Văn Bản : CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG
O Hen Ri
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Trên cơ sở mấy trang văn bản trích phần kết thúc tác phẩm “Chiếc Lá Cuối Cùng” giúp Hs klhám phá vài nét cơ bản nghệ thuật truyện ngắn của nhà văn mỹ - Hen Ri rung động trước cái hay cái đẹp và lòng cảm thông của tác giả đối với những nổi bất hạnh của người nghèo.
B. CHUẨN BỊ
- GV: đọc trướcc truyện “Chiếc Lá Cuối Cùng” và tác già O hen Ri;
- HS: đọc văn bản trích (SGK) chuẩn bị bài soạn theo câu hỏi phần đọc –hiểu văn bản.
C. KTBC
a/ Nhân vật Đônkihôtê có những ưu điểm và nhược điểm gì? Phân tích đoạn trích để thấy rõ?
b/ Phân tích những ưu điểm và nhược điểm của giám mả Xanchôpanxa
c/ Em ra rút ra được bài học gì qua hồi tưởng hai nhân vật này
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Giới Thiệu: Văn học Mỹ là nền văn học trẻ nhưng đã xuất hiện những nhà văn kiệt xuất như Hêminguây. Giắc lôn Đơn. Trong số đó, tên tuổi của Ohenri nổi bật lên như một tác giả truyện ngắn tài danh. “Chiếc lá cuối cùng” là 1 trong những truyện ngắn hướng vào cuộc sống nghèo khổ bất hạnh của người dân Mỹ vào sức mạnh của nghệ thuật chân chính đem lại niềm tin cho con người.
Tuần : 8 Tiết : 29, 30 Văn Bản : CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG O Hen Ri A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Trên cơ sở mấy trang văn bản trích phần kết thúc tác phẩm “Chiếc Lá Cuối Cùng” giúp Hs klhám phá vài nét cơ bản nghệ thuật truyện ngắn của nhà văn mỹ - Hen Ri rung động trước cái hay cái đẹp và lòng cảm thông của tác giả đối với những nổi bất hạnh của người nghèo. B. CHUẨN BỊ - GV: đọc trướcc truyện “Chiếc Lá Cuối Cùng” và tác già O hen Ri; - HS: đọc văn bản trích (SGK) chuẩn bị bài soạn theo câu hỏi phần đọc –hiểu văn bản. C. KTBC a/ Nhân vật Đônkihôtê có những ưu điểm và nhược điểm gì? Phân tích đoạn trích để thấy rõ? b/ Phân tích những ưu điểm và nhược điểm của giám mả Xanchôpanxa c/ Em ra rút ra được bài học gì qua hồi tưởng hai nhân vật này D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Giới Thiệu: Văn học Mỹ là nền văn học trẻ nhưng đã xuất hiện những nhà văn kiệt xuất như Hêminguây. Giắc lôn Đơn. Trong số đó, tên tuổi của Ohenri nổi bật lên như một tác giả truyện ngắn tài danh. “Chiếc lá cuối cùng” là 1 trong những truyện ngắn hướng vào cuộc sống nghèo khổ bất hạnh của người dân Mỹ vào sức mạnh của nghệ thuật chân chính đem lại niềm tin cho con người. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - Gv cho HS tìm hiểu chú thích (*) SGK giới thiệu tác giả tác phẩm. - GV tóm tắt truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” cho HS nắm sơ bộ tác phẩm. - GV hướng dẫn HS đọc tìm hiểu chú thích (Lưu ý chú thích 2,3,4,6 và 7). Chú ý đọcphân biệt lời kể, tả của của tác giả, tác phẩm. Đoạn cuối đọc với giọng cảm động. - Giải thích từ khó. - GV hỏi: Câu truyện được kể theo trình tự nào? Các sự việc diễn biến ra sao? - GV kết luận: - Cụ Bơ – men đã vẽ xong “Chiếc lá. . .” - Dựa vào văn bản em hãy hình dung nhân vật cụ Bơ men và nêu vài nét khắc họa về nhân vật này? - Trong văn bản trên những chi tiết nào nói lên cụ Bơ men đối với Giôn xi?. - GV: cụ Bơmen và Xiu nhìn nhau chẳng nói năng gì nhưngcó lẽ trong thâm tâm cụ đang nghĩ đến cách vẽ cuối cùng để cứu sống Giônxi mà ta biết ở cuối truyện. - GV: Cụ Bơmen đã hình thành bức vẽ trong TS cụ không nói thời gian nào?. Em có cho xiu biết ý định của mình? Nhận xét gì về nhân vật cụ Bơmen. - GV: Tại sao người kể chuyện bò qua không kể sự việc cụ đã vẽ chiếc lá trong đêm mưa tuyết? - GV kết luận: Tạo bất ngờ, gây hướng thú cho người đọc. -GV: Có thể gọi bức tranh “Chiếc lá cuối cùng” của cụ Bơmen là một kiệt tác hay không? Vì sao? - GV tóm tắt nội dung: Chiếc lá cuối cùng đúng là 1 kiệt tác vì: + Vẽ giống như thật + Đem lại sự sống cho Giôn xi + Vẽ bằng tấm lòng thương yêu cao thượng. - HS đọc chú thích (*) nêu vài nét cơ bản về tác giả – tác phẩm. - HS đọc văn bản – nhận xét cách đọc – tìm hiểu chú thích. - HS thảo luận, phát biểu – nhận xét - HS hình dung – phát biểu - nhận xét - HS: Họ sợ sệt ngó ra ngòai cửa sổ nhìn cây thường xuân. Rồi họ nhìn nhau một lát chẳng nói năng gì. - HS phát biểu – nêu nhận xét - HS thảo luận, trao đổi ý kiến. - Hs thảo luận, tra ođổi – nêu ýkiến – nhận xét – bồ sung. - Bằng sự hi sinh. I. Giới thiệu: - Ohenri (1862 – 1910) là nhà văn Mỹ chuyên viết truyện ngắn, Truyện của ông tóat lên tinh thần nhân đạo sâu sắc. - Đoạn trích àny là phần cuối truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” II. Tìm hiểu và phân tích văn bản: 1. Cấu trúc văn bản: Theo dòng thời gian và sự việc nối tiếp 2. Phân tích: a. Kiệt tá của cụ Bơmen: - Vài nét khắc họa nhân vật cụ Bơmen: họa sĩ, sống bằng nghề ngồi làm mẫu vẽ cho các họa sĩ trẻ, mơ ước vẽ 1 kiệt tác. - Thái độ “Sợ sệt” khi nhìn thấy chiếc lá theo nhau rụng nói lên tấm lòng thương yêu của cụ đối với Giôn – xi. - Cụ là người cao thượng quên mình vì người khác. - Bức tranh: - “Chiếc lá cuối cùng” của cụ Bơ men đúng là 1 kiệt tác. TIẾT 30 - GV: Tại sao Xiu cùng cụ bơmen sợ sệt ngó ra ngoài cửa sổ nhìn cây thương xuân, rồi nhìn nhau không nói năng gì? - Sáng hôm sau Xiu có biết chiếc lá cuối cùng là lá giả, lá vẻ không? Vì sao?. - GV: Tìm chi tiết chứng tỏ cụ Bơmen không cho Xiu biết ý định chiếc lá của cụ thay cho chiếc lá cuối cùng đã rụng. Vậy xiu biết rõ sự thật vào lúc nào? Vì sao em biết. - Nếu Xiu được biết trì truyện có bớt sức hấp dẫn không? Vì sao? - Qua đó ta thấy được phẩm chất của Xiu? - GV: Trong đoạn trích Giônxi đang trong tình trạng như thế nào? - GV: Thử hình dung tâm trạng của giônxi và Xiu khi 2 lần Giônxi bảo kéo mành lên. - GV: Nguyên nhân nào quyết định tamtrạng hồi sinh của Giônxi? - GV kết lại nội dung: - GV: Tại sao nhà văn kết thúc truyện bằng lời kể của Xiu mà không cho Giônxi phản ứng gì thêm? - Truyện “chiếc lá cuối cùng” qua đoạn trích này được kết thúc trên 2 cơ sở 2 sự kiện bất ngờ đối lập nhau tạo nên hiện tượng đảo ngược tình huống 2 lần gây hứng thú lần gây hứng thú cho người đọc? Hãy chứg minh. GV: - Vậy, chủ đề tư tưởng của tác phẩm “chiếc lá cuối cùng” với những khía cạnh nào? - HS: vì lo cho bệnh và tín mạng của giônxi vì nhới đến ý định sẽ chết nếu chiếc lá cuối cùng rụng xuống. - HS không hề biết chiếc lá cuối cùng ấy là lá giả vẽ và tâm trạng nặng nề đeo đẳng Xiu cho tới khi cô biết được sự thật. - Cụ Bơmen không cho Xiu biết ý định c3a cụ lá bất chấp nguy hiểm để vẽ chiếc lá đóng chỗ chiếc lá cuối cùng rụng trong đêm. Bằng chứng là giônxi bảo kéo mành lên thì cô làm 1cách miễn cưỡng chán nản, cúi khuôn mặt hốc hác xuống người bệnh. - HS: Nhưng, ô kìa! Sau trận mưa vùi dập .. . diễn ả nổi ngạc nhiên của giôn xi và xiu - HS thảo luận - Nếu Xiu biết trước thì truyện sẽ kém hay Xiu không bất ngờ và chúng ta không thấy được tâm trạng lo lắng của xiu đối với bạn. HS: - Bệnh sưng phổi nặng nghèo túng khiến cô chán nản - HS: Căng thẳng, hồi h65p vì tối hôm trước còn 1 chiếc lá, ếu sau 1 đêm bây giờ rụng hết thì tâm trạng giônxi ra sao? Lạnh lùng, thản nhiên chờn đón cái chết khi không còn lá nào bám trên tường. - HS: Nguyên nhân sâu sa là sự gan góc của chiếc lá chọi với thời tiết khắc nghiệt, bám lấy cuộc sống. - HS thảo luận, nêu ý kiến: Truyện để lại dư âm trong lòng người đọc. Nếu để Giônxi nghĩ gì, nói gì, hành động gì trước cái chết của cụ Bơmen khi nghe Xiu kể lại thì sẽ kém hay. - HS: Nghệ thuật đảo ngược tình huống 2 lần: + Lần 1: Giônxi bệnh nặng nghèo túng – chá đời – khiến độc giả thương cảm lo lắng nhưng tình huống bỗng đảo ngược lại Giôn xi yêu đời, thoát khỏi bệnh tật làm độc giả bất ngờ. + Lần 2: cụ Bơmen đang khỏe – chết khiến người đọc bất ngờ. - Hai lần đảo ngược tình huống đều liên quan đến bệnh sưng phổi và chiếc lá cuối cùng. -> Gây hứng thú cho người đọc. - HS: tình yêu thương cao cả của những người nghèo khổ với nhau. Tình yêu cuộc sống, sức mạnh và giá trị nhân sih nhân bản của nghệ thuật? 2. Phân tích: b. Tình thương yêu củ Xiu: - Lo sợ, động viên chăm sóc. - Xiu không được biết ý định vẽ chiếc lá cuối cùng của cụ Bơmen thay chiếc lá đã rụng trong đêm. - Xiu ngạc nhiên khi thấy chiếc lá vẫn còn sau 1 đêm mưa gió. => Xiu là người hết lòng với bạn. c. Diễn biến tâm trạng của Giônxi: - Bệnh tật, nghèo túng. - Lạnh lùng, thản nhiên chờ đón cái chết khi chiếc lá cuối cùng lìa cành. - Nguyên nhân quyết định tâm trạng hồi sinh của Giônxi là sự gan góc của chiếc lá chống chọi với thời tết khắc nghiệt, bám lấy cuộc sống. III. Tổng kết: - Nghệ thuật đảo ngược tình huống 2 lần, có nhiều tình tiết hấp dẫn chặt chẽ gây hứng thú cho người đọc. - Truyện “chiếc lá cuối cùng” làm ta rung cảm trước tình yêu thương cao cả của những con người nghèo khổ. CỦNG CỐ: - Em có suy nghĩ gì về kiệt tác “Chiếc lá cuối cùng” của cụ Bơ men? DẶN DÒ: - Về nhà xem lại bài. - Chuẩn bị tiếp bài này tiết sau học.CỦNG CỐ: - Vì sao gọi bức tranh chiếc lá cuối cùng của cụ Bơmen là một kiệt tác? - Nguyên nhân nào giúp GiônXi khỏi bệnh? Tuần : 8 Tiết : 31 CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần tiếng Việt) & A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Hiểu được từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt thân thích được dùng ở địa phương các em sinh sống. - Bước đầu so sánh các từ ngữ địa ohương với các từ ngữ tương ứng trong ngôn gữ toàn dân để thấy rõ những từ nào trùng với từ ngữ tòan dân, những từ ngữ nào không trùng với từ ngữ tòan dân. B. CHUẨN BỊ - GV cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà: Thảo luận theo tổ. Mỗi tổ làm chung 1bảng điều tra. C. KTBC a/ Thế nào là tình thái từ? Đặt 1 câu có tình thái từ? b/ Tình thái từ có mấy loại? Đặt 1 câu hỏi có dùng các tình thái từ nghi vấn phù hợp với quan hệ XH sau: Học sinh với thấy (cô) giáo. D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV cho HS thảo luận theo tổ: mỗi tổ làm chung một bảng điều tra cuối bảng điều tra cần rút ra những từ ngữ không trùng với từ ngữ toàn dân (nếu có) Sau đó tập hợp các sưu tầm về cáctổ viên về vấn đề thứ hai và thứ ba (SGK) - GV nhận xét bài làm của các tổ. - Hs thảo luận - Mỗi tổ chọn 1 đại diện trình bày kết quả điều tra sưu tầm. - HS kẻ bảng vào vở theo thứ tự (Btập 1) tr 90 CỦNG CỐ: - Qua bài chương trình địa phương (phần TV) em học tập được gì? DẶN DÒ: - Về xem lại bài - Chuẩn bị bài: Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Tuần : 8 Tiết : 32 LẬP DÀN Ý CH BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM 1 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Nhận diện được bố cục các phần mờ bài, thân bài, kết bài của 1 văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Biết cách tìm, lưa chọn và sắp xếp các ý trong bài văn ấy. B. CHUẨN BỊ - GV cho học sinh chuẩn bị đọc văn bản “món quà sinh nhật” và trả lời câu hỏi trước ở nhà. C. KTBC - KT phần bài tập của Hs: bài tập 2, phần luyện tập. D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV cho Hs chuẩn bị đọc và trả lời câu hỏi trước ở nhà. Đến lớp GV cho Hs tập trung trao đổi, trả lời câu hỏi để đi đến kết luận. a/ Bài văn có thể chia mấy phần? Hãy chỉ ra cụ thể từng phần. b/ Lần lượt tìm và chỉ ra các yếu tố sau: * Truyện kể về việc gì? ai là người kể chuyện (ngôi thứ mấy)?. * Truyện xảy ra ở đâu? Vào lúc nào? Trong hòan cảnh nào? * Chuyện xảy ra với ai? Có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? - Tính cách của mỗi nhân vật ra sao? - Câu chuyện diễn ra như thế nào? - Yếu tố miêu tả, biểu cảm được kết hợp và thể hiện như thế nào trong truyện? Tác dụng của nó? c/ Những nội dng trên được kể theo thứ tự nào? - GV hu7óng dẫn HS rút ra nhận xét bố cục và dàn ý văn bản tự sự kết hợp miêu tả và biêu cảm. - GV cho HS tổng hợp lại các câu hỏi vửa tìm hiểu theo 3 phần Mở bài – thân bàn – kết bài. - Yêu cầu HS nêu nội dung chính của mỗi phần. - Đối ciếu với nhận xét SGK - HS đọc văn bản trước ở nhà – đến lớp thảo luận, trao đổi các câu hỏi -> kết luận HS: trả lời a) Bố cục 3 phần + mở bài: từ đầu. . .la liệt tên bàn b) tiếp. . không nói: c) Kết bài: Còn lại - Sự việc chính: Diễn biến buổi sinh nhật. Nôi kể thứ nhất (tôi = Trang) - Thời gian: buổi sáng, tời gian trong nhà Trang. - Hoàn cảnh: sinh nhật TRang - Sự việc xoay quanh nhân vật Trang (NV chính) Trinh, Thanh, . . + Trang: kín đáo đằm + Thắm: Chân thành + Thanh: hồn nhiên nhanh nhẹn, tinh ý. . . -HS: mở đầu buổi sinh nhật vui vẻ sắp đến hồi kết. Trang sốt ruột vì người bạn thân nhất chưa đến. - Diễn biến: Trinh đến và giải tỏa hững băn khoăn của Trang đỉnh điểm là món quà độc đáo: 1 chùm ổi được Trinh chăm sóc ừ khi còn nụ. - Kết thúc: Cảm nghĩ của Trang về món quà sinh nhật độc đáo. - HS: yếu tố miêu tả – biểu cảm. +Miêu tả: Suốt cả buổi sáng nhà tôi tấp nập kẻ ra người vào. . . - Tác dụng: giúp người đọc hình dung không khí của nó và cảm nhận được tình bạn thắm thiết - Biểu cảm: tôi vẫn cứ bồn chồn không yên. . . - Tác dụng: biểu lộ tình cảm bạn bè chân thành. - HS: trình tự thời gian có dùng hồi ức - HS: Nêu nội dung chính của phần Mở bài. Thân bài, Kết bài ở bài tập 1 (I) - Đối chiếu với nhận xét SGK (2) -> ghi nhớ để dàn ý hòan chỉnh hơn I. Dàn ý của bài văn tự sự: 1. Tìm hiểu dàn ý của bài văn tự sự: 2. Dàn ý một bài văn tự sự: - Dàn ý của bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm chủ yếu vẫn là dàn ý của bài văn tự sự có bố cục 3 phần (Mở bài, thân bài. Kết bài) - Tuy vậy, trong tường phần cần đưa vào nội dung ýêu tố miêu tả và biểu cảm Bài tập 1: - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi theo gợi ý (SGK) a/ Mở bài: giới thiệu ai? Trong hoàn cảnh nào? b/ Thân bài: Nếu các sự việc chính xảy ra với nhân vật theo trật tự thời gian (lúc đầu, sau đó, tiếp theo) và kết quả (mấy lần quẹt diêm? Mỗi lần diễn ra như thế nào? Và kết quả ra sao?) Trong khi nêu các sự việc chính chỉ ra các yếu tố miêu tả và biểu cảm được sử dụng trong đó. c/ Kết bài: Kết cục số phận của nhân vật thế nào? Và cảm nghĩ của người kể ra sao? II. Luyện tập: 1. từ văn bản “Cô bé bán diêm” hãy lập 1 dàn ý cơ bản. a/ Mởø bài: Giới thiệu quang cảnh đêm giao thừa và gia cảnh của em bé bán diêm, nhân vật chính trong truyện. b/ Thân bài: Lúc đầu do không bán được diêm nên em bé không dám về nhà vìsợ bố đánh. Em tìm 1 góctu7òng ngồi tránh rét. Kết quả em vẫn bị gió rét hành hạ “đôi tay đã cứng đờ ra” Sau đó, em bé đánh liều các que diêm để sưởi ấm cho mình. Mỗi lần quẹt 1 que diêm, em lại thấy hiện ra một viễn cảnh ấm áp và đẹp đẽ. Ban đầu “em tưởng chừng như đang ngồi tru7óc lò sưởi”, hơi ấm của que diêm khiến em “thật dễ chịu”. Thế rồi que diêm vụt tắt, em bé trở lại với hiện tại tê cóng củachính mình. Em quẹt tiếp que diêm thứ hai em lại mơ thấy 1 bàn ăn thịnh soạn “có cả 1 con ngỗng quay” Que diêm tàn lụi, em bé lại trở về hiện tại. - Em quẹt que diêm thứ 3, một cây thông Nô- el được “trang trí lộng lẫy” hiện lên với “hàng ngàn ngọn nến sáng rực. Nhưng rồi diêm tắt, những ngọn bay về trời. - Que diêm thứ 4 được đốt lên, em “nhìn thấy rõ ràng bà em đang mỉm cười với em”. Cuối cùng vì muốn níu bà em ở lại đã quẹt các que diêm còn lại. - Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen trong quá trình kể chuyện đặc biệt là qua các lần quẹt kèm theo là suy nghĩ và tâm trạng của nhân vật. c/ Kết bài: Em bé bán diêm đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa. Mọi người qua đường. . . niềm vui đầu năm. DẶN DÒ: - Về xem lại bài, làm bài tập 2 trang 95 - Chuẩn bị bài: “Hai cây phong”.
Tài liệu đính kèm: