Giáo án Ngữ văn 9 kì 1 - Trường THCS Tiên Du

Giáo án Ngữ văn 9 kì 1 - Trường THCS Tiên Du

Tiết 1

 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (TRÍCH)

 - Lê Anh Trà -

I. Mục tiêu bài học:

 Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.

II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng :

1. Kiến thức :

+ Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.

+ Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc.

+ Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội thông qua một đoạn văn cụ thể.

2. Kĩ năng :

+ Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.

+ Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống.

III. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.

 - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.

 

doc 202 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 858Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 kì 1 - Trường THCS Tiên Du", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Soạn : 19 – 08 – 2011 Dạy : 22 - 08 - 2011
Tiết 1 
 Phong cách Hồ Chí Minh (Trích)
 - Lê Anh Trà -
I. Mục tiêu bài học: 
 Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng :
1. Kiến thức :
+ Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
+ ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội thông qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng :
+ Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống.
III. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
	 - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
IV. Tiến trình bài giảng:
	1.ổn định lớp :
2.Kiểm tra: ( 5 phút )
	- Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh .
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3.Bài mới: Giới thiệu bài: 
* Hoạt động 1 : giới thiệu chung về
Tác giả, tác phẩm 
+ Giới thiệu về tác giả ,xuất xứ TP ?
 (Chú thích SGK )
- Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình
 tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫuàHọc
sinh đọc).
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
+ Dựa vào phần chú thích (SGK-7
Hãygiải thích ngắn gọn các từ khó?
+ Xác định kiểu văn bản?
+Văn bản được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung chính của từng phần?
* Hoạt động 2 : HD phân tích
- Một học sinh đọc lại đoạn 1.
+ Trong đoạn văn này tác giả đã khái 
quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ
như thế nào?
 (Thể hiện qua câu văn nào?).
+ Nhận xét gì về cách viết của tác 
giả?
+ Tác dụng của biện pháp so sánh, kể và
bình luận ở đây?
+ Bác có được vốn văn hoá ấy bằng 
những con đường nào?
+ Điều kỳ lạ nhất trong phong cách 
vănhoá Hồ Chí Minh là gì?
+ Nhận xét gì về nghệ thuật của tác
 giả trong đoạn này? tác dụng?
 *Hoạt động 3:
(Thực hiện ở tiết sau).
Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
 I. Tìm hiểu chung : : ( 27 phút )
1.Đọc :
2. Tìm hiểu chú thích (SGK7):
- Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không 
dự định trước.
- Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ,
bày vẽ.
3. Kiểu loại :
+ PTBĐ : Thuyết minh
+ Loại VB : VB nhật dụng 
4.Bố cục:
- Văn bản trích chia làm 3 phần:
+Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”
Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của 
phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
+Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao”
Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách 
sống và làm việc của Bác Hồ.
+Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng
định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
II. Phân tích văn bản: (10 phút )
1- Con đường hình thành phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh:
+ Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói
ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các
dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới
sâu sắc như Hồ Chí Minh..
à Khẳng định vốn tri thức văn hoá của Bác rất
Sâu : Uyên thâm
Rộng : Từ văn hóa Phương đông đến phương Tây
+Trong cuộc đời hoạt động cách mạng,Hồ Chí
Minh đã đi qua nhiều nơi, cụ thể :
- Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoạiquốc:
à Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ
- Để tìm hiểu và giao lưu văn hoá với các dân tộc
trên thê giới.
+ - Học trong công việc, trong lao động ở mọi lúc,
M mọi nơi .
+ “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật
đến một mức khá uyên thâm”
àHọc hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc.
+ “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền vănhoá,
tiếp thu mọi các đẹp, cái hay”
àTiếp thu có chọn lọc.
à “Tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã
nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc 
để trở thành một nhân cách rất Việt Nam
 rất hiện đại”.
à Đó chính là điều kỳ lạ vì Bác đã kết hợp giữa
truyền thống
và hiện đại, giữa phương Đông và phương
Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tế àNghệ
thuật đối lập
=>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp hài hoà 
Củng cố, dặn dò: ( 3 phút )
- Hệ thống bài học.
Bài tập : Nêu những biểu hiện của sự kết
hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân
tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ
tịch Hồ Chí Minh?
- Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp 
tiết 2 của văn bản.
 	 Ngày : 20 - 8 - 2011 Dạy : 23 – 08 – 2011
 Tiết 2 
 Phong cách Hồ Chí Minh (Tiếp) 
 - Lê Anh Trà -
I. Mục tiêu bài học: 
 Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng :
1. Kiến thức :
+ Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
+ ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc gìn giữ bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội thông qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng :
+ Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống.
III. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
	 - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
IV. Tiến trình bài giảng: 
	1. ổn định lớp :
	2. Kiểm tra:( 5 phút )
	- Câu hỏi: Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào?
	 Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì?
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3.Bài mới: Giới thiệu bài:	
* HĐ 1 : Phân tích phần 2
- Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3.
+ Nhắc lại nội dung chính của đoạn
 văn?
+ Phong cách sống của Bác được 
tác giả đề cập tới ở những phương
 tiện nào? Cụ thể ra sao?
(Tích hợp với văn bản: “Đức tính 
giản dị của Bác Hồ”, vở kịch 
“Đêm trắng”, các văn bản thơ khác).
+ Học sinh liên hệ với những bài 
viết đã sưu tầm được.
+ Nhận xét gì về cách đưa dẫn
 chứng, cách viết của tác giả?
+ Phân tích hiệu quả của các biện
 pháp nghệ thuật trên?
+ Theo tác giả, lối sống của Bác 
Chúng ta cần nhìn nhận như 
thế nào cho đúng?
+ Để giúp bạn đọc hiểu biết một
 cách sâu và sát vấn đề, tác giả 
đã sử dụng các biện pháp nghệ
 thuật gì?
+ Nêu tác dụng của các biện pháp
 nghệ thuật?
+ Nêu cảm nhận của bản thân khi
 Học xong văn bản này?
 *Hoạt động 2:
+ Những đặc sắc về nghệ thuật
 của văn bản?
+ Nêu nội dung chính của văn 
bản?
Hai học sinh đọc ghi nhớ.
 *Hoạt động 3:
- Giáo viên hệ thống bài.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, 
bài tập 2 (Sách bài tập).
- Hướng dẫn học sinh về nhà.
II. Phân tích văn bản: 
2.Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh : ( 22 P)
- Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao
của Người.
a.Nơi ở, nơi làm việc: 
