Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần thứ 21

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần thứ 21

Tuần 21 Tiết 76 Ngày soạn: Ngày dạy:

VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH

A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:

- Biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí

- Rèn kĩ năng viết đoạn, phát hiện lỗi sai và chữa lỗi

B. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: Soạn giáo án.

- Học sinh: Đọc, tìm hiểu bài mới.

C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

 I. Ổn định lớp.

 II. Bài cũ:

- Thế nào là đoạn văn? Vai trò của đoạn văn trong bài văn? Cấu tạo thường gặp của đoạn văn?

 Yêu cầu trả lời: Đoạn văn là một bộ phận của bài văn. Nhiều đoạn văn kết hợp với nhau làm thành bài văn.

Đoạn văn thường có từ 2 câu trở nên, được xắp xếp theo một trình tự nhất định.

 III. Bài mới:

 - Dẫn vào bài mới (Dẫn nhập)

 

doc 6 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 688Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần thứ 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 21 Tiết 76 	 Ngày soạn: Ngày dạy:
VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH
A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí
- Rèn kĩ năng viết đoạn, phát hiện lỗi sai và chữa lỗi
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Soạn giáo án.
- Học sinh: Đọc, tìm hiểu bài mới.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	I. Ổn định lớp.
 II. Bài cũ: 
- Thế nào là đoạn văn? Vai trò của đoạn văn trong bài văn? Cấu tạo thường gặp của đoạn văn?
 Yêu cầu trả lời: Đoạn văn là một bộ phận của bài văn. Nhiều đoạn văn kết hợp với nhau làm thành bài văn.
Đoạn văn thường có từ 2 câu trở nên, được xắp xếp theo một trình tự nhất định.
 III. Bài mới:
	- Dẫn vào bài mới (Dẫn nhập)
	- Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1. HD nhận dạng các đoạn văn thuyết minh
GV: Đoạn văn là bộ phận của bài văn. Viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bài văn. Đoạn văn thường gồm 2 câu trở lên, được xắp xếp theo một trật tự nhất định.
- Đọc thầm lại đoạn a, cho biết đoạn văn có mấy câu? Từ nào được nhắc lại trong các câu đó? Dụng ý?
- Câu nào là câu chủ đề của đoạn văn?
- Vai trò của từng câu trong đoạn văn như thế nào trong việc thể hiện và phát triển chủ đề?
 Như vậy, đoạn văn viết về nước nhưng không phải là đoạn văn miêu tả vì đoạn văn không tả màu sắc, mùi vị, hình dáng của nước.
Không phải đoạn văn kể chuyện vì đoạn văn không kể, không thuật những chuyện, việc về nước.
Không phải đoạn văn biểu cảm vì đoạn văn không biểu hiện cảm xúc gì của người viết, trực tiếp hay gián tiếp.
Không phải đoạn văn nghị luận vì đoạn văn đó không bàn luận, phân tích, chững minh, giải thích vấn đề gì về nước.
- Mối quan hệ giữa các câu như thế nào?
GV: Đvăn b cũng tìm hiểu tương tự như đoạn văn a.
- Vậy qua việc tìm hiểu 2 đoạn văn trên, em có thể suy ra cách nhận diện các đoạn văn thuyết minh như thế nào?
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh:
1. Nhận dạng vác đoạn văn thuyết minh:
a. Đoạn văn gồm 5 câu; câu nào cũng có từ “nước” được lặp lại từ quan trọng nhất để thể hiện chủ đề của đoạn văn “Thiếu nước sạch nghiêm trọng”
- Cụ thể:
 + Câu 1: Giới thiệu khái quát vấn đề thiếu nước ngọt trên thế giới. (câu chủ đề)
 + Câu 2: Cho biết tỉ lệ nước ngọt ít ỏi so với tổng lượng nước trên trái đất.
 + Câu 3: Giới thiệu sự mất tác dụng của phần lớn lượng nước ngọt.
 + Câu 4: Giới thiệu số lượng người khổng lồ thiếu nước ngọt.
 + Câu 5: Dự báo tình hình thiếu nước.
Þ Là đoạn thuyết minh vì cả đoạn văn nhằm giới thiệu vấn đề thiếu nước ngọt trên thế giới hiện nay. Thuyết minh một sự việc, hiện tượng tự nhiên – xã hội.
- Mỗi quan hệ giữa các câu rất chặt chẽ:
 + Câu 1: Nêu chủ đề khái quát.
 + Các câu 2, 3, 4 giới thiệu cụ thể những biểu hiện cụ thể của sự thiếu nước. 
 + Câu 5 dự báo sự việc trong tương lai.
b. Đoạn văn gồm 3 câu. Tất cả tập trung giới thiệu về đồng chí Phạm Văn Đồng.
- Chủ đề : giới thiệu về đồng chí Phạm Văn Đồng. Cụm từ trọng tâm “Phạm Văn Đồng”
- Câu 1 vừa nêu chủ đề, vừa giới thiệu quê quán, khẳng định phẩm chất và vai trò của ông
- Câu 2 sơ lược giới thiệu quá trình hoạt động cách mạng và những cương vị lãnh đạo Đảng, nhà nước mà đồng chí Phạm Văn Đồng đã trải qua.
- Câu 3 nói về quan hệ của ông với Hồ chủ tịch.
Þ Đoạn văn trên là đoạn văn thuyết minh – giới thiệu cung cấp thông tin về các mặt hoạt động khác nhau của 1 con người 
* Cách nhận diện đoạn văn thuyết minh:
 + Xác định câu chủ đề, từ ngữ chủ đề.
 + Nội dung đoạn văn giới thiệu vấn đề, một sự việc, một hiện tượng tự nhiên, xã hội, một danh nhân, một con người theo kiểu cung cấp thông tin một cách chính xác, khách quan, sinh động 
Hoạt động 2. HD sửa các đoạn văn chưa chuẩn
- Đọc các đoạn văn sau, nêu nhược điểm của mỗi đoạn văn và cách sửa chữa?
- Đoạn văn a giới thiệu – thuyết minh về cái gì? cần đạt yêu cầu gì? Cách sắp xếp nên như thế nào?
- Đối chiếu với yêu cầu cơ bản, em thấy đoạn văn a mắc lỗi gì? Cấn sửa chữa bổ sung như thế nào? 
Có thể sửa lại như sau:
“ Hiện nay, bút bi là loại bút thông dụng trên toàn thế giới. Bút bi khác bút mực ở chỗ là đầu bút bi có hòn bi nhỏ xíu. Ngoài ống nhựa có vỏ bút. Đầu bút bi có nắp đậy, có móc thẳng để cài vào túi áo. Loại bút bi không có nắp đậy thì có lò xo và nút bấm. Khi viết, hòn bi lăn làm mực trong ống nhựa chảy ra, ghi thành chữ. Khi viết, người ta ấn đầu cán bút cho ngòi bút trồi ra, khi thôi viết thì ấn nút bấm cho ngòi bút thụt vào bên trong vỏ bút. Dùng bút bi rất nhẹ nhàng, tiện lợi. Nhưng học sinh các lớp tiểu học chưa nên sử dụng vì đầu bút bi tròn, cứng và trơn nên khó có thể luyện viết chữ nét thanh nét đậm.”
- Đoạn văn b có nhược điểm gì? 
- Có thể sửa lại như thế nào? 
Có thể sửa lại như sau: 
“Đèn bàn là chiếc đèn để trên bàn làm việc ban đêm. Đèn bàn có hai loại chủ yếu: đèn điện, đèn dầu. ở đây chỉ giới thiệu cấu tạo sơ lược của một kiểu đèn bàn cháy sáng bằng điệ. Nếu tính từ dưới lên, từ ngoài vào trong, ta thấy: đầu tiên là đế đèn (được làm bằng một khối thủy tinh vững chãi) có gắn công tắc để bật hay tắt đèn. Dây dẫn điện từ nguồn điện qua đế đèn nối với công tắc, luồn hướng lên trong một ống thép không gỉ, thẳng đứng, tới đầu ống, nối với đui đèn. Bóng đèn bàn công suất có thể từ 25 đến 75 oát. Để tập trung nguồn sáng, trên bóng đèn là chao đèn làm bằng đồng, sắt thay hợp kim (hoặc vải, lụa, có khung sắt và vòng thép gắn vào bóng đèn)”.
- Tóm lại, khi viết đoạn văn thuyết minh cần chú ý đến điều gì? 
Một em đọc to, rõ ghi nhớ.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn:
a. Đoạn văn a giới thiệu về một dụng cụ học tập quen thuộc, một đồ vật thông dụng: chiếc bút bi.
Yêu cầu tối thiểu của đoạn văn này là:
 + Nêu rõ chủ đề.
 + Cấu tạo của bút bi, công dụng của bút bi.
 + Cách sử dụng bút bi.
- Đoạn văn này còn nhược điểm:
 + Không rõ câu chủ đề.
 + Chưa rõ công dụng.
 + Các ý trình bày lộn xôn, thiếu mạch lạc.
- Cần tách thành 3 ý rõ ràng: 
 + Cấu tạo. + Công dụng. + Cách sử dụng.
 khi dựng đoạn văn cần để câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn.
b. Giới thiệu về chiếc đèn bàn_một đồ dùng quen thuộc trong gia đình.
 - Trình bày quá lộn xộn, rắc rối, phức tạp hóa khi giới thiệu cấu tạo của chiếc đèn bàn. Câu 1 với các câu sau gắn kết gượng gạo.
- Sửa chữa:
 + Phần đế đèn
 + Phần đèn (bóng đèn, đui, dây điện, công tắc)
 + Phần chao đèn
* Lưu ý khi viết đoạn văn thuyết minh: 
 - Trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác. 
 - Sắp xếp các ý theo một trình tự nhất định:
 + Theo thứ tự cấu tạo, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần).
 + Thứ tự diễn biến của sự việc trong thời gian trứơc sau.
 + Theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
* Ghi nhớ: SGK trang 15.
Hoạt động 3. HD luyện tập
1. GV: Yêu cầu:
Mỗi đoạn viết ngắn gọn: từ một đến ba câu trong một đoạn.
Hấp dẫn, ấn tượng, kết hợp biểu cảm, miêu tả, kể chuyện
2. GV: Có thể cụ thể hóa, phát triển thành một vài ý nhỏ sau:
Năm sinh, năm mất, quê quán, gia đình.
Đôi nét về quá trình hoạt động, sự nghiệp.
Vai trò và cống hiến to lớn đối với dân tộc và thời đại.
II. Luyện tập:
Bài tập 1: Viết đoạn mở bài và kết bài cho đề văn: “Giới thiệu trường em”.
2. Bài tập 2: 
Viết đoạn văn thuyết minh cho chủ đề: Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam.
 (Học sinh lên bản viết, chia đôi bảng).
3. Bài tập 3: Viết đoạn văn giới thiệu sách giáo khoa ngữ văn lớp 8 tập 1
 IV. Củng cố: Cách viết một đoạn văn thuyết minh
 V. Dặn dò: chuẩn bị bài: Quê hương
Tuần 21 Tiết 77 	 Ngày soạn: Ngày dạy:
QUÊ HƯƠNG
Tế Hanh	
