Tieát: 105,106. THUẾ MÁU
Tuần: 25 ( Nguyễn Ái Quốc)
1. Mục tiêu:
a. Kiến thức:
-Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản
-Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc.
b. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận .
- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
c. Thái độ:
Tích hợp tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với chủ đề :“Yêu nước, thương dân, tinh thần quốc tế vô sản” với nội dung:
- Nguyễn Ái Quốc đã tố cáo bản chất độc ác, giả nhân nghĩa của thực dân Pháp với người dân các nước thuộc địa(trong đó có người Việt Nam)bị bóc lột “thuế máu” cho tham vọng xâm lược của chúng.
- Tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc là nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tieát: 105,106. THUẾ MÁU Tuần: 25 ( Nguyễn Ái Quốc) Ngaøy daïy: Mục tiêu: Kiến thức: -Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản -Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc. Kỹ năng: - Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận . - Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. Thái độ: Tích hợp tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với chủ đề :“Yêu nước, thương dân, tinh thần quốc tế vô sản” với nội dung: - Nguyễn Ái Quốc đã tố cáo bản chất độc ác, giả nhân nghĩa của thực dân Pháp với người dân các nước thuộc địa(trong đó có người Việt Nam)bị bóc lột “thuế máu” cho tham vọng xâm lược của chúng. - Tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc là nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh. Trọng tâm: -Bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản - Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc. - Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận . - Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. Chuẩn bị: 3.1 Giáo viên: Đồ dùng + Phiếu A, B, C, D. 3.2 Học sinh: Bảng nhóm. Tiến trình dạy học: 4.1.Ổn định tổ chức và kiểm diện: kiểm tra sĩ số. 4.2.Kiểm tra miệng: 4.3 Giảng bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học Hoạt động 1: Vào bài: Nguyễn Ái Quốc là một vị lãnh tụ vĩ đại, một con người tiêu biểu cho lòng yêu nước, như chính cái tên của Người. Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được Người viết trong thời gian hoạt động cách mạng tại Pháp là một đòn chí mạng giáng vào chủ nghĩa thực dân. Trong đó, phần I, “chiến tranh và người bản xứ” ở chương “thuế máu”, đã vạch rõ bộ mặt thật sự của quan cai trị Pháp với người bản xứ “Thuế Máu” là chương đầu tiên của tác phẩm. Trong chương này, tác giả chủ yếu là nói lên sự tàn bạo bất nhân của các quan cai trị cầm quyền Pháp. Từ khi đặt ách cai trị lên đất nước ta, thực dân Pháp đã đưa ra hàng trăm thứ thuế ngặt nghèo để bóc lột dân Việt Nam. Nhưng thứ thuế mà độc ác nhất, bất cứ quốc gia bị đô hộ nào cũng lên án đó là “Thuế Máu”. Để hiểu rõ hơn chúng ta đi vào tiết học ngày hôm nay. Hoạt động 2: Tìm hiểu chung: 5 Hãy nêu hiểu biết của em về tác giả! Nguyễn Ái Quốc(1890 - 1969): Tên gọi rất nổi tiếng của chủ tịch Hồ Chí Minh, được dùng từ năm 1919 - 1945. Nguyễn Ái Quốc gắn với tờ báo Người cùng khổ, truyện ngắn Những trò lố hay là Va-ren và Phan bội Châu, tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp. 5 Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào? Đầu thế kỉ XX, các nước đế quốc thi nhau xâm lược nhiều nơi trên thế