+ ở “Chiếc nhà sàn nhỏ
bằng gỗ” “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng 
tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và 
ngủ
+ Đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”.
> Mộc mạc, đơn sơ, gọn gàng, ngăn nắp.
b. Trang phục:
“Bộ quần áo bà ba nâu”
 “Chiếc áo trấn thủ”. 
 “Đôi dép lốp thô sơ”
+ Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali
con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”.
> Giản dị với tư trang ít ỏi, dân dã.
c. Việc ăn uống:
 “Rất đạm bạc”
Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá
kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối”.
> Đạm bạc với những món ăn dân dã, bình dị.
à Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết 
hợp lời kể vớibình luận một cách tự nhiên,
nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nước mà hết 
sức giản dị).
=>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác.
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác
cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước
đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) –
Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam
+ “Không phải là một cách tự thần thánh
hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”.
+ Đây cũng không phải là lối sống khắc
khổ của những con người tự vui trong cảnh
nghèo khó.
+ Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ
cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm
thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên).
àNghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận,
so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm,
dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền
triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh 
thần, thanh đạm, thanh cao,)
=> Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối 
sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được
sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết
của dân tộc.
III.Tổng kết, ghi nhớ: (5 phút )
1. Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt.
- Nghệ thuật đối lập.
2. Nội dung: 
- Con đường hình thành phong cách văn 
hoá Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh.
 Ghi nhớ: ( SGK)
IV. Luyện tập : 10 phút
1.Bài tập 1:(SGK8): Kể lại những câu chuyện
về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
2.Bài tập 2: Tìm dẫn chứng để chứng minh
Bác không những giản dị trong lối sống 
mà Bác còn giản dị trong nói, viết.
- Học bài.
- Chuẩn bị bài “Các phương pháp hội thoại”
Củng cố, dặn dò: ( 3 phút )
______________________________________________________________
 Soạn : 22 - 8 – 2011 Dạy : 25 – 08 - 2011
Tiết 3 
 Các phương châm hội thoại
I. Mục tiêu cần đạt:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương chậm về chất.
	- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng :
1. Kiến thức : Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất
2. Kĩ năng :
+ Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
+ Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
III. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: soạn bài ,nghiên cứu SGV, bảng phụ.
	- Học sinh: chuẩn bị bài .
IV. Tiến trình bài giảng:
	1. ổn định lớp
2.Kiểm tra:	Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. ( 3 phút )
3.Bài mới: Giới thiệu bài:
Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội 
thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần 
nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội thoại.
*Hoạt động 1 : Tìm hiểu phương châm về 
lượng:
 Đoạn đối thoại.
- Hai học sinh đọc.
+ Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời
“ở dưới nước” thì câu trả lời đó có đáp ứng
điều mà An cần biết không? Vì sao?
+ Ba cần trả lời như thế nào?