A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền Trung trung bộ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. Nghệ thuật tả cảnh, tả tình bình dị mà sâu lắng, thấm thía.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm thơ tám chữ, phân tích các hình ảnh nhân hóa, so sánh đặc sắc.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Tuyển tập thơ Tế Hanh; Ảnh chân dung nhà thơ; Sưu tầm tranh hoặc ảnh một làng ven biển, cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
- Học sinh: Thuộc lòng thơ; Soạn bài; Sưu tầm tranh, ảnh như trên.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	I. Ổn định lớp.
 II. Bài cũ: 
 - Đọc thuộc đoạn thơ 2,3 trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ
 - Phân tích tâm trạng của con hổ qua 2 cảnh đối lập trong bài thơ
 III. Bài mới:
	- Dẫn vào bài mới (Dẫn nhập)
	- Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1. HD tìm hiểu tác giả, tác phẩm
Hs đọc chú thích
Gv bổ sung
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Tác giả:
- Tế Hanh sinh năm 1921 tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi. 
- Ông có mặt trong phong trào thơ mới ở chặng cuối (1940 – 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.
- Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác bền bỉ nhằm phục vụ cách mạng và kháng chiến.
- Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996
- Tác phẩm chính: Các tập thơ “Hoa niên” (1945); “Gửi miền bắc” (1955); “Tiếng sóng” (1960); “Hai nửa yêu thương” (1963); “Khúc ca mới” (1966).
2. Tác phẩm:
- Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh, mà bài “Quê hương” là sự mở đầu. 
- Bài thơ này rút trong tập “Nghẹn ngào” (1939), sau được in lại trong tập “Hoa Niên”, xuất bản năm 1945.
Hoạt động 2. HD đọc, tìm bố cục
- Yêu cầu: Đọc giọng nhẹ nhàng, trong trẻo, chú ý nhịp phổ biến trong bài là 3/2/3 hoặc 3/5.
 Gọi 2 học sinh đọc
 Nhận xét cách đọc của hs 
- Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
 Hs thảo luận nhỏ, trình bày ý kiến, nhận xét, bổ sung
- Bài thơ được phân chia nội dung như thế nào?
 Hs trao đổi, trả lời
 Gv nhận xét. Bổ sung, kết luận
3. Đọc, từ khó:
- Cánh buồm vôi: cánh buồm bằng vài màu trắng như vôi.
- Phăng mái chèo: mái chèo quạt nước nhanh và mạnh.
- Nghề chài lưới: nghề quăng chài, thả lưới nghề đánh cá.
4. Thể thơ - nhịp – vần:
- Thể thơ 8 chữ (tiếng) / câu
- Nhịp 3 – 2 – 3; 3 – 5.
- Vần chân, liền: sông, hồng; cá, mã; giang, làng; thắng, nắng; xăm, nằm; bằng trắc nối tiếp từng cặp một. Chỉ có một vần lưng – vần thông: khơi, mùi.
- Phần đầu: phương thức miêu tả; phần sau: phương thức biểu cảm.
5. Bố cục:
- 2 câu đầu: giới thiệu chung về làng quê của nhà thơ.
- 6 câu tiếp: cảnh thuyền ra khơi đánh cá.
- 8 câu tiếp: thuyền cá trở về bến.
- 4 câu cuối: nỗi nhớ làng, nhớ quê hương. 
 (2 đoạn b và c là đặc sắc nhất của bài thơ).
Hoạt động 3. HD tìm hiểu cảnh ra khơi
- Tác giả đã giới thiệu về quê hương mình như thế nào?
 Hs trình bày ý kiến, nhận xét, bổ sung
- Gọi hs đọc 6 câu thơ tiếp theo
- 6 câu thơ này miêu tả cảnh gì? Cảnh được thể hiện qua những từ ngữ nào? Hãy phân tích cái hay của hình ảnh mà tác giả đã sử dụng.
- Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó
- Với âm điệu mạnh mẽ, sôi nổi và bằng những hình ảnh so sánh, nhân hóa tác giả đã vẽ lên được một bức tranh như thế nào?
- Gv tổng kết, bình giảng, chuyển ý
II. Phân tích:
* Hai câu đầu: giới thiệu quê hương
 - Vị trí: làng chài, nước bao vây
 - Nghề nghiệp: chài lưới
 Giới thiệu ngắn gọn, mộc mạc
1. Cảnh ra khơi: 
- Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng buổi bình minh đẹp, khoáng đạt, không gian rộng lớn, vô tận.
- Con thuyền như con tuấn mã, phăng mái chèo vượt trường giang hình ảnh so sánh khí thế dũng mãnh của con thuyền ra khơi, toát lên sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng, vẻ đẹp lao động dồi dào sức sống 
- Cánh buồm dương to như mảnh hồn làng, rướn thân trắng so sánh, nhân hóa thiêng liêng, thơ mộng, hùng tráng
 Bức tranh thiên nhiên tươi sáng, bức tranh lao động khỏe khoắn, đầy sức sống của người lao động làng chài 
Hoạt động 4. HD tìm hiểu cảnh trở về
- Đọc diễn cảm 8 câu thơ tiếp?
- Không khí bến cá khi thuyền đánh cá từ biển trở về được tái hiện như thế nào?
- Em có nhận xét như thế nào về cách miêu tả hình ảnh dân chài và con thuyền nằm nghỉ trên bến?
 Hs tái hiện, phân tích, thảo luận
 Gv gợi ý, tổng hợp ý kiến
- Hình ảnh con thuyền được miêu tả ra sao? Qua đó ta thấy được sự độc đáo nào?
- Tình cảm của tác giả được thể hiện như thế nào qua phần này?
2. Cảnh thuyền về bến:
- Ồn ào trên bến
- Khắp dân làng đón ghe về 
 Tả không khí chung của cả làng trong sự tấp nập, vui vẻ, rộn ràng, thỏa mãn.
- Nhờ ơn trời.. tín ngưỡng, tân hồn đẹp của những người dân vùng biển
- Hình ảnh người lao động:
 + Dân chài- làn da rám nắng
 + Nồng thở vị xa xăm
 Vẻ đẹp giản dị, tâm hồn mộc mạc, đằm thắm. hình ảnh vừa thực vừa lãng mạn
- Con thuyền: mỏi, trở về nằm nhân hóa là một thành viên của làng
 Tinh tế,tài hoa, gắn bó sâu nặng với thiên nhiên, con người và cuộc sống nơi quê hương
Hoạt động 5. HD tìm hiểu tình cảm của tác giả
- Tình cảm của nhà thơ đối với quê hương được diễn đạt như thế nào? 
- “Cái mùi nồng mặn” nghĩa là gì?
 Hs phát hiện, trao đổi theo nhóm
 Gv tổng kết, bình giảng, định hướng
- nỗi nhớ được thể hiện như thế nào?
3. Tình cảm cảu tác giả:
- Nhớ trong xa cách
- Hình ảnh: nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền ra khơi
 - Cài mùi nồng mặn hương vị lao động, hương vị riêng của quê hương, hồn thiêng của quê hương
 Nhớ một cách giản dị,chân thành, tha tiết hình ảnh quê hương trong sáng, khỏe khoắn
Hoạt động 6. HD tổng kết
- Học xong bài thơ em có cảm nhận gì trong sự sống và lòng người của người dân làng chài
à Bài thơ vẽ lên bức tranh tươi sáng của làng chài. Tấm lòng yêu quê hương.
? Nêu nghệ thuật tiêu biểu được sử dụng trong bài thơ
– Nêu nội dung chính của bài thơ Quê hương?
Gv: Chốt lại qua mục ghi nhớ sgk T18
III. Tổng kết 
1. Nghệ thuật:
- Bút pháp lãng mạn.
- Hình ảnh thơ đẹp, ấn tượng
- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa độc đáo, bất ngờ
- Từ ngữ chọn lọc
- Quan sát tinh tế.
2. Nội dung: 
- Ân tình sâu nặng đối với quê hương miền biển. Tình cảm của tác giả đối với làng quê là tình cảm tha thiết, chân thành.
- Bài thơ tả cảnh thiên nhiên, sinh hoạt nhưng vẫn là bài thơ trữ tình biểu cảm. Cảm xúc, nỗi nhớ làng quê biển vẫn tràn ngập tâm hồn chủ thể trữ tình – nhân vật tôi.
- Với những vần thơ trữ tình bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.
 IV. Củng cố: Cho hs đọc phần ghi nhớ; Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
 V. Dặn dò: Học bài; Chuẩn bị bài Khi con tu hú
**********************************************
Tuần 21 Tiết 78 	 Ngày soạn: Ngày dạy:
	KHI CON TU HÚ
 (Tố Hữu)	
A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được tình yêu cuộc sống, niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi đang bị giam cầm trong tù ngục được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm, bay bổng với thể thơ lục bát giảm dị mà tha thiết.
- Rèn kĩ năng đọc sáng tạo thơ lục bát, phân tích những hình ảnh lãng mạn bay bổng trong bài thơ, sức mạnh nghệ thuật của câu hỏi tu từ.
B. CHUẨN BỊ:
 - Giáo viên: Nghiên cứu, soạn bài. Học sinh: Thuộc thơ và thuộc bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
	I. Ổn định lớp.
 II. Bài cũ: Đọc diễn cảm bài thơ Quê Hương. Nêu thành công về nội dung, nghệ thuật.
 III. Bài mới:
	- Dẫn vào bài mới (Dẫn nhập): 19 tuổi đời, đang hoạt động cách mạng sôi nổi, say sưa ở Thành phố Huế thì Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt, giam ở xà lim số 1, nhà lao Thừa phủ. Trong những bài thơ tù được in ở tập thơ Từ ấy – phần 2: Xiềng xích; có bài thơ lục bát ngắn: “Khi con tu hú”.
	- Bài mới:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1. HD tìm hiểu chung
Gv: cho HS đọc mục chú thích (*) sgk T19
Nêu một vài ý chính về tác giả, tác phẩm
Gv: Hướng dẫn cho HS đọc đúng giọng: 6 câu đầu đọc giọng náo nức; 4 câu sau đọc giọng bực bội
 Nhấn mạnh các động từ, các từ ngữ cảm thán (ôi, thôi, làm sao)
 Các chú thích sgk; Giải thích thêm: Bầy = đàn; Lúa chiêm – Lúa cấy tháng 11- 12 gặt vào tháng 4 -5
Bài thơ được làm theo thể thơ gì?
? Bài thơ được chia làm mấy đoạn, mỗi đoạn từ đâu đến đâu, nội dung mỗi đoạn là gì?
I. Tiếp xúc văn bản:
1. Tác giả, tác phẩm: 
- Tố Hữu (1920 - 2002), quê Thừa Thiên Huế.
- Ông giác ngộ cách mạng khi đang đi học. 
- Ông được coi là lá cờ đầu trong thơ ca cách mạng và kháng chiến.
* Bài thơ “Khi con tu hú” được sáng tác trong nhà lao Thừa Phủ khi tác giả mới bị bắt giam ở đây, được in trong tập Từ ấy
2. Đọc, từ khó
3. Thể loại
- Bài thơ làm theo thể thơ lục bát 
4. Bố cục: 2 đoạn: 
+ Đoạn 1: 6 câu đầu: Miêu tả bức tranh mùa hè
+ Đoạn 2: 4 câu sau: Tâm trạng của nhà thơ
Hoạt động 2. HD tìm hiểu 6 câu thơ đầu
- Bức tranh mùa hè trong tâm tưởng người tù hiện lên như thế nào? (không gian, màu sắc, ánh sáng, âm thanh, hình ảnh.)
 Hs tìm, phân tích, phát biểu
 Gv gợi ý, tổng hợp ý kiến, bình giảng
- Đây là cảnh trong tâm tưởng hay cảnh tác giả đang chứng kiến? 
 Từ đó hãy nêu ý kiến về nhà thơ
 Hs thảo luận , trình bày, nhận xét bổ sung
 Gv kết luận, bình giảng
II. Phân tích:
1. Bức tranh mùa hè:
- Hình ảnh: lúa đang chín, trái cây ngọt, vườn râm mát, bắp vàng hạt, nắng hồng, trời xanh, cánh diều
- Âm thanh: tiếng tu hú, tiếng ve ngân, tiếng sáo diều
 Thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống, bầu trời khoáng đạt tự do
 Cảnh trong tâm tưởng người tù. Nhờ tiếng chim làm tín hiệu mà người tù huy động mọi giác quan để đón nhận sức sống ở bên ngoài.
 Yêu sự sống mãnh liệt, thiết tha của một tâm hồn trẻ trung đang mất tự do và khao khát tự do
Hoạt động 3. HD tìm hiểu 4 câu thơ cuối
- Tâm trạng của người tù được thể hiện qua 4 câu cuối như thế nào? 
- Tâm trạng đó được biểu hiện nhờ yếu tố nghệ thuật nào? (Cách ngắt nhịp, cách dùng từ?)
 Hs phân tích, thảo luận, đại diện phát biểu
 Gv định hướng, nhận xét, kết luận, bình giảng
- Tiếng chim tu hú có ý nghĩa như thế nào trong việc khơi gợi cảm xúc của tác giả? Vị trí tác giả đặt âm thanh đó?
 Đầu bài như thế nào? Cuối bài ra sao?
 Hs phát biểu
 Gv tổng kết, giảng giải, bình luận
2. Tâm trạng của người tù:
- Tâm trạng biểu hiện trực tiếp: đau khổ, uất ức, ngột ngạt nhưng không bi quan, chán chường tuyệt vọng. Không qui phục trước hoàn cảnh.
- Cách ngắt nhịp bất thường: 6/2 (câu 8); 3/3 (câu 9)
- Dùng từ ngữ mạnh: đạp tan phòng, ngột, chết uất
- Dùng từ cảm thán: ôi, thôi, làm sao
 Niềm khao khát mãnh liệt muốn thoát khỏi tù ngục, trở về với cuộc sống tự do.
- Tiếng chim tu hú:
 + Đầu bài: tiếng báo mùa, là âm thanh hay và đẹp
 + Cuối bài: âm thanh nhức nhối, thúc giục hành động
 Tiếng chim chính là tiếng lòng củanhà thơ. Kết cấu đầu cuối tương ứng thể hiện niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ trong cảnh tù đày
Hoạt động 4. HD tổng kết và luyện tập
- Theo em cái hay của bài thơ được thể hiện nổi bật ở điểm nào?
HS: Bài thơ gồm 2 đoạn tách bạch
 Đoạn 1: Tả cảnh: Cảnh đẹp đầy sức sống
 Đoạn 2: Tả tình liền mạch: Tình sôi nổi và da diết 
 Cảnh càng đẹp >< người tù càng đau khổ
à Niềm xúc cảm nhất quán tạo thành chỉnh thể.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật: 
- Thể thơ lục bát mềm mại
- Tình thơ tha thiết, hình ảnh khi tươi sáng, khi dằn vặt, tha thiết
2. Nội dung:
 Lòng yêu sự sống mãnh liệt và niềm khát khao cháy bỏng muốn thoát khỏi tù ngục của người chiến sĩ cộng sản.
IV. luyện tập:
 Cho hs đọc bài tham khảo bình luận về tiếng chim tu hú trong bài thơ
 IV. Củng cố: Nêu nội dung và nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ.
 Vì sao tác giả lại đặt nhan đề “Khi con tu hú”?
 V. Dặn dò: Học thuộc lòng bài thơ; Soạn bài: Tức cảnh Pắc Bó.

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 21(2).doc