giới nhằm vơ vét của cải và nhân lực khiến đời sống của nhân dân ở các nước thuộc địa vô cùng khổ nhục. Làn sóng cách mạng đang lên mạnh mẽ ở khắp nơi. - Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ, các nước đế quốc tranh giành nhau quyền lợi, đẩy nhân dân lao động ở nhiều nơi vào lò lửa chiến tranh thảm khốc. Hoạt động 3: Đọc – Tìm hiểu văn bản: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc: Kết hợp nhiều giọng đọc: khi mỉa mai châm biếm, khi đau xót, đồng cảm,khi căm hờn, phẫn nộ,khi giễu nhại,trào phúng, khi bác bỏ mạnh mẽ. Nhấn mạnh và kéo dài một số từ ngữ, hình ảnh thể hiện mâu thuẫn trào phúng rõ nét: giỏi lắm thì cũng, chiến tranh vui tươi, ngấy thịt đen, thịt vàng, đùng một cái, con yêu, bạn hiền, xì tiền ra, tấp nập, không ngần ngại * GV đọc ½ đoạn đầu, 4 HS đọc tiếp đến hết bài. 5 Em hiểu như thế nào về Thuế máu? Việc đặt tên chương là Thuế máu nhằm nói lên điều gì? Trong thực tế, không có thứ thuế nào gọi là thuế máu. - Thuế máu là cách gọi của tác giả. Cái tên Thuế máu gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác đáng ghê tởm đối với chính quyền thực dân. Việc đặt tên chương là Thuế máu một cách hình tượng có sức gợi cảm nhằm nói lên sự tàn nhẫn, dã man nhất của bọn thực dân vì nó bóc lột xương máu, mạng sống của con người. ð Thuế Máu”, là phải trả thuế bằng máu, hay có nghĩa là bắt buộc dân bản xứ phải đi lính, làm tiên phong trong các trận đánh của nước Mẹ, chịu chết thay cho các cấp chỉ huy, cho người Pháp. Vì thế, dùng từ “Thuế Máu” để đặt tên cho nhan đề của chương I, Nguyễn Ái Quốc đã nêu bật lên sự dã man của thực dân Pháp đối với đồng bào ta. 5 Theo em, văn bản Thuế máu thuộc kiểu văn bản nào? Văn bản Thuế máu thuộc kiểu văn bản nghị luận. Vì người viết chủ yếu dùng lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ một vấn đề xã hội: thuế máu trong chế độ thực dân Pháp. 5Văn bản có hệ thống luận điểm như thế nào? Nhận xét về trình tự các phần trong chương ? Tác dụng của trình tự đó ? - Ba phần của chương Thuế máu được bố cục theo trình tự thời gian: trước, trong và sau khi xảy ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất. => Bộ mặt giả nhân giả nghĩa trơ trẽn, bản chất tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp xung quanh việc bóc lột “Thuế máu” được phơi bày toàn diện, triệt để; thân phận thảm thương của người dân nô lệ ở các xứ thuộc địa cũng được miêu tả một cách cụ thể, sinh động. 5Thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người bản xứ trước chiến tranh như thế nào? Trước chiến tranh, chúng chỉ xem người bản xứ chúng ta là những tên An-nam-mít bẩn thỉu, chỉ biết làm cu li, kéo xe tay và giỏi ăn đòn của các quan cầm quyền. 5 Em hãy quan sát tranh và trình bày cảm nhận của mình về tranh kí họa? 5Khi chiến tranh bùng nổ, chúng đã thay đổi thái độ đối với người bản xứ như thế nào? Ấy vậy mà khi chiến tranh xảy ra, những người bản xứ lại được yêu quí, được xem như những đứa “con yêu”, “bạn hiền”, những người bình thường bỗng dưng trở thành “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”. 5 Vì sao người bản xứ từ một địa vị thấp kém lại trở thành chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do? Vì thực dân Pháp muốn che giấu dã tâm lợi dụng xương máu của họ trong cuộc chiến tranh cho quyền lợi của nước Pháp. Đó là thủ đoạn của chính quyền thực dân đối với người dân ở các nước thuộc địa. ð Về bản chất của chủ nghĩa thực dân, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, thì cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”( Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb CTQG) 5Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào? Rời bỏ gia đình, quê hương vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đánh đổi lấy những vinh dự hão huyền. Bị biến thành vật hy sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền. Tác giả đã kể bao nhiêu cái chết thảm thương của người lính thuộc địa trên các chiến trường ác liệt, xa xôi. Giọng điệu đoạn này vừa giễu cợt vừa thật xót xa. Chú ý hình ảnh, giọng điệu ở các chỗ: Ấy thế mà lập tức, đi phơi thây, bảo vệ Tổ quốccủa các loài thủy quái, đưa thân cho người ta tàn sát, lấy máu mình tưới, lấy xương mình chạm Tuy không trực tiếp ra mặt trận nhưng rất nhiều người dân thuộc địalàm công việc chế tạo vũ khí phục vụ chiến tranh ở hậu phương cũng chịu bẹnh tật, cái chết đau đớn. Tác giả nêu ra một con số đáng chú ý về số người bản xứ đã bỏ mình trên đất Pháp trong mấy năm chiến tranh thế giới thứ nhất. 5 Việc nêu 2 con số ở cuối đoạn văn có tác dụng gì ? Góp phần tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, gây lòng căm thù, phẫn nộ trong quảng đại các dân tộc thuộc địa. ð Đó là cái giá của người bản xứ phải trả cho cuộc sống nô lệ, cho những người tự xưng là “khai phá văn minh” đất nước họ. Nguyễn Ái Quốc đã dùng những con số biết nói rất cụ thể, cho ta thấy có rất nhiều người một đi không trở về: “tổng cộng có bảy mươi vạn người bản xứ đã đặt chân lên đất Pháp, và trong số ấy, tám vạn người không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hương đất nước mình nữa.” à Hình tượng hoá các chứng cứ và lời bình luận dưới dạng các hình ảnh biểu tượng. => Làm tăng thêm tính xác thực và gợi cảm của luận cứ, dễ thuyết phục người đọc. Hết tiết 105 chuyển sang tiết 106. 5 Bọn thực dân đã dùng các thủ đoạn, mánh khóe nào để bắt lính? Tiến hành những cuộc lùng ráp lớn trên toàn Đông Dương. - Tóm những người khoẻ mạnh, nghèo khổ. - Sau đó đến con nhà giàu: đi lính tình nguyện hoặc xì tiền ra; ai sinh chuyện thì sinh sự, giam cổ họ lại 5 Chúng đưa ra những lời lẽ bịp bợm nào? 5Tại sao tác giả gọi đó là những vụ nhũng lạm hết sức trắng trợn? Bởi vì chính quyền thực dân ăn tiền công khai từ việc tuyển quân, bất chấp luật lệ. Điều này cho thấy thực trạng chế độ lính tình nguyện ở các nước thuộc đại là cơ hội làm giàu của bọn quan chức trên tính mạng của người bản xứ, là cơ hội tỏ lòng trung thành, củng cố địa vị, thăng tién quan chức của bọn tay sai thực dân bản xứ. 5 Vậy Người dân thuộc địa có thực “tình nguyện” hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền không? Phản ứng của họ có gì khác thường? Họ tìm mọi cơ hội để trốn thoát. - Họ tự làm cho mình nhiếm phải những căn bệnh nguy hiểm nhất: bệnh đau mắt toét chảy mủ bằng cách xát bào mắt nhiều thứ chất độc 5 Từ đó, tác giả cho thấy thực trạng chế độ lính tình nguyện như thế nào? Thực chất của chế độ lính tình nguyện là người bản xứ không có một chút tự nguyện nào, hơn nữa họ lại tự mình gây ra những căn bệnh nguy hiểm cho bản thân vì chế độ lính tình nguyện. 