à Câu trả lơi, ví dụ: “Mình học bơi ở bể bơi
của Nhà máy nước”.
+ Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao tiếp?
àKhi nói, câu nói phải có nội dung đúng với
yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn
những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
* Ví dụ 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo mới”. 
- Hai học sinh đọc, kể lại truyện.
+ Vì sao truyện lại gây cười?
àTruyện gây cười vì cách nói của hai nhân vật.
+ Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải
hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ
biết được điều cần hỏi và t ... ch ngắt nhịp, cách gieo vần trong thơ 8 chữ
Tôi đều yêu/ , đều kiếm/, đều say mê”
(Cây đàn muôn điệu – Thế Lữ)
Cây bên đường/, trụi lá/ đứng tần ngần
Khắp xương nhánh/ chuyển/ một luồng tê tái
Và giữa vườn im,/ hoa rung sợ hãi
Bao nỗi phôi pha/, khô héo rụng rời
(Tiếng gió- Xuân Diệu)
* Nhận xét:
- Ngắt nhịp đa dạng, linh hoạt theo cảm xúc
- Cách gieo vần linh hoạt nhiều nhưng chủ yêu và phổ biến nhất là vần chân (được gieo liên tiếp hoặc gián cách)
II.Viết thêm để hoàn thiện khổ thơ:
GV nêu yêu cầu
1.Yêu cầu:
- Câu mới phải có 8 chữ
- Đảm bảo lôgíc về nghĩa với những câu đã cho
- Lưu ý gieo vần chân (liền – gián cách)
2.Viết thêm một câu: 
HS luyện tập theo đoạn thơ mẫu GV cho
a) Cành mùa thu đã mùa xuân nảy lộc 
 Hoa gạo nở rồi, nở đỏ bên sông
 Tôi cũng khác tôi, sau lần gặp trước
 ..
 (Trước dòng sông - Đỗ Bạch Mai)
*Gợi ý: Có thể chọn
 - Mà sông xưa vẫn chảy..
 - Bởi đời tôi cũng đang chảy
 - Sao thời gian cũng chảy.
 (Mà sông bình yên nước chảy theo dòng?)
b) Biết làm thơ chưa hẳn là thi sỹ
 Như người yêu khác hẳn với tình nhân
 Biển dù nhở không phải là ảo mộng 
 ..
 (Vô đề – Nguyễn Công Trứ)
*Gợi ý: Có thể chọn (nguyên tác: một cành đào chưa thể gọi mùa xuân)
 - Chợt quen nhau chưa thể gọi
 - Mẫt cành hoa đâu đã gọi đóa hồng)
c) Có lẽ nào để trượt khỏi tay em 
 Những trái chín chắt chiu từ đất mẹ
 Những trái chín lẫn buồn vui tuổi trẻ
 .
 (Tôi nắm chặt hơn cành táo nhọn gai)
 (Có một đêm như thế mùa xuân – Hoàng Thế Sinh)
*Gợi ý: Có thể chọn
 - Những trái chín có từ ngày (thơ bé)
 - Ai hát tặng ai để nhớ.
 - Tôi thẫn thờ nắm cành táo..
*Hoạt động 3: Luyện tập
-HS suy nghĩ viết thêm câu thơ để hoàn thiện khổ thơ -> trình bày
*Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò
- Nhận xét và khắc sâu nhịp, vần thơ 8 chữ
- Về nhà: Tập làm thơ tám chữ theo đề tài tự chọn.
Soạn : 25 – 12 – 2010 – Dạy : 28 – 12 - 2010
Tiết 87: Tập làm thơ tám chữ
I.Mục tiêu bàI học: như tiết 88
Tiết 89: Cho HS trình bày bài thơ của mình sáng tác, hoặc sưu tầm
(đọc- bình)
II.Chuẩn bị: 
( như tiết 88)
III.Tiến trình bàI dạy:
*Hoạt động 1: Khởi động
1.Tổ chức:
2.Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS
3.Giới thiệu bài: (Nêu yêu cầu tiết học)
*Hoạt động 2: Bài thực hành
1.Đề tài: Tự chọn
trong cuộc sống- tình cảm
GV nêu đề bài: tự chọn
- Trình bày theo nhóm; nhóm chọn bài – bổ sung hoàn thiện 1 bài thơ tám chữ ít nhất phải có 2 khổ thơ
-> cử người trình bày
- HS trong lớp chú ý nhận xét
GV đọc một số bài thơ tự làm -> cho HS làm tiếp thành bài -> đặt tiêu đề cho bàI thơ
2.Tiến hành:
- Tập làm bài thơ tám chữ 
a) Tập trình bày bài thơ của mình theo nhóm (bàn)
b) Trình bày bài thơ trước lớp
Đại diện: HS (nhóm) trình bày bài thơ
+ Đọc bài thơ
+ Bình bài thơ
c) GV đọc một đoạn thơ cho HS làm tiếp thành bài 
 *Nhớ bạn
 Ta chia tay nhau phượng đỏ đầy trời 
 Nhớ những ngày rộn rã tiếng cười vui
 Và nhớ những đêm lửa trại tuyệt vời
 Quây quần bên nhau long lanh lệ rơi
 *Nhớ trường
 Nơi ta đến hàng ngày quen thuộc thế
 Sân trường mênh mông, nắng cũng mênh mông
 Khăn quàng tung bay rực rỡ sắc hồng
 Nay xa bạn bè, sao thấy bâng khuâng
*Hoạt động 3: Luyện tập
*Hoạt động 4: Củng cố – dặn dò
- Nhận xét giờ thực hành cuả HS
- Chọn một bài hay bình nội dung
- Về nhà tự làm 1 bài thơ tặng bạn theo đề tài mùa xuân.
____________________________________________________________________
Soạn : 26 – 12 – 2010 – Dạy : 29 – 12 - 2010
Tiết 88 : Những đứa trẻ ( Tiết 1)
(Trích: Thời thơ ấu - Mác-xim GO-rơ-ki -)
I.Mục tiêu bàI học:
+ Có hiểu biết bước đầu về Mác-xim Go-rơ-ki và tác phẩm của ông.
+ Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “ Những đứa trẻ”.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng :
1. Kiến thức ;
+ Những đóng góp của M.Go – rơ - ki đối với văn học Nga và VH nhân loại.
+ Mối đồng cảm chân thành của nàh văn với những đứa trẻ bất hạnh.
+ Lời văn tự sự giàu hình ảnh, đan xen giữa truyện đời thường với truyện cổ tích.
2. Kĩ năng :
+ Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài
+ Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.
+ Kể và tóm tắt được đoạn truyện .
- Cảm động trước những tâm hồn trẻ thơ trong trắng, sống thiếu tình thương và hiểu rõ nghệ thuật kể chuyện của M-GO- Rơ - ki trong đoạn trích tự thuật này.
Rèn kỹ năng đọc, kể, phân tích tác phẩm tự sự, tự thuật
III.Chuẩn bị:
Thầy: Chân dung M-GO-Rơ-ki và tác phẩm thời thơ ấu
Trò: Đọc kỹ: “Thời thơ ấu” và soạn bài theo SGK
IV.Tiến trình bàI dạy:
1.Tổ chức:
2.Kiểm tra:
? Phân tích hình ảnh con đường ở đoạn cuối truyện “ Cố Hương” của Lỗ Tấn
? Trong chuyện “Cố Hương" tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào rất thành công chỉ rõ và lấy nhân vật Nhuận Thổ để chứng minh 
3.Bài mới: Giới thiệu bài:
- Chúng ta đã tiếp xúc với văn học Nga qua tác giả Ê-Ren-Bua. Hôm nay chúng ta vào tìm hiểu chuyện tự thuật đời mình của đại văn hào Nga Mac-Xim_Go- Rơ-ki: “Thời thơ ấu” 
I. Hướng dẫn chung : ( 20 phút )
GV – HS đọc
Lưu ý các đoạn đối thoại 
HS tóm tắt theo gợi ý của GV 
Em có nhận xét gì về bố cục của bài văn ?
* HĐ 2 : PTVB
1.Tác giả: Mac-xim Go-rơ-ki
Tên A-lêch-xâyPê-S-Cốp nhà văn lớn của nước Nga và thế giới thế kỷ 20
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ : “Thời thơ ấu" gồm 13 chương 
đoạn trích những đứa trẻ ở chương 9 khi A-Li-Ô-Sa khoảng 9,10 tuổi.
b. Đọc – chú thích :
c.Bố cục: 3 phần
-Phần 1: đầu->cúi xuống: Tình bạn tuổi thơ trong trắng 
-Phần 2: tiếp ->đến nhà tạo: Tình bạn bị cấm đoán 
-Phần 3: Còn lại: Tình bạn vẫn tiếp tục 
Câu chuyện được kể theo trình tự thời gian, theo ngôi kể thứ nhất 
Quan sát văn bản cho biết: hoàn cảnh của những đứa trẻ trong đoạn trích
II.Phân tích văn bản:
1.Những đứa trẻ sống thiếu tình thương:
( 20 phút )
- Hoàn cảnh
A-Li-Ô-Sa: bố mất, mẹ đi lấy chồng, ở với ông bà ngoại, bà hiền hậu, ông thì rất dữ đòn
A-Li-Ô-Sa thường bị ông đánh
-> Nhà thường dân hèn hạ 
Ba đứa trẻ nhà ông đại tá: Sống trong cảnh giàu sang nhưng mẹ đẻ đã chết ở với gì ghẻ bị bố cấm đoán và luôn bị đánh đòn
Vì sao những đứa trẻ lại sớm quen thân và quý mến nhau
(Học sinh thảo luận và trả lời)
GV tổng kết
Trong thời thơ ấu của mình điều gì để lại ấn tượng sau nhiều năm nhà văn vẫn nhớ?
Chúng có hoàn cảnh giống nhau: Đều sống thiếu tình thương, thiếu mái ấm của cha mẹ và gia đình nên chúng trở thành thân thiết đó là tình cảm tự nhiên rất ngây thơ, trong trắng, hồn nhiên của trẻ thơ.
-> ấn tượng để lại sâu đậm trong lòng nhà văn: 
- Ngọt ngào của tình cảm trong trắng trẻ thơ đồng thời hình ảnh ông đại tá mặc áo choàng đen như một bóng đen đè nặng lên tuổi thơ của những đứa trẻ sống thiếu tình thương này
*Hoạt động 3: Củng cố – dặn dò
- Nêu nhận xét của em về những đứa trẻ trong đoạn trích 
- Về nhà học bài, chuẩn bị tiếp câu hỏi 3,4 SGK
________________________________________________________
Soạn : 29 – 12 – 2010 – Dạy : 31 – 12 - 2010
Tiết 89: Những đứa trẻ (tiết 2)
(Trích: Thời thơ ấu - Mac-xim Go-rơ-ki)
I.Mục tiêu bàI học:
+ Có hiểu biết bước đầu về Mác-xim Go-rơ-ki và tác phẩm của ông.
+ Hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “ Những đứa trẻ”.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng :
1. Kiến thức ;
+ Những đóng góp của M.Go – rơ - ki đối với văn học Nga và VH nhân loại.
+ Mối đồng cảm chân thành của nàh văn với những đứa trẻ bất hạnh.
+ Lời văn tự sự giàu hình ảnh, đan xen giữa truyện đời thường với truyện cổ tích.
2. Kĩ năng :
+ Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài
+ Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.
+ Kể và tóm tắt được đoạn truyện .
- Cảm động trước những tâm hồn trẻ thơ trong trắng, sống thiếu tình thương và hiểu rõ nghệ thuật kể chuyện của M-GO- Rơ - ki trong đoạn trích tự thuật này.
Rèn kỹ năng đọc, kể, phân tích tác phẩm tự sự, tự thuật
III.Chuẩn bị:
Thầy: Chân dung M-GO-Rơ-ki và tác phẩm thời thơ ấu
Trò: Đọc kỹ: “Thời thơ ấu” và soạn bài theo SGK
IV.Tiến trình bàI dạy:
1.Tổ chức:
2.Kiểm tra:
3. Bài mới :
* HĐ 1 : PT phần 2
II.Phân tích
1.Tuổi thơ thiếu tình thương
? Tìm trong bài văn những chi tiết kể về cảm nhận của A-Li-Ô-Sa về 3 đứa trẻ hang xóm?
(Những đứa trẻ đến với nhau theo lối nào? Em nhận xét gì về chúng?)
- Chúng nói với nhau những chuyện gì? nói trong tư thế nào?
2.Tuổi thơ trong trắng mơ mộng 
+ Những đứa trẻ đến với nhau theo kiểu trẻ thơ
- Không đi bằng cổng chính
- Khi ngồi vắt vẻo trên cây
- Khi qua cái lỗ, cái ngách hẹp của hàng rào
*Nói chuyện với nhau trong tư thế: ngồi xổm, quì xuống, chỉ “ khe khẽ” với nhau.
*Nơi trò truyện: Trên cái xe trượt tuyết đã hỏng.
-> Cuộc hẹn hò vụng trộm là cả một thế giới thần tiên.
Cả bọn đều sung sướng, cảm động và “Chúng vừa ngắm nhìn nhau, vừa nói chuyện rất lâu”
? Những chuyện của bọn trẻ là gì?
*Truyện của bọn trẻ
- Về người mẹ đã mất sẽ trở về và mụ dì ghẻ trong cổ tích.
Chuyện cổ tích bà đã kể 
“Những con chim non bẫy được"
-> Chuyện rôm rả mà chẳng quan trọng gì
? Thái độ của người kể và người nghe?
-> Người kể thì say sưa, khi nào quên thì đợi đấy để chạy về nhà “hỏi lại bà tôi đã”
-> Người nghe: chăm chú, nếu không tin thì được giải thích để tin: 2 đứa em : “im lặng lắng nghe”
thằng anh: "mỉm cười"
? Qua bài văn em có nhận xét gì về biệt tài kể chuyện của A-Lếch-Xây Pê-S cốp?
(Thảo luận)
+ Cách kể chuyện: đan xen giữa chuyện đời thường và chuyện cổ tích
Khéo léo dựng chuyện li kỳ và dẫn dắt truyện rất hấp dẫn tài tình
*Hoạt động 2: Tổng kết- Ghi nhớ
1.Nghệ thuật: - Biệt tài kể chuyện 
? Những nét đặc sắc của nghệ thuật và nội dung?
2.Nội dung: Tình bạn thân thiết giữa những đứa trẻ sống thiếu tình thương.
Đọc ghi nhớ SGK 234
3.Ghi nhớ: SGK 234
*Hoạt động 3: Củng cố – dặn dò
-Về nhà học bài, ôn tập chuẩn bị cho học kỳ II
-Soạn: Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
- Tự ôn tập học kỳ I
________________________________________________
Soạn : 29 – 12 – 2012 – dạy : 31 – 12 - 2012
Tiết 90: Trả bàI kiểm tra tổng hợp cuối học kì I
I.Mục tiêu bàI học:
+ Hệ thống hóa, củng cố các kiến thức ở 3 phân môn trong ngữ văn 9 tập 1 làm cơ sở để tiếp thu kiến thức ở các phần tiếp theo
+ Đánh giá đựơc các ưu điểm, nhược điểm của một bài viết cụ thể. ở phần tự luận và các kiến thức cơ bản trong phần trắc nghiệm 
II.Chuẩn bị:
- Thầy: Đề bài, đáp án 
- Trò: tự chữa bài, rút kinh nghiệm
III.Tiến trình bàI dạy:
1.Tổ chức:
2.Kiểm tra:
3.Bài mới: Giới thiệu bài:
*Hoạt động 2: Bài mới:
I.Đề bài: Tiết 84,85
II.Yêu cầu: Giáo viên nêu yêu cầu về nội dung và hình thức.
1.Nội dung
2.Hình thức
III.Đáp án chấm bài :
____________________________________________________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an van 9 ki I.doc