Giáo án Ngữ văn 9 - Học kì II - Năm học 2008-2009 - Lê Thị Anh

Giáo án Ngữ văn 9 - Học kì II - Năm học 2008-2009 - Lê Thị Anh

A- Mục tiêu cần đạt:

 Giúp HS: - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

 - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm

 - Giáo dục cho học sinh lòng biết ơn, trân trọng yêu quý đối với sách. Sự ham đọc, học .

B- Chuẩn bị của thầy và trò:

 - Giáo viên : Các tư liệu về tác giả, tác phẩm

 -HS: Chuẩn bị theo yêu cầu của GV.

C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:

1. ổn định tổ chức lớp:(1)

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (2)

3. Bài mới.

a) Giới thiệu bài:(1)

 Là học sinh các em phải thường xuyên đọc sách nhưng đã bao giờ các em suy nghĩ về công dụng của sách, về phương pháp đọc sách như thế nào cho tốt chưa ? Để giúp các em hiểu hơn về vấn đề này. Để đọc sách cho có hiệu quả hơn chúng ta hãy gặp gỡ học giả Chu Quang Tiềm qua văn bản “Bàn về đọc sách.”

 

doc 191 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1748Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Học kì II - Năm học 2008-2009 - Lê Thị Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày Soạn: 2/1/2009 Ngày dạy: 6/1/2009
Tuần 19 Bài 18	
Văn bản: Bàn về đọc sách
	( Chu Quang Tiềm)
	Tiết 91, 92: Đọc – Hiểu văn bản
A- Mục tiêu cần đạt:
 Giúp HS: - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
	 - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm
 - Giáo dục cho học sinh lòng biết ơn, trân trọng yêu quý đối với sách. Sự ham đọc, học ...
B- Chuẩn bị của thầy và trò:
	- Giáo viên : Các tư liệu về tác giả, tác phẩm
	-HS : Chuẩn bị theo yêu cầu của GV.
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học :
1. ổn định tổ chức lớp:(1’)
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS	(2’)
3. Bài mới.
a) Giới thiệu bài:(1’)
 Là học sinh các em phải thường xuyên đọc sách nhưng đã bao giờ các em suy nghĩ về công dụng của sách, về phương pháp đọc sách như thế nào cho tốt chưa ? Để giúp các em hiểu hơn về vấn đề này. Để đọc sách cho có hiệu quả hơn chúng ta hãy gặp gỡ học giả Chu Quang Tiềm qua văn bản “Bàn về đọc sách.”
b) Tiến trình bài dạy:
* Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh đọc và tìm hiểu chú thích ( 15’)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
GV hướng dẫn cách đọc. Đọc mẫu 1 đoạn.
H: Đọc chú thích ?
H: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Chu Quang Tiềm ?
H: Dựa vào chú thích hãy nêu xuất xứ của đoạn trích ?
-HS nghe hướng dẫn.
-3HS đọc nối tiếp. HS khác nhận xét.
-HS dựa vào chú thích và sự hiểu biết của mình để nêu về tác giả:
- Chu Quang Tiềm (1897 - 1986) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
- VB được trích trong: Danh nhân Trung Quốc- bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách viết năm 1995. Do dịch giả Trần Đình Sử dịch.
 I- Đọc - chú thích.
1.Đọc :
2. Chú thích :
a. Tác giả :
b. Tác phẩm.
- Xuất xứ
* Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh Đọc- tìm hiểu văn bản.( 63’)
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
H: Văn bản trên thuộc phương thức biểu đạt nào ? 
