Giáo án Ngữ văn 9 tiết 59: Văn bản: Ánh trăng (Nguyễn Duy)

Giáo án Ngữ văn 9 tiết 59: Văn bản: Ánh trăng (Nguyễn Duy)

Văn bản: ÁNH TRĂNG

 (Nguyễn Duy)

A.Mục tiêu cần đạt:

a. Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được :

- Kỷ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính.

- Sự kết hợp các yếu tố tự sự, nghị luận trong một tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại.

- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu tượng.

b. Kỹ năng

- Đọc, hiểu văn bản thơ được sáng tác sau năm 1975.

- Vận dụng các kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại.

c. Thái độ: Giáo dục cho học sinh thái độ “uống nước nhớ nguồn.”

B. Chuẩn bị :

GV: Giáo án , sách giáo khoa, máy chiếu, màn hình HS: Đoïc vaø traû lôøi caâu hoûi SGK

C.Tieán trình toå chöùc caùc hoaït ñoäng daïy hoïc

 1. Ổn định lớp.

2. Bài mới: Gv giới thiệu vào bài.

Trong “Việt Bắc”, bản tình ca cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã từng viết:

Mình về thành thị xa xôi

Nhà cao còn nhớ núi đồi nữa chăng

Phố đông còn nhớ bản làng

Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?

Đó là lời nhắn nhủ ân tình của người dân Việt Bắc đối với những anh lính Cụ Hồ khi rời khỏi căn cứ cách mạng, trở về thành phố. Liệu các anh có còn nhớ những năm tháng gian lao, tình nghĩa với mảnh trăng giữa rừng, với những người đã từng nhường cơm sẻ áo cho mình. Cùng nằm trong mạch cảm xúc ấy, Nguyễn Duy một nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cũng có một bài thơ với nhan đề “ánh trăng”. Ánh trăng không chỉ là hình ảnh của thiên nhiên đẹp đẽ, cuốn hút bao tâm hồn thi sĩ, mà còn là biểu tượng cho nghĩa tình, cho tri kỷ, và là lời nhắn nhủ về đạo lý làm người. “Ánh trăng” là bài thơ mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.

 

doc 9 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 9753Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 tiết 59: Văn bản: Ánh trăng (Nguyễn Duy)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 12 	 Ngày soạn: 01/11/2011
Tiết: 59 Ngày dạy: 09/11/2011 
Vaên baûn: AÙNH TRAÊNG
 (Nguyeãn Duy)
A.Muïc tieâu caàn ñaït: 
a. Kieán thöùc: Giuùp hoïc sinh caûm nhaän ñöôïc :
Kỷ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính.
Sự kết hợp các yếu tố tự sự, nghị luận trong một tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại.
Ngôn ngữ, hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu tượng.
b. Kỹ năng
Đọc, hiểu văn bản thơ được sáng tác sau năm 1975.
Vận dụng các kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại.
c. Thaùi ñoä: Giaùo duïc cho hoïc sinh thaùi ñoä “uoáng nöôùc nhôù nguoàn.”
B. Chuaån bò : 
GV: Giáo án , sách giáo khoa, máy chiếu, màn hình HS: Đoïc vaø traû lôøi caâu hoûi SGK
C.Tieán trình toå chöùc caùc hoaït ñoäng daïy hoïc 
 1. Ổn định lớp.
Baøi môùi: Gv giới thiệu vào bài.
Trong “Việt Bắc”, bản tình ca cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã từng viết:
Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao còn nhớ núi đồi nữa chăng
Phố đông còn nhớ bản làng
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
Đó là lời nhắn nhủ ân tình của người dân Việt Bắc đối với những anh lính Cụ Hồ khi rời khỏi căn cứ cách mạng, trở về thành phố. Liệu các anh có còn nhớ những năm tháng gian lao, tình nghĩa với mảnh trăng giữa rừng, với những người đã từng nhường cơm sẻ áo cho mình. Cùng nằm trong mạch cảm xúc ấy, Nguyễn Duy một nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cũng có một bài thơ với nhan đề “ánh trăng”. Ánh trăng không chỉ là hình ảnh của thiên nhiên đẹp đẽ, cuốn hút bao tâm hồn thi sĩ, mà còn là biểu tượng cho nghĩa tình, cho tri kỷ, và là lời nhắn nhủ về đạo lý làm người. “Ánh trăng” là bài thơ mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.
HĐ cuûa giaùo vieân
HĐ cuûa hoïc sinh
Nội dung
* Hoaït ñoäng 1: Höôùng daãn học sinh tìm hieåu chung .
? Dựa vào những hiểu biết của em và phần chú thích trong SGK, em nào cho cô biết những nét chính về tác giả Nguyễn Duy
? Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào
? Em hãy cho cô biết xuất xứ của bài thơ
? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào
? Các em đã soạn bài ở nhà rồi, vậy em nào cho cô biết bài thơ kết hợp các phương thức biểu đạt chính nào.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu văn bản
Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng, giọng chậm, kể chuyện
Khổ 4: Giọng sững sờ
Khổ 5-6: Giọng suy tư ăn năn.
Gv đọc mẫu.
Gv nhận xét cách đọc của học sinh.
? Bài thơ có thể chia làm mấy phần. Nêu ý chính từng phần.
Gv trình chiếu bố cục
Hs đọc lại khổ 1
? Hình ảnh vầng trăng gắn bó với nhân vật trữ tình trong những khoảng thời gian nào của cuộc đời
? Hồi nhỏ và hồi chiến tranh, tác giả sống ở đâu và gắn liền với điều gì
? Trong ba câu thơ này, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì
? Các điệp từ “hồi” “với”, cùng các hình ảnh đồng, sông, bể, rừng gợi lên cuộc sống của con người ở đây như thế nào
? Lúc này, vầng trăng và con người có mối quan hệ với nhau như thế nào
? Em hiểu như thế nào là tri kỷ
Gv: Người chiến sĩ rời xa gia đình và quê hương đi lên chiến trường chiến đấu để bảo vệ Tổ quốc, thiếu thốn vật chất lẫn tinh thần. Trăng như một nhân chứng nghĩa tình, chứng kiến biết bao nỗi buồn vui gian khổ của cuộc đời người lính.
? Em hãy chỉ ra thủ pháp nghệ thuật trong câu thơ này
? Biện pháp nghệ thuật này đã diễn tả tình cảm gì của con người với vầng trăng
Xem tiếp khổ 2
? Khổ thơ thứ hai, tác giả sử dụng nghệ thuật gì
? Nghệ thuật so sánh này có tác dụng gì trong việc khắc họa cuộc sống của người lính.
Gv bình: Cuộc sống hồn nhiên, vô tư, chân tình, mộc mạc. Trăng và người đồng điệu tâm hồn, thấu hiểu sâu sắc tâm tư, nỗi lòng của nhau. Trăng không chỉ là tri kỷ mà còn nặng tình, nặng nghĩa.Con người thật sự có ơn nghĩa với trăng. Mối tình đó bền chặt tưởng như không bao giờ có thể quên được
? Mối tình bền chặt giữa người và trăng được khẳng định qua câu thơ nào
Gv chuyển: Trong quá khứ trăng và người là bạn tri kỷ, là tình nghĩa, còn trong hiện tại thì tình cảm giữa con người và vầng trăng như thế nào, ta chuyển sang phần 2
Gv trình chiếu khổ 3 và khổ 4
? Hòa bình, trở về thành phố thì hoàn cảnh sống của nhân vật trữ tình thay đổi ra sao
? Ánh điện, cửa gương trong thời bình tượng trưng cho một cuộc sống như thế nào
? Trong hoàn cảnh sống tiện nghi thì tình cảm giữa con người và vầng trăng có gì thay đổi
? Để diễn tả sự thay đổi thái độ tình cảm của con người đối với vầng trăng, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì
? Tại sao hồi nhỏ và hồi chiến tranh, con người thân thiết với trăng, còn khi trở về thành phố thì con người lại lạnh nhạt với vầng trăng.
Gv bình, lên hệ thực tế:
Do tác động của hoàn cảnh sống, được sống nơi phồn hoa đô thị. Một số người đã bị cuốn hút, bởi đồng tiền, sự sang giàu và những tiện nghi vật chất hiện đại, nên họ đã dễ dàng quên đi tình nghĩa, quên đi quá khứ nhọc nhằn gian khổ, họ đã phản bội lại chính mình. Đó là sự thực phũ phàng, tàn nhẫn trong xã hội hiện nay.
Gv chuyển:
Trăng vẫn cứ tồn tại vĩnh hằng, còn cuộc sống con người dù có hiện đại bao nhiêu nhưng cũng có lúc gặp khó khăn bất trắc. 
? Em nào cho cô biết, tình huống bất ngờ gặp lại vầng trăng đó là tình huống gì
? Tình huống này dẫn đến tâm trạng con người như thế nào
? Từ ngữ nào đã diễn tả tâm trạng bức bối đó
 ? Tình huống gặp gỡ bất ngờ này đã tạo ra sự nhận thức trong con người như thế nào.
Gv bình: Phải chăng khi gặp khó khăn, con người ta mới dễ động lòng trắc ẩn. Con người sẽ phải suy nghĩ về những tháng ngày đã qua, suy nghĩ về bản thân mình và người bạn của mình. Vì vậy nên người ta nói đây chính là bước ngoặt để bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề
Gv chuyển:
Khi gặp lại vầng trăng thì cảm xúc và tâm trạng của nhân vật trữ tình ra sao, cô trò chúng ta cùng tìm hiểu phần 3 
Gv trình chiếu khổ 5 và 6
? Tại sao nhà thơ lại viết ngửa mặt lên nhìn mặt mà không viết ngửa mặt lên nhìn trăng
Gv bình: Tư thế đối diện đàm tâm. Trăng với người là tri kỷ, nhìn trăng cũng như nhìn lại mặt mình chợt thấy mình không thủy chung với mình trong quá khứ. Mình sống ngày hôm nay nhưng đã quên đi mình của ngày hôm qua. Nhìn lại những giá trị mà mình đã vội lãng quên.
? Nhìn trăng thấy rưng rưng. Em hiểu như thế nào là rưng rưng
? Chính lúc rưng rưng xúc động ấy, con người đang nghĩ tới điều gì
Gv: Bao nhiêu kỷ niệm ùa về trong tâm trí của con người. Đó là những kỷ niệm đẹp đẽ thời quá khứ, cuộc sống còn nghèo nàn, gian lao. Con người với vầng trăng là tình nghĩa. Lúc này con người đã trở về là con người đích thực của ngày xưa.Con người cảm thấy rất đau lòng.
? Để diễn tả nỗi nhớ này, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì
Gv cho hs thảo luận nhóm.
Phân tích ý nghĩa biểu tượng và chiều sâu tư tưởng của hình ảnh vầng trăng ở khổ thơ cuối.
? Trăng tròn vành vạnh biểu tượng cho điều gì
? Trăng cứ tròn vành vạnh.
 Kể chi người vô tình
Em hiểu ý thơ này như thế nào
? Em hiểu như thế nào về câu thơ Ánh trăng im phăng phắc 
? Chính sự im lặng của trăng đã tác động đến con người như thế nào
? Cái giật mình đó nói lên điều gì
 Gv liên hệ thực tế 
Dù được sống trong nhung lụa, nhưng đến một lúc nào đó họ sực tỉnh và nhận ra rằng mình kiếm tiền nhiều để làm gì trong khi sống trong cô độc, xa lánh bạn bè và rồi ai đã cho mình có cuộc sống ngày hôm nay. Đó là sự giác ngộ sớm hay muộn mà thôi. Của cải chỉ là phù du. Cái chính là tình cảm, là lương tâm đạo đức của con người, là lối sống thủy chung tình nghĩa. Lúc đó, họ mới bắt đầu hối hận, tự trách mình. Nên người ta xây nghĩa trang liệt sĩ để làm gì? Phải chăng đó là thể hiện lòng thành kính, biết ơn của nhân dân ta với các anh hùng liệt sĩ, với lịch sử oai hùng của dân tộc. Sự thức tỉnh của nhân vật trữ tình cũng là đánh thức mỗi chúng ta, thế hệ hôm nay và mai sau. Đó là thái độ sống uống nước nhớ nguồn, thủy chung tình nghĩa cũng là tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh mà chúng ta cần phải học tập.
? Biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng chủ yếu trong khổ thơ này là gì
? Tại sao mở đầu bài thơ tác giả viết là vầng trăng mà kết thúc bài thơ lại viết là ánh trăng.
Gv: Ánh trăng là những tia sáng mới có sức soi rọi cả những góc tối trong tâm hồn con người.
Hoạt động 3: Hướng dẫn hs tổng kết.
? Qua phân tích bài thơ, em có nhận xét gì về kết cấu và giọng điệu của bài thơ
? Nhà thơ đã sáng tạo ra hình ảnh gì mang nhiều tầng ý nghĩa
? Em có nhận xét gì về ngôn từ của bài thơ
Gv trình chiếu sơ đồ tư duy chốt phần nghệ thuật.
? Qua câu chuyện riêng của nhân vật trữ tình, bài thơ muốn nhắc nhở chúng ta điều gì
Gv trình chiếu nội dung bài học
Gv gọi hs đọc ghi nhớ SGK trang 156
Hs xem chú thích SGK trả lời.
Hs trả lời
Hs trả lời
Hs trả lời
 Hs trả lời
Một hs đọc
Hai khổ thơ đầu: Hình ảnh vầng trăng trong quá khứ.
Hai khổ thơ tiếp: Hình ảnh vầng trăng trong hiện tại
Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả.
- Hồi nhỏ và hồi chiến tranh.
- Đồng, sông, bể, rừng.
- Hs trả lời
- Một cuộc sống gian khổ, bình dị chân thật, mộc mạc, gắn bó, chan hòa với thiên nhiên.
-Vầng trăng thành tri kỷ
- Tri kỷ: hiểu biết, yêu quý nhau, chia vui sẻ ngọt, hiểu trăng như hiểu chính bản thân mình. Vầng trăng là bạn bè thân thiết với con người.
- Hs trả lời
- Sự gắn bó thân thiết của con người với thiên nhiên và với vầng trăng
- Hs trả lời
- Hs trả lời
Ngỡ không bao giờ quên
Cái vầng trăng tình nghĩa.
.
Hs trả lời
Hs trả lời
- Xa lạ, lạnh nhạt, dửng dưng với vầng trăng
 - Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, trăng giống như người bạn thân bị bỏ rơi, bị quên lãng giữa dòng đời xuôi ngược
-Hs trả lời
Hs trả lời.
- Khó chịu, bức bối
- “Thình lình”, “vội”, “đột ngột”, “bật”, 
“tung” diễn tả hành động hối hả, khẩn trương của con người đi tìm nguồn sáng và vầng trăng đã hiện ra.
- Hs trả lời.
Hs đọc lại khổ 5 và 6
- Hs trả lời.
- Thổn thức, sắp khóc, không nói nên lời
- Đồng, bể, sông, rừng
- So sánh, điệp từ khắc sâu những hình ảnh của quá khứ. Đặc tả cảm xúc đang cuồn cuộn ào ạt, tuôn chảy trong tâm trạng con người không thể kìm nén được.
- Biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, tròn đầy, thủy chung, sự vĩnh hằng của thiên nhiên đất nước.
- Sự bao dung nhân hậu vị tha, mặc dù cuộc sống có đổi thay hay lòng người thay đổi trăng vẫn cứ bình dị, thủy chung, là vẻ đẹp vĩnh hằng của đời sống, của quá khứ tròn đầy.
- Hs trả lời
- Giật mình
- Sự thức tỉnh, nhận ra cái sai sót trong hành vi của mình, tự trách mình quay lưng lại quá khứ, nhận ra giá trị đích thực của cuộc sống.
- Nhân hóa, ẩn dụ tượng trưng, hình ảnh đối lập nhằm khắc sâu tư thế, tâm trạng của con người.
- Hs trả lời
Hs trả lời
Hs trả lời
Hs trả lời
Hs trả lời
Hs trả lời
I.Tìm hieåu chung.
1.Taùc giaû 
- Nguyễn Duy tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948 tại Thanh Hóa.
- Ông là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
2.Tác phẩm
 a, Hoàn cảnh sáng tác.
- Bài thơ được sáng tác năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh
b, Xuất xứ
 - Bài thơ “Ánh trăng” được rút trong tập thơ cùng tên.
c, Thể thơ: 5 chữ
d, Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm
II. Đọc- hiểu văn bản.
1. Vầng trăng trong quá khứ
- Hồi nhỏ: Sống với đồng, với sông, với bể.
- Hồi chiến tranh: Rừng
- Điệp từ “hồi” “với”
 Cuộc sống mộc mạc, giản dị, chan hòa với thiên nhiên.
- Nghệ thuật nhân hóa
- Vầng trăng trở thành bạn bè tri kỷ của con người.
- Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ
 Cuộc sống hồn nhiên, trong sáng, vô tư gắn bó với thiên nhiên
* Vầng trăng đã trở thành vầng trăng tình nghĩa biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình 
2, Vầng trăng trong hiện tại.
* Cuộc sống hiện tại:
- Có ánh điện, cửa gương.
- Đầy đủ, tiện nghi.
- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa: Con người lạnh nhạt, coi vầng trăng như người dưng qua đường
- Tình huống bất ngờ: Điện tắt, phòng tối
 Gặp lại vầng trăng.
- Là bước ngoặt để bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề.
3, Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả.
- Tư thế ngửa mặt: Nhìn nhận lại những giá trị đã từng bị lãng quên.
- Tâm trạng: Thổn thức, không nói nên lời.
- Nghệ thuật so sánh, điệp ngữ
- Những kỷ niệm quá khứ ùa về làm sống lại nghĩa tình sâu nặng
- Nghệ thuật ẩn dụ tượng trưng
- Trăng tròn vành vạnh: Quá khứ nghĩa tình, tròn đầy, thủy chung.
- Trăng im phăng phắc (Nhân hóa-ẩn dụ)
- Nghiêm khắc, nhắc nhở người vô tình: Hãy sống thủy chung, ân nghĩa. 
- Con người thức tỉnh, giác ngộ.
III. Tổng kết.
 1. Nghệ thuật.
- Kết cấu như một câu chuyện, có sự kết hợp hài hòa các yếu tố tự sự, biểu cảm, nghị luận.
- Giọng điệu tâm tình trầm lắng.
- Sáng tạo hình ảnh vầng trăng mang nhiều tầng ý nghĩa
- Ngôn từ bình dị
2. Nội dung.
- Thái độ tình cảm đối với những năm tháng gian lao, đối với quá khứ, đối với thiên nhiên đất nước.
- Nhắc nhở đạo lý thủy chung tình nghĩa, uống nước nhớ nguồn.
* Ghi nhớ(SGK/156)
* Hoaït ñoäng 4: Hướng dẫn tự học.
 - Gv trình chiếu sơ đồ tư duy chốt phần nghệ thuật.
- Gv trình chiếu sơ đồ tư duy chốt phần nội dung bài học. 
 - Nếu còn thời gian cho hs vẽ sơ đồ tư duy bài học.
 - Daën doø: Veà nhaø học thuoäc loøng baøi thô.
 - Chuaån bò baøi mới cho tiết sau: Bài “ Làng”- Kim Lân

Tài liệu đính kèm:

  • docgiaopangio.doc