5 Phủ toàn quyền Đông Dương đã tuyên bố điều gì ? Phủ toàn quyền Đông Dương tuyên bố lạc quan và vui vẻ bằng những từ hoa mỹ: “các bạn đ tấp nập đầu quân; không ngần ngại rời bỏ quê hương kẻ thì hiến dâng cánh tay lao động 5Trong thực tế, những sự thật nào về lính tình nguyện được phơi bày? Trong thực tế họ phải từng “ tốp bị xích tay điệu về tỉnh lị . những vụ bạo động ở Sài Gòn, Biên Hòa” điều này cho thấy sự đối lập giữa lời nói và sự thật. => vạch trần sự lừa dối mị dân của chính quyền thực dân với người thuộc địa, vừa bày tỏ thái độ mỉa mai, châm biếm của người viết với bọn cầm quyền thực dân. 5Ở đây diễn ra sự đối lập giữa sự thật với lời nói, sự đối lập này có ý nghĩa gì ? Vạch trần thủ đoạn lường gạt tàn nhẫn của chính quyền thực dân đối với người bản xứ. Trong khi làm những điều trên, chính quyền thực dân vẫn rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân của người dân thuộc địa. Lời tuyên bố trịnh trọng của phủ toàn quyền Đông Dương chỉ càng bộc lộ sự lừa bịp trơ trẽn. ð Không hề có sự tự nguyện hiến dâng xương máu như lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền. Tác phẩm đã kể ra các sự thực: người dân thuộc địa hoặc trốn tránh hoặc phải xì tiền ra. Thậm chí họ tìm cách tự làm cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi phải đi lính. 5Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận của tác giả ? Hình ảnh có tính xác thực. - Lời lẽ đanh thép, mỉa mai, giễu nhại. - Lập luận phản bác. 5 Em hiểu gì về thái độ của tác giả khi nói về chế độ lính tình nguyện trong văn bản này ? ð Tôn trọng sự thật khách quan (qua các chứng cớ cụ thể về chế độ lính tình nguyện) - Mỉa mai, châm biếm (khi vạch trần sự thật về lính tình nguyện) 5Kết quả sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh như thế nào? Sau khi nộp hết thuế máu, họ trở về thật bị thảm: - Khi đại bác đã ngấy thịt đen, thịt vàng rồi . mặc nhiên họ trở lại “giống người bẩn thỉu”. Nghĩa là trước đó ra sao thì bây giờ họ vẫn vậy, máu của họ đã đóng thuếy nhưng họ chẳng được gì. - Càng chua xót hơn không chỉ bị bót lột hết thuế máu mà còn bị bóc lột hết của cải, bị đánh đập và cuối cùng khi về xứ sở học được chào đón “nòng nhiệt”: “Các anh đã bảo vệ Tổ quốc, thế là tốt. Bây giờ chúng tôi không cần các anh nữa, cút đi!”. Rồi caáp moân baøi baùn leû thuoác phieän. ð Bộ mặt tráo trở, tàn nhẫn của chính quyền thực dân lại được bộc lộ trong chính sách hậu chiến đối với lính tình nguyện Việt Nam. Những người từng hi sinh bao xương máu, từng được tâng bốc trước đây mặc nhiên trở lại “giống người hèn hạ”. Trắng trợn hơn khi chúng tước đoạt hết của cải mà người lính thuộc địa mua sắm được, đánh đập họ vô cớ, đối xử với họ thô bỉ như đối với súc vật. Người dân thuộc địa lại trở về vị trí hèn hạ ban đầu sau khi bóc lột trắng trợn hết “thuế máu”. Bỉ ổi hơn nữa, chính quyền thực dân còn “không ngần ngại đầu độc cả một dân tộc để vơ vét cho đầy túi” khi cấp môn bài bán lẻ thuốc phiện cho thương binh người Pháp và vợ con của tử sĩ người Pháp. 5Nêu ý nghĩa văn bản? 5 Nêu vài nét nghệ thuật? I. Tìm hiểu chung: - Văn chính luận chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp thơ văn Hồ Chí Minh.. - “Thuế máu” được trích từ chương 1 của “Bản án chế độ thực dân Pháp” gồm 12 chương, viết ở Pa-ri năm 1925) của Nguyễn Ái Quốc. Tác phẩm đã tố cáo và lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, nói lên tình cảnh khốn cùng của người dân thuộc địa, thể hiện ý chí chiến đấu giành độc lập tự do cho các dân tộc bị áp bức của Nguyễn Ái Quốc. II. Đọc – Tìm hiểu văn bản: 1. Đọc: 2. Tìm hiểu văn bản: a. Chiến tranh và “người bản xứ”. * Trước khi có chiến tranh: - Bị xem là những giống người hạ đẳng. - Bị đối xử, đánh đập như súc vật. à Những người dân thuộc địa là nô lệ. * Khi chiến tranh xảy ra: - Được tâng bốc, vỗ về. - Được phong cho những danh hiệu cao quý. à Những người dân thuộc địa là anh hùng cứu quốc. ð Thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân để bắt đầu biến họ thành vật hy sinh. - Số phận thảm thương của người dân thuộc địa: + Rời bỏ gia đình, quê hương. là những tên An-nam-mit bẩn thỉu. + Bị biến thành vật hy sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền. + Làm việc cật lực trong các nhà máy. + Bỏ xác trên các chiến trường. b. Chế độ lính tình nguyện: * Các thủ đoạn, mánh khóe bắt lính của bọn thực dân: - Lùng ráp, vây bắt, cưỡng bức. - Lợi dụng bắt lính để dọa nạt, xoay sở kiếm tiền. - Trói xích, nhốt người ta như súc vật, đàn áp dã man nếu chống đối. * Lời lẽ bịp bợm của bọn cầm quyền: - Rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân. - Sự thực: người dân thuộc địa muốn trốn lính phải xì tiền ra nếu không tự làm cho mình bị nhiễm các bẹnh nặng. c. Kết quả của sự hy sinh: - Cướp bóc, đối xử bất công, tàn nhẫn với những người sống sót sau chiến tranh. - Cấp môn bài thuốc phiện để người dân thuộc địa tự hủy hoại cuộc sống của bản thân và giống nòi, à Số phận của người dân thuộc địa: đáng thương, khốn khổ, bị lừa dối, bị áp bức, bị đẩy vào tình cảnh cùng quẫn, Họ là nạn nhân của chính sách cai trị tàn bạo, nham hiểm của thục dân Pháp. “Nước Đại Việt ta” là một đoạn trích tiêu biểu trong áng thiên cổ hùng văn “ Bình Ngô đại cáo”có nội dung tư tưởng sâu sắc: III. Tổng kết: 1. Ý nghĩa văn bản: Văn bản có ý nghĩa như một “bản án” tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bọn thực dân đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa chiến tranh. 2. Nghệ thuật: Có tư liệu phong phú, xác thục, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm. - Thể hiện giọng điệu đanh thép. - Sử dụng ngòi bút trào phúng, giọng điệu mỉa mai. 4.4 Củng cố và luyện tập. Nêu ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản? Ý nghĩa văn bản: Văn bản có ý nghĩa như một “bản án” tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bọn thực dân đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa chiến tranh. Nghệ thuật: Có tư liệu phong phú, xác thục, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm. - Thể hiện giọng điệu đanh thép. - Sử dụng ngòi bút trào phúng, giọng điệu mỉa mai. 4.5 Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. - Đối với bài học ở tiết học này: + Học bài.. + Đọc chú thích. + Tìm hiểu tác dụng của các từ trái nghĩa được sử dụng trong văn bản. + Sưu tầm một số tranh ảnh lịch sử minh họa cho nội dung bài học. + Đọc diễn cảm văn bản “Thuế máu” (lưu ý giọng mỉa mai, đanh thép trong bút pháp trào phúng của tác giả). - Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: Soạn bài “Đi bộ ngao du”. Trả lời các câu hỏi SGK vào vở soạn. + Đọc các chú thích. + Tìm hiểu về tác giả Ru-xô. + Tác giả đã đưa ra luận đề là gì? + Để làm sáng tỏ luận đề đó, tác giả đã đưa ra những luận diểm nào? 5. Rút kinh ngiệm: Nội dung: Phương pháp: Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:
Tài liệu đính kèm: