Giáo án Ngữ văn khối 8 kì II

Giáo án Ngữ văn khối 8 kì II

Tiết 73 – 74: NHỚ RỪNG.

 (Thế Lữ )

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

Giúp HS :

1.Kiến thức:

- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.

- Thấy được bút pháp lãng mạng đầy truyền cảm của nhà thơ.

2. Kĩ năng:

- Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích, cảm thụ thơ trữ tình.

3. Thái độ :

- Đồng cảm với tâm trạng người dân mất nước.

- Cảm phục, tự hào về nhà thơ.

B. CHUẨN BỊ :

- GV : Nghiên cứu tài liệu, soạn KHDH bài học.

- HS : Soạn bài theo hướng dẫn.

C. TIẾN TRÌNH TỎ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC :

* Ổn định lớp :

* Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sin

 

doc 138 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 812Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối 8 kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 02/ 01/ 2010 Ngày dạy : 04 & 06/ 01/ 2010
Tiết 73 – 74:	 Nhớ rừng.
	 	 (Thế Lữ )
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS :
1.Kiến thức:
- Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú.
- Thấy được bút pháp lãng mạng đầy truyền cảm của nhà thơ.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích, cảm thụ thơ trữ tình.
3. Thái độ : 
- Đồng cảm với tâm trạng người dân mất nước.
- Cảm phục, tự hào về nhà thơ.
B. chuẩn bị :
- GV : Nghiên cứu tài liệu, soạn KHDH bài học.
- HS : Soạn bài theo hướng dẫn.
C. tiến trình tỏ chức các hoạt động dạy - học :
* ổn định lớp :
* Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sin
* Dạy - học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
? Dựa vào chú thích dấu *, em hãy nêu những hiểu biết cơ bản về nhà thơ Thế Lữ?
HS trình bày
GV nhận xét
GV bổ sung :
Tôi là người khách bộ hành phiêu lãng
Đường trần gian xuôi ngược để vui chơi!
Tôi chỉ là một khách tình si
Ham cái đẹp có muôn hình muôn vẻ
Thế Lữ tìm cái đẹp ở mọi nơi, nhưng Thế Lữ vẫn mang nặng tâm sự thời thế.
- GV giới thiệu một số đặc điểm về thơ mới
? Trình bày đôi nét về tác phẩm.
I .Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: 
- Thế Lữ ( 1907 – 1989 )
- Là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào thơ mới ở chặng ( 1932 – 1945 ).
- Là cây bút dồi dào tài năng, có công lớn đem lại chiến thắng cho thơ mới.(Đệ nhất thi sĩ)
- Ngoài thơ, ông còn viết truyện ngắn, HĐ sân khấu, là người có công lớn trong HĐ kịch nói Việt Nam.
- Một số tác phẩm hay: Mấy vần thơ 
(1935 ), Tiếng sáo Thiên Thai, Vàng là máu, Bên đường Thiên Lôi ( 1936 ).
2. Tác phẩm:
- Bài thơ “Nhớ rừng” viết năm 1934 được in trong tập “Mấy vần thơ” - 1935.
=> Nhớ rừng là bài thơ đem lại thắng lợi cho nhà thơ
GV hướng dẫn cách đọc.
GV kiểm tra một số từ khó (từ Hán Việt).
? Cho biết bài thơ viết theo thể thơ nào và bố cục ra sao?
- Học sinh trinh bày
- Giáo viên nhận xét.
Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích bài thơ
? Hiện tại, hổ đang ở nơi nào? Vì sao lại phải ở nơi đó?
? Em có nhận xét gì về nơi ở hiện tại của hổ?
? Từ cuộc sống của hổ, em liên tưởng đến cuộc sống của ai trong thời gian bài thơ ra đời?
? Trong hoàn cảnh đó, con hổ có tâm trạng ra sao?
? Ngoài tâm trạng uất hận, con hổ còn tỏ thái độ gì đối với cảnh vườn bách thú?
? Hổ cho rằng cảnh vườn bách thú là cảnh như thế nào? Từ đó em liên tưởng đén hạng người nào trong xã hội?
? Để làm nổi bật cuộc sống và tâm trạng của hổ trong hiện tại, nhà thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
? Và lúc này hổ hướng tầm nhìn, suy nghĩ của mình về cuộc sống nơi đâu?
? Cảnh giang sơn cũ - nơi hổ ở - hiện lên như thế nào?
? Giữa chốn giang sơn hùng vĩ ấy, con hổ với những tư thế ra sao?
? Từ hình ảnh con hổ chốn giang sơn cũ, em hình dung đến lớp người nào lúc bấy giờ?
? Em có nhận xét gì về lối thơ của Thế Lữ?
- GV: Qua sự đối lập sâu sắc giữa 2 cảnh tượng trên, cho thấy tâm sự có gì gần gũi với tâm sự của người dân Việt Nam đương thời ?
? Từ tâm trạng chán ghét thực tại, nhớ về cuộc sống trong quá khứ, cho thấy niềm khao khát cháy bỏng của hổ là gì?
? Qua lời con hổ, nhà thơ muốn nhắn gửi điều gì đến người dân mất nước?
? Với cách thể hiện đó, cho chúng ta thấy nhà thơ đã biểu cảm theo cách nào?
Hoạt động 3:
+ Qua phân tích bài thơ em cảm nhận được điều gì về tâm sự của tác giả cũng như người dân việt nam?
+ Nét nghệ thuật đặc sắc?
Hoạt động 4: Tổ chức luyện tập
1. Đọc diễn cảm bài thơ
2. Em nêu hiểu biết cơ bản về thơ mới?
Hoạt động 5: Dặn dò
3. Đọc - hiểu từ khó: (SGK)
 - Từ số 4, 6, 8, 11, 17, 
4. Thể thơ và bố cục:
- Thể thơ 8 chữ, gieo vần liền => thơ mới tự do linh hoạt.
- Bố cục: ( 5 đoạn ) -> 3 ý lớn
Đoạn 1 + 4. Tậm trạng của con hổ bị nhốt.
Đoạn 2 + 3. Thời tự do của con hổ qua nỗi nhớ 
Đoạn 5. Nỗi khao khát và mong ước .
II . Tìm hiểu chi tiết:
1. Cuộc sống và tâm trạng thực tại của con hổ:
* Cuộc sống: 
ở vườn bách thú
- Cũi sắt, tù hãm.
- Làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi 
Vì : sa cơ
=>mất tự do, tù túng, chật hẹp
cuộc sống của người dân mất nước
* Tâm trạng của con hổ:
- Gậm một khối căm hờn, nằm dài trông ngày tháng dần qua, khinh lũ người kia 
=> căm hờn, uất hận chất thành khối.
- xem thường tất cả ở vườn bách thú:
+ bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự, 
+ ghét những cảnh không thay đổi : hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, dải nước đen giả suối, mô gò thấp kém, không bí hiểm...
=> giả dối, học đòi bắt chước.
NT: lời thơ tự sự kết hợp lối nhân hoá có hiệu quả và động từ chỉ trạng thái rất mạnh; bằng hàng loạt những từ ngữ liệt kê liên tiếp, cách ngắt nhịp ngắn dồn dập với những câu thơ đọc liền kéo dài làm tăng nỗi nhớ và nỗi chán ghét tầm thường tù túng.
 Quên đi thực tại, không hoà đồng với cuộc sống nơi đây, bất mãn với cuộc sống thực 
- Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ.
- Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn.
=> Nhớ về quá khứ, tìm lại cuộc sống xưa cũ.
2. Con hổ ở chốn giang sơn cũ:
- Cảnh vật chốn giang sơn: 
+ bóng cả, cây già
+ tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi
+ lá gai, cỏ sắc, tiếng chim ca...
=> không gian rộng lớn, hùng vĩ, đầy bí hiểm
- Hình ảnh con hổ:
+ bước lên dõng dạc đường hoàng
+ lượn tấm thânnhịp nhàng
+ Mắt thần khi đã quắc, mọi vật im hơi
=> oai phong, đầy uy quyền, rất tự do, xứng đáng là chúa tể của muôn loài.
+ Nhớ kỷ niệm đêm trăng
+ Nhớ những ngày mưa rừng
+ Nhớ những buổi bình minh
+ Nhớ những chiều lênh loáng máu.
 những người khao khát tự do, những anh hùng cuả thời đại.
NT: Những câu thơ sống động, đầy chất tạo hình, diễn tả vẽ đẹp vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại uyển chuyển của chúa sơn lâm.
- Các điệp ngữ “nào đâu, đâu những” sẽ lặp lại diễn tả nỗi nhớ tiếc cuộc sống độc lập, tự do, một thời oanh liệt của mình.
=> Đây là đoạn thơ hay như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, bốn nỗi nhớ, bốn cảnh hoành tráng thơ mộng với tư thế lẫm liệt kiêu hùng đầy uy quyền của con hổ.
=>Đó là tậm trạng của nhà thơ lãng mạng đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân việt nam mất nước lúc đó. Lời con hổ trong bài thơ là nỗi lòng của người dân Việt Nam trong cảnh nô lệ.
3. Nỗi khao khát và mong ước.
- Giấc mộng ngàn, nơi giống hầm thiêng ta ngự trị, nơi ta không còn thấy bao giờ.
=> Thể hiện nỗi nuối tiếc, khát khao tự do cháy bỏng.
- Còn là lời nhắn gửi và khơi dậy tinh thần yêu nước của người dân Việt Nam, khích lệ họ đấu tranh giành độc lập tự do.
- Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả nỗi đau, niềm khát khao tự do mãnh liệt của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ cũng bị gặm khối căm hờn trong củi sắt cùng tiếc nhớ không nguôi thời oanh liệt với những chiến công lừng lẫy, vẻ vang của dân tộc vì thế lời con hổ là nỗi lòng của người dân Việt Nam.
=> Biểu cảm gián tiếp, tràn đày cảm hứng lãng mạn
III. Tổng kết:
1. Nội dung: (SGK)
2. Nghệ thuật:
+ Tràn đầy cảm hứng lãng mạng
+ Xây dựng hình tượng rất sáng tạo : con hổ
+ ngôn ngữ thơ giàu chất tạo hình đầy ấn tượng, nhạc điệu phong phú
+ Sử dụng nghệ thuật tương phản đối lập.
IV. Luyện tập:
1. Đọc diễn cảm
2. Thơ mới :
+ bút pháp lãng mạn : sống với mộng tưởng, quên đi thực tại, ngôn ngữ bay bổng.
V. Bài tập về nhà:
- Học thuộc ghi nhớ ( SGK )
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Soạn bài mới.
d. Đánh giá - điều chỉnh k.h:	
.........................................................................................................................................
Ngày soạn : 02/ 01/ 2010 Ngày dạy : 06/ 01/ 2010
Tiết 75: Câu nghi vấn
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS :
1. Kiến thức:
- Hiểu được đặc điểm, hình thức, chức năng của câu nghi vấn.
2. Kĩ năng:
- Biết phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác.
3. Thái độ :
- Biết vận dụng câu nghi vấn trong khi nói hoặc tạo lập văn bản.
B.Chuẩn bị:
- GV : Nghiên cứu tài liệu, soạn khdh bài học, bảng phụ.
- HS : soạn bài theo hd
C. tiến trình Tổ chức các hoạt động dạy học:
* ổn định lớp:
* Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS
* Dạy - học bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
- GV gọi học sinh đọc đoạn trích SGK.
- Tổ chức cho HS phân tích:
+ Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn ? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn.
- HS trình bày
- GV nhận xét
+ Vậy, em hiểu thế nào là câu nghi vấn? 
- GV treo bảng phụ cho HS nhận diện câu nghi vấn:
- HS thảo luận trình bày
- GV nhận xét
GV trong các câu nghi vấn chúng ta thấy rất rõ chức năng của chúng được dùng để hỏi. Nhưng cũng có những câu nghi vấn dùng để khẳng định 1 quan niệm, 1 ý tưởng nào đó mà không cần phải trả lời. Còn về đặc điểm và hình thức thì luôn giống nhau.
Hoạt động 2: Chia lớp thành 4 nhóm : 
 Tìm hoặc đặt các câu nghi vấn
Hoạt động 3 :
GV hướng dẫn học sinh giải quyết các bài tập
( SGK ) 
BT1: Xác định câu nghi vấn
BT2 : Căn cứ vào đầu xác định câu nghi vấn ? Có thể thay “hay” bằng “hoặc” không?.
BT3: Có thể đặt câu hỏi cuối câu không?
* Bài tập 4, 5, 6 : về nhà
Hoạt động 4:
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính.
 1. Xét VD : (SGK)
- Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không?
- Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai?
- Hay là u thương chúng con đói quá?
* Đặc điểm hình thức:
 + Có những từ nghi vấn ( có không, làm sao, hay là,)
+ Câu nghi vấn kết thúc bằng dấu “?”
* Chức năng: Câu nghi vấn dùng để hỏi.
2. Ghi nhớ: SGK
* VD:
a. Tâm tư, tình cảm của tác giả được thể hiện qua bài thơ như thế nào?
b. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối ?
c. Lượm ơi còn không?
=> Câu a yêu cầu phải trả lời
 Câu b và c không yêu cầu phải trả lời mà ở đây hỏi để nhấn mạnh khẳng định.
* Thực hành:
II. Luyện tập
 Bài tập 1: 
- Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không?
- Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế ?
- Văn là gì ? chương là gì ?
- Đùa trò gì ? cái gì thế ?
- Chị Cóc béo xù đứng trước nhà ta đấy hử ?
 Bài tập 2: 
- Từ “hay” dùng để hỏi, có dấu chấm hỏi -> không thể thay “hay” bằng “hoặc” được.
- Nếu thay: Sai ngữ pháp - > chuyển sang câu khác có ý nghĩa khác (lựa chọn)
 Bài tập 3 
- Không thể đặt dấu hỏi cuối câu, vì mục đích chính của câu không phải dùng để hỏi.
+ Câu a,b: có các từ nghi vấn (kết cấu chứa những từ này là chức năng bổ ngữ
+ Câu c, d: cái nào, cũng 
BT4, 5, 6:
Đáp án theo SGV
IV. Bài tập về nhà.
- Nắm vững đặc điểm, hình thức, chức năng câu nghi vấn.
- Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác.
- Làm bài tập 4, 5, 6 (SGK).
- Soạn bài : Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
d. đánh giá - điều chỉnh k.h: 
................................................................................................................................
Ngày soạn: 03 ... o kiến thức, kỹ năng vận dụng sáng tạo trong bài viết
- Biết cách dùng từ, diễn đạt câu trong bài viết phù hợp.
b. chuẩn bị:
- GV : Nghiên cứu tài liệu và tình hình học tập cụ thể của HS để ra đề và đáp án phù hợp, phô tô bài KT.
- HS : Ôn tập kiến thức và kĩ năng.
c. tiến trình Tổ chức các hoạt động dạy- học:
* ổn định lớp
* Kiểm diện
* Tổ chức kiểm tra
1. Phát đề
2.Tổ chức giờ làm bài
3. Thu bài- Nhận xét chung
4. Bài tập về nhà:
- Xem lại kiến thức tiếng Việt, đối chiếu để thấy kết quả và hạn chế trong bài làm.
- Soạn bài: Lập dàn ý cho bài TLV số 7, chuẩn bị cho tiết trả bài.
+ Văn bản thông báo (chuẩn bị giấy A3, bút dạ)
 Đề bài :
Câu 1: Xác định các kiểu câu:
STT
Câu đã cho
Kiểu câu
1
Nhưng nó không được thế!
2
Người ta đám mình không sao, đánh người ta thì
3
Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả?
4
Này, em không để chúng nó yên được à?
5
Các em đừng khóc
6
Ha Ha! Một lưỡi gươm
7
Làng tôi vốn làm nghề chài lưới
Nước bai vây cách biển nửa ngày sông
Câu 2: Đoạn trích sau đây có 3 câu chứa từ “hứa”. Hãy xác định kiểu hành động nói được thực hiện trong mỗi câu?
Em đi nhanh về trên giường, đặt con En Nhỏ quàng tay vào con vệ sĩ
- Em để nó ở lại – giọng em ráo hoảnh – Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng rời xa nhau. Anh nhớ chưa? Anh hứa đi
- Anh xin hứa.
Tôi mếu máo trả lời và đứng như chôn chân xuống đất, nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe.
Câu 3: Viết đoạn văn ngắn (Nội dung tự chọn) có dùng các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và ít nhất 1 câu phủ định của phủ định.
	 đáp án và hướng dẫn chấm:	
Câu1: 2đ
1. Câu cầu khiến; 2. Câu trần thuật; 3. Câu nghi vấn; 4. Câu nghi vấn; 5. Câu cầu khiến; 6.Câu cảm thán; 7. Câu trần thuật
Câu 2: 3đ
- Hứa 1:
- Hứa 2:
- Hứa 3:
Câu 3: Tuỳ thuộc vào cách viết của HS để cho điểm: 5đ
Tiết 131: 	Trả bài tập làm văn số 7
A. Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố lại những kiến thức và kỹ năng đã học về các phép lập luận chứng minh và giải thích, về cách sử dụng từ ngữ và đặt câuĐặc biệt cách đưa các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm vào văn nghị luận
B. Tổ chức giờ dạy
	HĐ 1. Xác định yêu cầu của đề:
 (GV cho HS nhắc lại đề bài à HS xác định yêu cầu thể loại)
- Thể loại: văn nghị luận
- Vấn đề cần chứng mình, giải thích: “trang phục và văn hoá”
- Phương pháp: kết hợp chứng minh, giải thích ( đưa yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào văn nghị luận)
	HĐ 2. Lập dàn ý cho đề văn
1. Mở bài: Nêu vấn đều ( trang phục – văn hoá dân tộc)
2. Thân bài: trình bà các luận điểm, luận cứ
- Cách ăn mặc gần đây có nhiều thay đổi
- Các bạn lầm tưởng cách ăn mặccho là sành điệu
- Cần ăn mặc cho phù hợp với thời đạu với truyền thống
- Tác hại của việc ăn mặc chạy theo mốt.
3. Kết bài: Cần thay đổi trang phục cho lành mạnh, đúng đắn, đẹp lịch sự.
	HĐ 3. Nhận xét chung:
* Ưu điểm:
+ Nhìn chung các xác định đúng thể loại.
+ Xây dựng các luận điểm chính xác, phụ hợp với vấn đề.
+ Cách lập luận tương đối tốt
+ Kết hợp miêu tả, tự sự, biểu cảm hợp lý.
* Khuyết điểm:
+ Cách xắp xếp luận điểm ở 1 số bài chưa phù hợp.
+ Việc kết hợp miêu tả, tự sự, biểu cảm còn hạn chế. Có bài không có.
+ Cách dùng từ diễn đạt chưa hay, thiếu chính xác.
+ Cách trình bày chưa đẹp, chưa khoa học.
+ Phân bố thời gian cho từng phần chưa hợp lý.
	HĐ 4.Trả bài – HS chữa bài làm
GV: đưa ra 1 số bài làm (1 đoạn văn) có lỗi sai, HS cùng sửa
Bổ sung thêm yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm cho 1 số đoạn văn.
- HS đọc lại đoạn văn đã sửa
- GV ra BTVN
Tuần 34
Tiết 132: 	Văn bản thông báo
A. Mục tiêu:
- Giúp HS: hiểu những trường hợp cần viết văn bản thông báo. Nắm được đặc điểm của văn bản thông báo. Biết cách làm 1 văn bản thông báo đúng qui cách.
B. Tổ chức giờ dạy:
	HĐ 1. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là văn bản tường trình?
- Cho 3 trường hợp sau () trường hợp nào cần viết tường trình?
	HĐ 2. Dạy bài mới:
Trong các văn bản trên ai là người thông báo? Ai là người nhận nội dung thông báo là gì?
- HS trình bày
Mục đích chính của thông báo, hình thức của thông báo?
- HS trình bày
- GV nhận xét
GV chốt kiến thức
Trong các tình huống sau đây tình huống nào cần viêt thông báo?
- HS trình bày
Tiến trình của 1 văn bản thông báo?
- Hs trình bày
- GV chốt kiên thức
GV cho HS đọc SGK
(HS luyện viết)
I. Đặc điểm của văn bản thông báo
1. Đọc các văn bản: SGK
VB 1:
 + Thay mặt nhà trường phó hiệu trưởng Nguyện Văn Bằng là người viết thông báo
 + Các GVCN lớp
 + Mục đích: thông báo thời gian duyệt văn nghệ các lớp
VB 2:
 + Thay mặt ban chỉ huy liên đội: Trần Mai Hoa.
 + Các chi đội
 + Đại hội liên đội ( 2004-2005)
- Mục đích: truyền đạt những thông tin cụ thể từ phía cơ quan, đoàn thể, người tổ chức cho những người dưới quyền, thành viên đoàn thểbiết để thực hiện.
- Hình thức: tuân thủ theo thể thức hành chính( tên cơ quan, số công văn, quốc hiệu, biểu ngữ, ngày tháng, người nhận, người gửi)
2. Ghi nhớ; SGK
II. Cách làm văn bản thông báo:
1.Tình huống cần làm văn bản thông báo
-a: không viết thông báo mà viêt tường trình
-b: viết thông báo
-c: viết thông báo hoặc giấy mời
2. Cách làm văn bản thông báo
a. Thể thức mở đầu ()
b.Nội dung thông báo ()
c.Thể thức kết thúc ()
* Ghi nhớ: SGK
* Lưu ý:
* BT: VIết 1 văn bản thông báo
Tiết 133+ 134:	 Tổng kết phần văn
 	 (tiếp theo)
A. Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố hệ thống hoá kiến thức văn học của cụm văn bản nghị luận được học ở lớp 8. Nhằm làm cho các em nắm chắc hơn,, đặc trưng thể loại, thấy được nét riêng độc đáo về nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật của mỗi văn bản
B. Tổ chức giờ dạy:
	HĐ 1. Kể tên các văn bản Nghị luận đã học ở lớp 8
	HĐ 2. Trả lời câu hỏi: SGK
1. Cho biết thế nào là văn bản nghị luận?
* Điểm nổi bật giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại?
- Nghị luận trung đại: từ ngữ cổ, cách diễn đạt cổ, nhiều hình ảnh, hình ảnh giàu tính ước lệ, câu văn biền ngẫu sóng đôi nhịp nhàng, dùng nhiều điển tích, điển cốVăn phong gần giống văn phong sáng tác. Văn nghị luận trung đại mang đậm dấu ấn của thế giới quan con người trung đại như tư tưởng “thiên mệnh” (mặt trời)
-Nghị luận hiện đại: được viết giản dị, câu văn gần với lời nói thường, gần đời sống hơn. (không có các đặc điểm nêu trên)
2. Nét giống và khác nhau giữa 3 vă bản: Hịch tướng sĩ, chiếu dời đô, Nước Đại Việt?
Cả 3 văn bản đều bao trùm một tinh thần dân tộc sâu sắc, thể hiện ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang lớn mạnh. (chiếu dời đô) ở tinh thần bất khuất quyết chiến quyết thắng lũ giặc xâm lược. (Hịch tướng sĩ) ở ý thức sâu sắc đầy tư hào về một nước Việt Nam độc lập. (Nước đại việt) tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn. Đó là gốc của sắc thái biểu cảm, là chất trữ tình đầm hoặc nhạt ở các văn bản đó và yếu tố có tính thể hiện ở tấm lòng, thái độ người viết đối với người tiếp nhận.
3. Vì sao Bình Ngô đại cáo được coi là tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam khi đó?
- Vì bài cáo đã khẳng định dứt khoát rằng Việt Nam là một nước độc lập, đó là chân lý hiển nhiên.
	“..Như nước Đại Việt ta từ trước
	 Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
	 Núi sông bờ cõi đã chia
	 Phong tục Bắc Nam cũng khác”
- Từ lời văn đến tinh thần cả đoạn văn đều mang tính chất “tuyên ngôn” về nền độc lập của dân tộc. Khẳng định sự phân định rạch ròi lãnh thổ của dân tộc, có nền văn hoá, có phong tục tập quán riêng
- So với bài “Sông núi nước Nam” à đây là văn bản thứ nhất được coi là tuyên ngôn độc lập của dân tộc. Văn bản này thể hiện rõ ý thức về nền độc lập dân tộc trên phương diện: lãnh thổ (sông núi nước Nam) và chủ quyền (vua Nam ở).
	“Sông núi nước Nam vua Nam ở
	 Dành dành định phận ở sách trời”
- Đến “nước Đại Việt ta” ý thức dân tộc đã phát triển cao hơn, sâu sắc và toàn diện hơn nhiều. Ngoài 2 yêu tố lãnh thổ và chủ quyền, ý thức độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung bằng các yếu tố mới, đầy ý nghĩa: đó là nền văn hiến lâu đời, phong tục tập quán riêng, là truyền thống lịch sử anh hùng, bao đời xây dựng nền độc lập. Với sự mở rộng, bổ sung đó ý thức dân tộc của Nguyễn Trãi trong Bình Ngô Đại Cáo thế kỷ XV đã phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với bài “Sông núi nước Nam”
Tiết 135+136:	 Kiểm tra học kỳ II
 	 (Đề thi của phòng)
Tiết 137: Chương trình địa phương - Tiếng Việt
A. Mục tiêu:
- HS biết nhận ra sự khác nhau về từ xưng hô ở các địa phương.
- Có ý thức tự điều chỉnh cách xưng hô của địa phương theo cách xưng hô của ngôn ngữ toàn dân cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
B. Tổ chức giờ dạy:
	HĐ 1. Bài tập:
GV hướng dẫn HS thảo luận à làm BT (SGK)
* Bài tập 1. Xác định các từ xưng hô trong đoạn trích?
a. U: mẹ (từ địa phương nông thôn)
b. Mợ: mợ (biệt ngữ xã hội – mợ dùng cho 1 lớp người nhất định trong XH)
*Bài tập 2. Tìm từ địa phương à toàn dân
- Tui
- choa àtôi 
- qua
- tau à tao àĐại từ chỉ chỏ
- bầy tui à chúng tôi
- mi à mày
- hấn à hắn
- bọ - u 
- thầy àbố - bầm àmẹ 
- tía - đẻ
- ba - má
- eng (anh) ; ả (chị ; cố (cụ) vv
* Bài tập 3: Từ địa phương chỉ nên sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp với người địa phương hoặc trong tác phẩm văn học, nhằm nổi bật đặc điểm riêng của từng vùng miền. Như vậy phạm vi sử dụng từ địa phương hẹp hơn phạm vi sử dụng của từ toàn dân.
* Bài tập 4: (làm vào phiếu)
 Viết đoạn văn ngắn (ND tự chọn) có dùng từ địa phương, cho biết từ địa phương đó thuộc vùng miền nào? thay thế từ toàn dân.
	HĐ 2. BTVN
- Làm BT 4 (SGK)
- Tham khảo tài liệu, sách truyện, tìm hiểu nghĩa của một số từ địa phương khác.
Tiết 138: 	Luyện tập làm văn bản thông báo
A. Mục tiêu:
- Giúp HS ôn lại những tri thức về văn bản thông báo.
- Rèn luyện kỹ năng viết bản thông báo.
B. Tổ chức giờ dạy:
	HĐ 1. Ôn tập lý thuyết
- HS trình bày tại chỗ 3 câu hỏi SGK.
1. Tình huống cần viết thông báo? Truyền đạt thông tin cụ thể
 ai thông báo à cấp trên à cấp dưới
 ai nhận các cơ quan đoàn thể, người tổ chức cho người dưới 
 quyền những người quan tâm đến thông báo.
2. Nội dung và thể thức của 1 văn bản thông báo?
3. So sánh văn bản thông báo và văn bản tường trình?
- Đều cùng văn bản hành chính, có 3 phần: thể thức mở đầu và kết thúc.
- Khác về nội dung: + Thông báo: truyền đạt thông tin cụ thể
 + Tường trình: trình bày thiệt hại, mức độ, trách nhiệm
	HĐ 2. Luyện tập
GV hướng dẫn HS giải quyết Bài tập (SGK)
* Bài tập 1. Lựa chọn văn bản thích hợp?
a.Thông báo
b.Báo cáo
c.Thông báo
* Bài tập 2 (SGK). Chỉ ra chỗ sai trong văn bản.
- HS chỉ ra chỗ sai: Thiếu số công văn
 Thiều nơi gửi
 Nội dung thông báo không phù hợp với tên văn bản.
- HS viết lại văn bản này.
* Bài tập 3 (SGK). Nêu tình huống cần viết thông báo.
1. Thông báo nghỉ học bồi dưỡng HS giỏi.
2. Thông báo kế hoạch lao động.
3. Thông báo lịch thi học kỳ
* BTVN: Viết 1 thông báo hoàn chỉnh
Tiết 139: 	Ôn tập phần tập làm văn

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 8 ki ii t70.doc