến gần – đến tận nơi – đi xa dần b, Trình bày ý theo thứ tự thời gian : 
 về chiều, lúc hoàng hôn 
 => Các ý trong đoạn trích được sắp xếp theo cách diễn giải, ý sau làm rõ bổ sung cho ý trước. 
III.Hướng dẫn tự học :
- Xây dựng bố cục một bài văn tự sự theo yêu cầu của giáo viên.
- Làm các bài tập còn lại vào vở bài tập trong Sách bài tập.
 - Soạn bài mới : Tức nước vỡ bờ
 E.RÚT KINH NGHIỆM :

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an ngu van 8 tuan 2.doc