H: Vấn đề nghị luận là gì? Nêu bố cục của văn bản và dựa vào đó để tóm tắt các luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề này? Nhận xét gì về hệ thống luận điểm?
GV: Hệ thống luận điểm chặt chẽ, hợp lí.
Giáo viên chốt rồi chuyển.
H: Đọc và nêu nội dung chính của phần đầu ?
H: Trước khi nêu tầm quan trọng của việc đọc sách tác giả đã làm gì?( chú ý 2 câu đầu)
GV: 2 câu này có thể được coi là phần mở bài, vậy phần mở bài này có tác dụng gì?
H: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách được tác giả lập luận như thế nào ?
H: Qua đó em nhận thức được gì về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ?
GV liên hệ: Không có sách thì không có tri thức, không có tri thức thì không có sự tiến bộ của loài người ( Lê-nin)
H: Nhận xét gì về kiểu câu và cáh lập luận của tác giả ở đoạn này
- Giáo viên chốt rồi chuyển.
Hết tiết 1
=> Tuy nhiên việc đọc sách không hề dễ ràng nó cũng có những khó khăn và thiên hướng sai lệch.
GV cho HS đọc đoạn văn tiếp theo ?
H: Tác giả đã nêu những đặc điểm của sách ngày nay như thế nào ?
H: Xuất phát từ thực tế trên tác giả đã chỉ ra những thiên hướng sai lạc thường gặp nào trong việc đọc sách? Tác giả đã phân tích những cái hại này bằng cách nào? Tác dụng của cách phân tích này?
H: Bản thân em khi đọc sách đã gặp những khó khăn gì ?
=> Để khắc phục những khó khăn trên tác giả đã giới thiệu phương pháp đọc sách như thế nào ?
H: Trong nội dung này, tác giả đã đưa ra 2 vấn đề: cách lựa chọn sách đọc và cách đọc có hiệu quả hãy cho biết tác giả đã đưa ra những ý kiến nào để làm sáng tỏ 2 vấn đề này? Nhận xét gì về giọng điệu trong đoạn này?
H: Theo (QT ngoài việc tiếp thu nội dung sách việc đọc sách còn giúp ta rèn luyện những vấn đề gì ?
H: Qua việc tìm hiểu trên em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? (giáo viên tích hợp các phép phân tích tổng hợp sắp học )
H: Qua bài viết của Chu Quang Tiềm em học tập được gì khi viết văn nghị luận ?
- Viết văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục.
 Đọc ghi nhớ SGK ?
-Cá nhân HS trả lời sau khi trao đổi nhóm bàn:
- Bố cục : 3 phần.
+ Đầu -> thế giới mới: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
+ Lịch sử -> tự tiêu hao lực lượng: Nêu các khó khăn, các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
+ Còn lại: Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách.
-HS đọc.
- Cá nhân trả lời: dùng 2 câu giới thiệu về việc viết bài nói về việc đọc sách cách đây mười mấy năm và sự thay đổi bổ sung những điều trước chưa bàn hết
->Cho người ta thấy đây không phải là lần đầu bàn về việc đọc sách.
- Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được.
- Đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao vốn trí thức và là cơ sở để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn.
=> kiểu câu chủ yếu là kiểu câu dài, kèm theo lời giải thích, cách lập luận chặt chẽ, hợp lí
1HS đọc
-Cá nhân trả lời:
- Ngày nay sách rất phong phú và đa dạng có nhiều quyển có chất lượng nhưng cũng có những quyển còn hời hợt kém chất lượng.
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.
+ Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không thật có ích ?
-Cá nhân nêu ý kiến. 
 Trước tiên là việc lựa chọn sách đọc.
- Không tham đọc nhiều mà phải đọc có lựa chọn.
- Đọc kĩ sách chuyên môn chuyên sâu, kết hợp với đọc sách thưởng thức và loại sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận ...
- Không nên đọc lướt qua, đọc trang trí và vừa đọc vừa suy nghĩ, nghiền ngẫm nhất là đối với các quẩn có giá trị.
- Không đọc tràn lan, theo hứng thú cá nhân, cần đọc có kế hoạch có hệ thống.
- Đó còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người.
- Nội dung tách rời, lập luận thấu tình đạt lí, các ý kiến xác đáng .
- Trình bày bằng cách phân tích cụ thể bằng giọng trò truyện tâm tình thân ái...
- Thuyết phục người đọc bằng cách viết giàu hình ảnh so sánh ...
- Học sinh đọc
II. Đọc-Tìm hiểu văn bản.
1.Tìm hiểu khái quát văn bản :
-PTBĐ : Nghị luận.
-Vấn đề NL : Bàn về việc đọc sách.
-Bố cục : 3 phần
2.Tìm hiểu chi tiết văn bản :
a. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Nội dung sách.
+ Sách đã ghi chép, lưu truyền mọi kiến thức, mọi thành tựu mà lòai người đã tìm tòi.
+ những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại.
+Sách là kho tàng quí báu của di sản tinh thần.
- ý nghĩa:
+ tích lũy nâng cao vốn tri thức.
+ Trình độc học vấn được nâng cao.
+ kế thừa tư tưởng, kinh nghiệm của nhân loại.
-> khám phá thế giới mới.
=> chủ yếu là kiểu câu dài, kèm theo lời giải thích, cách lập luận chặt chẽ, hợp lí
b. Những khó khăn và các thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
 - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
- Sách nhiều khó lựa chọn, dễ khiến người đọc lạc hướng.
=>Những hình ảnh so sánh cụ thể xác thực, nhằm nâng cao nhận thức cho người đọc và tăng thêm tính thuyết phục cho ý kiến của mình.
c. Bàn về phương pháp đọc sách.
* Lựa chọn sách đọc
-Sách đọc để có kiến thức phổ thông.
-Sách đọc để trau dồi học vấn chuyên môn.
* Phương pháp đọc
- Đọc có suy nghĩ nghiền ngẫm
- Không đọc tràn lan.
-> Dùng hình ảnh so sánh đối lập, giọng văn trò chuyện tâm tình 
=> Rèn tính cách và chuyện học làm người.
d. Cách lập luận của tác giả: 
Cách dẫn dắt bàn bạc vừa có lí vừa có tình.
-Bố cục hợp lí chặt chẽ.
- Trình tự lập luận lô gíc, tự nhiên, nhất quán.
-Cách viết giàu hình ảnh; sử dụng so sánh sinh động, cụ thể
* Ghi nhớ: SGK/7
4. Hoạt động 4: Tổ chức cho học sinh luyện tập.(6’)
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài phần luyện tập trong SGK ?
D. Hướng dẫn về nhà( 2’)
- Nắm được nội dung bài học.
-Viết bản thu hoạch về kinh nghiệm đọc sách.
- Soạn bài mới : Khởi ngữ.
Ngàysoạn: 2/1/2009	Ngày dạy: 9/1/2009
	Tuần 19 -Bài 18
Tiết 93: Khởi ngữ
A- Mục tiêu cần đạt: 
	1- Kiến thức: 
- Học sinh nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. 
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
	2. Kỹ năng: sử dụng khởi ngữ trong nói, viết.
B- Chuẩn bị:
	-GV: Soạn bài, chuẩn bị bảng phụ( máy chiếu)
	-HS: Chuẩn bị bài theo yêu cầu.
C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
1. ổn định tổ chức lớp:(1’)
2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra trong quá trình dạy
3. Bài mới.
a) Giới thiệu bài:( 1’)
b) Tiến trình bài dạy:
* Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu mục I
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Giáo viên treo bảng phụ ghi các ví dụ trong SGK.
H: Đọc các ví dụ ở bảng phụ ?
H: Lên bảng xác định thành phần chủ - vị của câu ?
-GV cho HS trao đổi bàn các câu hỏi sau:
H: Trong các câu trên từ ngữ nào chỉ ra đối tượng( sự vật, sự việc, người được nói đến trong câu? ? Các đối tượng đó được thể hiện ở phần nào ?
H: Phân biệt những từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong câu về vị trí và quan hệ với vị ngữ ?
H : Những từ ngữ in đậm đó tuy nằm ngoài nòng cốt câu nhưng lại có tác dụng gì trong câu ?
GV : Vậy phần in đậm ở các câu trên được gọi là khởi ngữ. Qua đó em hiểu thế nào là khởi ngữ ?
H : Em có nhận xét gì về mối quan hệ của khởi ngữ với phần câu còn lại ?
H : ở các ví dụ trên thường có các từ ngữ nào đứng trước khởi ngữ ?
GV : Sau khởi ngữ ta có thể thêm từ : thì
-GV cho HS đọc ghi nhớ trong SGK ? 
H: Cho 1 ví dụ về khởi ngữ ? Hoặc tìm trong các văn bản đã học ?
- Học sinh đọc ví dụ trên bảng phụ
- Học sinh xác định thành phần câu.
-Trao đổi bàn, đại diện trả lời câu hỏi:
- Đứng trước chủ ngữ.
- Không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ.
 Câu a là “anh”
 Câu b là “giàu”
 Câu c là “Các thể thức trong lĩnh vực văn nghệ.
-> Đều được đề cập ở phần in đậm.
- Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
-HS trao đổi nhanh trả lời: Khởi ngữ có mối quan hệ trực tiếp với phần câu còn lại: yếu tố khởi ngữ được lặp lại y nguyên ở phần câu còn lại( ví dụ a,b). được lặp lại bằng 1 từ thay thế- từ “ nó” - ví dụ c
- Trước khởi ngữ thường có thể có thêm các quan hệ từ về, đối với.
 - Học sinh đọc ghi nhớ.
 - Học sinh lấy ví dụ.
I- Đặc điểm về công dụng của khởi ngữ.
 1. Ví dụ
a) anh
b) Giàu.
c) Các thể thức văn trong lĩnh vực văn nghệ.
2) Kết luận.
Các từ in đậm
- Vị trí: đứng trước chủ ngữ.
- Quan hệ với vị ngữ: không có quan hệ chủ- vị với vị ngữ ( nằm ngoài nòng cốt câu)
- Tác dụng: nêu lên đề tài được nói đến trong câu
* Ghi nhớ SGK.
* Có thể thêm vào trước khởi ngữ các quan hệ từ: còn, về, đối với-> cách để phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ t ... i sống Việt Nam trong những năm chiến tranh.
D. Nói bất hạnh của con người trong chiến tranh.
Câu 5: Ngôi kể của truyện ngắn "Bến quê" có tác dụng gì?
A. Câu chuyện trở lên chân thực hơn, gần gũi hơn.
B. Câu chuyện qua cái nhìn và giọng điệu của chính người chứng kiến câu chuyện.
C. Không gian truyện mở rộng hơn, tính khách quan của hiện thực dường như được tăng cường hơn.
D. Tất cả các ý trên
II - Phần tự luận
Câu 1: Viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 5 - 6 dòng tóm tắt đoạn trích truyện "Bến quê" của Nguyễn Minh Châu (3,0đ)
Câu 4: Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê (4,0đ)
B - Đáp án - Biểu điểm
Làng : 1948: Kim Lân: 0,25đ
Lặng lẽ Sa pa: 1970: Nguyễn Thành Long: 0,25đ
Chiếc lược ngà: 1966: Nguyễn Quang Sáng: 0,25đ
Bến quê: 1985: Nguyễn Minh Châu: 0,25đ
Những ngôi sao xa xôi: 1971: Lê Minh Khuê: 0,25đ
Câu 2 (0,5đ) ý B
 ý D
Câu 3: ý C: 0,25đ
Câu 4: ý A: 0,25đ
Câu 5: ý C: 0,25đ
*Tự luận
Câu 1:
- Yêu cầu đoạn văn không vượt quá 5 - 6 dòng (3đ)
- Thể hiện đầy đủ nội dung chính của đoạn trích (không sáng tạo thêm tình tiết, không phân tích, bình luận, không chuyển đổi ngôi kể)
Câu 2: Nêu cảm nhận về nhân vật Phương Định qua nội dung (4,0đ)
- Là nhân vật dễ xúc cảm nhiều mơ ước, mơ mộng dễ vui, dễ buồn.
+ Thích làm đẹp cho cuộc sống của mình.
+ Có tinh thần trách nhiệm cao, dũng cảm.
- Là người con gái mang rõ nét tâm hồn của 1 cô gái Hà Nội.
+ Nhạy cảm, thích quan tâm đến hình thức.
+ Luôn nhớ những kỷ niệm về Hà Nội và gia đình.
+ Hồn nhiên, mơ mộng thích hát.
+ Kín đáo.
IV - Hướng dẫn về nhà.
- Soạn bài "Con chó Bấc"
Tuần 32
Bài 31 + 32
Mục tiêu chung
- Cảm nhận được NT biểu hiện tinh tế và tình cảm thương yêu của Lân - Đơn khi viết về con chó Bấc.
- Thực hiện tốt bài kiểm tra phần T.V học kỳ II.
- Viết được các hợp đồng có nội dung đơn giản trong cuộc sống.
- Tổng kết ôn tập 1 số kiến thức cơ bản trên cơ sở hệ thống hoá lại những bài văn học nước ngoài đã được học từ lớp 6 - lớp 9.
Soạn:
Giảng:
Văn bản: Con chó Bấc
(Trích "Tiếng gọi nơi hoang dã") - G. Lân - Đơn
Tiết 156: Đọc - hiểu văn bản
A - Mục tiêu cần đạt
- Giúp học sinh hiểu được Lân - Đơn đã có những nhận xét tinh tế kết hợp với trí tưởng tượng tuyệt vời khi viết về những con chó trong đoạn trrích này, đồng thời qua tình cảm của nhà văn đối với con chó Bấc bồi dưỡng cho học sinh lòng thương yêu loài vật.
B - Các bước lên lớp
I - ổn định tổ chức
II - Kiểm tra bài cũ
GV kiểm tra bài soạn
III - Nội dung bài mới
1/. Vào bài
2/. Tiến trình tổ chức hoạt động
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung
* HĐ1: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chú thích
GV hướng dẫn đọc: Thể hiện giao lưu tình cảm giữa người và chó, chó và người nồng nàn đầy thương yêu.
- 3 học sinh đọc
- 1 học sinh kể tóm tắt
- Học sinh nhận xét
I - Đọc, chú thích
1/. Đọc
H: Hãy cho biết đôi nét về tác giả, tác phẩm?
GV bổ xung thêm cho học sinh ở SGV (161)
- Học sinh trả lời theo SGK
2/. Chú thích
a) Tác giả
b) Tác phẩm
* HĐ2: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản.
H: Nêu bố cục của văn bản và cho biết ý đồ của tác giả? (Nhà văn chủ yếu muốn nói đến những biểu hiện tình cảm của phía nào?)
- Bố cục: 3 đoạn
+ Đ1: Mở đầu
+ Đ2: Tình cảm của Thoóctơn với Bấc
+ Đ3, 4, 5: Tình cảm của Bấc với Thoóctơn
II - Tìm hiểu văn bản
- Bố cục
GV dặn: Thoóc - Tơn thật ra không phải là chủ đầu tiên của Bấc. trước anh Bấc đã từng qua tay những ông bà chủ, cô cậu chủ giàu có và cũng nhân hậu như nhà thẩm phán Mi - Lơ rồi bị bắt cóc, bị mua đi bán lại cho những ông chủ khô khan hay tàn bạo để giúp việc tìm vàng ở MB mĩ lạnh giá (Pê - Sơn, Phơ - Răngxoa, anh chàng người lai Ê - Cốt, gã mặc áo thun đỏ với cái dùi cui đáng sợ ...) Nhưng chỉ có riêng Thoóctơn bản tính nhân hậu hiếm có, chẳng những đã cứu sống Bấc , mua lại Bấc, đối xử với Bấc thật tận tình khả ái cho đến khi anh qua đời. Tác giả đã chứng minh anh không chỉ là ân nhân cứu mạng mà còn là ông chủ lý tưởng của Bấc
H: Nói Thoóctơn là ông chủ lý tưởng của Bấc có quá đáng không? Vì sao?
H: Cách cư xử của Thoóctơn đối với Bấc có gì đặc biệt? Em hãy tìm chi tiết đó?
- Tình cảm đặc biệt của chó với người: Nhưng trước đó tác giả đã dùng một đoạn nói về tình cảm của chủ đối với Bấc. Đó là một dụng ý nghệ thuật.
- Coi chúng như con cái của anh vậy. Trong ý nghĩ tình cảm dường như anh không xem Bấc chỉ là con chó mà là người hẳn hoi, bạn bè của anh.
+ Chào hỏi thân mật nói lời vui vẻ, chuyện trò tầm phào, túm chặt lấy đầu Bấc rồi dựa vào đầu mình rồi đẩy tới đẩy lui
+ Tiếng rủ rỉ bên tai không phải là tiếng quát tức giận
1/. Tình cảm của Thoóctơn với Bấc.
H: Qua đó ta thấy Thoóctơn không những là 1 ông chủ mà còn là 1 ông chủ lý tưởng nữa. Em hãy so sánh với các ông chủ trước đó của Bâc?
H: Vậy Thoóctơn có tình cảm đặc biệt như thế nào đối với Bâc?
- Các ông chủ chăm sóc chó chỉ là nghĩa vụ và vì lợi ích kinh doanh còn Thoóctơn chăm sóc Bấc như với những đứa con đặc biệt của mình vậy.
Chào hỏi thân mật hay nói lời vui vẻ, trò chuyện tầm phào với chú, túm chặt lấy đầu nó rồi dựa vào đầu mình, rồi đẩy tới đẩy lui
H: Tình cmả của Thoóctơn biểu hiện càng rõ rệt khi Thoóctơn kêu lên trân trọng: "Trời đất! Đằng ấy hầu như biết nói đấy!" Hãy phân tích câu nói của Thoóctơn với Bấc.
Thể hiện tình cảm ngạc nhiên yêu thương vô hạn, noìng nàn của 1 ông chủ đối với con chó quý của mình, cao hơn là tình cảm của 1 con người đối với bạn bè thân thiết, của người cha đang yêu thương, vỗ về khám phá ra đứa con của mình sao có thể thong minh và đáng yêu đến thế.
GV: Tình cảm và cách đối xử đặc biệt ấy của ông chủ - người cha - người bạn Thoóctơn sẽ đền đáp xứng đáng. Bởi vì Bấc đặc biệt tinh khôn vô cùng đặc biệt nghĩa tình đó là qua các biểu hiện suy luận và tưởng tượng của nhà văn.
H: Tại sao trước khi diễn tả tình cảm của Bấc đối với chủ nhà văn lại dành 1 đoạn để nói về tình cảm của Thoóctơn đối với Bấc?
GV Vậy Bấc có tình cảm như thế nào với Thoóctơn sang phần 2.
H: Tình cảm của con chó Bấc đối với chủ thể hiện qua những khía cạnh nào?
- Vì mục đích là để làm sáng tỏ những tình cảm của con chó Bấc đối với anh. Không phải đối với bất kỳ ông chủ nào con chó Bấc cũng đối xử tốt đâu. Bấc đã từng qua tay nhiều ông chủ độc ác chỉ riêng Thoóctơn có lòng nhân từ với nó
- Những biểu hiện tình cảm;
+ Tình thương yêu diến đạt bằng sự tôn thờ
+ Nằm phục ở chân Thoóctơn hàng giờ, mắt háo hức, tỉnh táo, linh lợi ngước nhìn chủ, theo dõi quan sát từng động tác của chủ.
2/. Tình cảm của Bấc đối với Thoóctơn
- Bấc có tình cảm đặc biệt đối với Thoóc tơn nhưng chủ yếu là sự tôn thờ
H: Em có nhận xét gì về tài quan sát của tác giả qua đoạn trích này? Tìm chi tiết?
GV: Trong thể loại ngụ ngôn ví dụ thơ ngụ ngôn của Laphongten... những con vật được nhân cách hoá, tác giả ía quan tâm đến việc miêu tả chính xác mà thường chỉ dựa vào nét đặc trưng của mỗi con vật để khắc hoạ hình tượng.Lân - đôn có những nhận xét tinh tế,tỉ mỉ hơn nhiều khi khắc hoạ nhiều con chó của ông. Những biểu hiện tình cảm của các con cho trong bài là của chung loài chó, nhưng nhà văn tách ra mỗi con (Xơ - kít, Nich Bấc) một nét riêng để cho sinh động và để làm nổi bật nét khác biệt của Bấc so với những con cho kia.
H: Bấc có tình cảm như thế nào đối với Thooc - tơn?
- Tài quan sát tinh tế, tỉ mỉ
+ Khi kể chuyện con Xơ - kít "Có thói quen thọc cái mũi của nó dưới bàn tay của Thoóctơn rồi hích, hích mũi cho đén khi được vỗ về" còn con Ních: "Thường chồm lên tì cái đầu to tướng của cu cậu lên đầu gối Thoóctơn". Còn chó Bấc thường "nằm phục" ở dưới chân chủ hàng giờ, mắt háo hức, tỉnh táo, nó nằm ra xa hơn về 1 bên hoặc đằng sau"
Bấc có tình cảm đối với Thooc - tơn: có lúc no cũng sôi nổi cắn vờ vào Thooc - tơn nhưng chủ yếu là sự tôn thờ
II/ Thật sự nồng nàn, sôi nổi, nồng cháy, tôn thờ và cuồng nhiệt
H: Trí tưởng tượng tuyệt vời và long yêu thương loài vật của nhà văn khi ông đi sâu vào "tâm hồn" của con cho Bấc như thế nào?
Em hãy tìm chi tiết chứng minh?
H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả nhân vật?
GV: Qua đó vừa nói lên trí tưởng tượng tuyệt vời của nhà văn, vừa nói lên lòng yêu thương loài vật.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết.
H: Nhắc lại một vài nét nghệ thuật và nội dung của văn bản.
C - Củng cố - hướng dẫn về nhà.
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Soạn bài " Bắc Sơn"
- tóm tắt tác phẩm :
Trí tưởng tượng và lòng yêu thương loài vật vô cùng rộng lớn sâu sắc của ông.
- Họng nó run lên.......
- Nó chỉ hầu như biết nói.
- Trước kia no chua hề.......
- Nhà văn có trí tưởng tượng tuyệt vời mặc dù không nhân cách hoá con Bấc nhưng ông đã để cho con Bấc tự bộc lộ "tâm hồn" của mình.
- Học sinh trả lời.
- 2 học sinh đọc ghi nhớ.
III/ Tổng kết.
1- Nội dung.
2- Nghệ thuật.
Ghi nhớ
 Soạn: 
Giảng: 
Tiết 157.
Kiểm tra tiếng việt
A - Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Ôn tập và hệ thống hoá các kiến thức tiếng việt đã học.
- Kiểm tra kĩ năng sử dụng kiến thức tiếng việt vào hoạt động giao tiếp xã hội.
- Tích hợp các kiến thức về văn và vốn sống trực tiếp ở lứa tuổi học sinh lớp 9.
B - Các bước lên lớp.
I. ổn định tổ chức.
II. Nội dung bài mới.
1. Chép đề ( phát đề )
2. Soát lại đề.
3. Nhắc nhở học sinh làm bài.
4. Thu bài.
A - Đề bài.
I. Phần trắc nghiệm ( 4,0 )
Câu 1: Sắp xếp lại khả năng kết hợp của danh từ, động từ, tính từ cho đúng.
a. Danh từ 1. Rất, hỏi, quá
b. Động từ 2. Những, các, một
c. Tính từ 3. Hãy, đã, vừa
Câu 2: Khoanh tròn vào câu đúng nhất:
a. Bố đang sai con làm cái việc gì lạ thế?
b.Cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt.
Từ "mới" đang thuộc từ loại gi?
A. Đại từ C. Phó từ
B. Lượng từ D. Trợ từ
Câu 3: Cho cụm từ sau"một nhân cách rất Việt Nam"cho biết thuộc cụm từ nào?
A. Cụm động từ.
B. Cụm danh từ.
C. Cụm tính từ.
Câu 4: Cho biết mối quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép sau:
a. Tôi thích bóng đá mà bạn Tuấn lại thích bóng chuyền.
b. Tôi thích bóng đá nhưng ban Tuấn lại thích bóng chuyền.
c. Nhờ thời tiết tốt mà mùa màng bội thu.
d. Tuy tôi đã nói nhiều lần nhưng nó vẫn không nghe lời.
II. Tự luận:(6 điểm )
Viết đoạn văn ngắn khoảng 7 - 8 câu trong đó em có sử dụng các thành phần của câu và câu ghép.Gạch chân dưới thành phần khối ngữ và câu ghép.
B. đáp án - Biểu điểm.
I. Trắc nghiệm 
Câu 1:(1 điểm )
a. 2
b.3
c.1
Câu 2:
ý c: 0,5
Câu 3:
ý b: 0,5
Câu 4:
a. Quan hệ đẳng lập 0,5đ
b. Quan hệ tương phản 0,5đ
c. Quan hệ nguyên nhân 0,5đ
d. Quan hệ tương phản 0,5đ
II. Tự luận.
- Học sinh viết đoạn văn từ 7 - 8 câu:1đ
- Nội dung đầy đủ, rõ ý: 2đ
- Có các thành phần câu và câu ghép: 1đ
- Gạch chân dưới thành phần khối ngữ và câu ghép: 2đ
3. Củng cố hướng dẫn về nhà:
- Tiếp tục ôn tập tiếng việt.
- Chuẩn bị tiết "luyện tập viết hợp đồng"

Tài liệu đính kèm:

  • docGA NV 9 HKII 08-09.doc..doc