Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 8 - Tiết 29 đến 32

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 8 - Tiết 29 đến 32

 Tiết 29: TLV LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ

 KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM

I. Mục tiêu.

- Giúp học sinh thông qua thực hành biết cách vận dụng sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm khi viết một đoạn văn tự sự .

- Có ý thức luyện tập cách viết văn tự sự cho hay có hiệu quả.

- Rèn kĩ năng viết văn tự sự kết hợp với miêu tả và tự sự.

II. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 phần luyện tập.

- Học sinh: làm bài tập 1 (ở nhà)

III.Tiến trình bài dạy.

1. Tổ chức lớp: (1')

2. Kiểm tra bài cũ :(5')

? Khi viết bài văn tự sự, người ta làm thế nào để bài văn sinh động

? Làm bài tập 2 SGK tr74.

- Giáo viên cho học sinh nhận xét bài của bạn làm.

- Giáo viên nhận xét, cho điểm.

 

docx 10 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 611Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 8 - Tiết 29 đến 32", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 6/10/2012
Ngày dạy: 8/10/2012
 Tiết 29: TLV Luyện tập viết đoạn văn tự sự
 kết hợp với miêu tả và biểu cảm
I. Mục tiêu.
- Giúp học sinh thông qua thực hành biết cách vận dụng sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm khi viết một đoạn văn tự sự .
- Có ý thức luyện tập cách viết văn tự sự cho hay có hiệu quả.
- Rèn kĩ năng viết văn tự sự kết hợp với miêu tả và tự sự.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 phần luyện tập.
- Học sinh: làm bài tập 1 (ở nhà)
III.Tiến trình bài dạy.
1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ :(5')
? Khi viết bài văn tự sự, người ta làm thế nào để bài văn sinh động
? Làm bài tập 2 SGK tr74.
- Giáo viên cho học sinh nhận xét bài của bạn làm.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
2. Bài mới.
Hoạt động của thày và trò
Nội dung
- Học sinh đọc các ví dụ trong SGK tr83
? Nêu các sự việc chính trong 3 ví dụ trên.
? Như vậy để xây dựng đoạn văn tự sự thì việc đầu tiên là gì.
* Lựa chọn sự việc chính: là 1 hay nhiều các hành vi, hành động...đã xảy ra cần được kể lại một cách rõ ràng, mạch lạc để những người khác cùng được biết
? Khi kể lại các sự việc trên, ta cần xác định ngôi kể như thế nào.
? Vậy yếu tố thứ 2 là gì.
*Lựa chọn ngôi kể(nhân vật chính)
?Em hiểu thế nào là nhân vật chính
+ nhân vật chính là chủ thể của hành động hoặc là 1 trong những người chứng kiến sự việc đã xảy ra
? Khi kể ví dụ a, em sẽ bắt đầu từ đâu.
*Xác định thứ tự kể:
* +Khởi đầu có thể là cảm tưởng, nhận xét, hành động.
? Diễn biến như thế nào.
* +Diễn biến: Kể lại sự việc một cách chi tiết, có xen kẽ miêu tả và biểu cảm.
? Sự việc kết thúc ra sao
* Kết thúc: Cảm xúc của bản thân, bài học kinh nghiệm.
? Vậy yếu tố thứ 3 là gì (yêu cầu học sinh nhắc lại.)
? Bước thứ tư là gì.
Ví dụ tả lọ hoa đẹp như thế nào ?
? Biểu cảm: Khi làm vỡ, thái độ, tình cảm của em ra sao.
? Vậy yếu tố miêu tả, biểu cảm có vai trò gì.
? Khi đưa vào văn tự sự ta cần chú ý điểm gì.
* Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn tự sự, có vai trò bổ trợ cho sự việc và nhân vật chính.
? Sau khi xác định được các bước trên thì bước cuối cùng là gì.
? Khái quát lại qui trình xây dựng đoạn văn tự sự gồm mấy bước, nhiệm vụ của mỗi bước
? Nhập vai ông giáo để kể lại sự việc: Lão Hạc báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ.
- Gọi học sinh trình bày đoạn văn đã chuẩn bị. 
- Gọi học sinh nhận xét.
- Giáo viên đánh giá
I. Từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm (25')
1. Ví dụ 
- Sự việc: đánh vỡ lọ hoa đẹp, giúp bà cụ qua đường, nhận món quà bất ngờ
2. Nhận xét
- Lựa chọn sự việc chính
- Lựa chọn ngôi kể
- Xác định thứ tự kể 
- Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn tự sự. 
VD: Khởi đầu: có thể là cảm tưởng, nhận xét, hành động...
+ Em ngồi thẫn thờ trước cái lọ hoa đẹp vừa bị vỡ tan...Chỉ vì 1 chút vội vàng mà em đã phải trả giá bằng sự tiếc nuối.
Hoặc: Huỵch một cái, em bị vấp ngã không sao gượng lại được, cái lọ hoa đẹp trên tay em văng ra và vỡ tan.
- Diễn biến: Kể lại sự việc một cách chi tiết, có xen kẽ miêu tả và biểu cảm.
+ Vỡ thành từng mảnh lớn có thể gắn lại bằng keo hoặc vỡ vụn.
+ Ngắm nghiá, mân mê những mảnh vỡ có hoa văn đẹp.
+ Thu dọn, nhặt nhạnh các mảnh vỡ.
+ Các sự việc có liên quan: bố, mẹ, anh, chị em... về và chứng kiến.
- Kết thúc: 
+ Suy nghĩ, cảm xúc của bản thân hoặc thái độ, tình cảm của người thân, bạn bè sau khi sự việc xảy ra.
+ Bài học kinh nghiệm về tính cẩn thận.
Ví dụ tả: lọ hoa đẹp như thế nào, hình dáng màu sắc, chất liệu, vẻ đẹp của lọ hoa.
+ Suy nghĩ, tình cảm, sự ngưỡng mộ, sự nuối tiếc và ân hận
- Viết thành đoạn văn 
+ Xác định cấu trúc đoạn văn: diễn dịch, qui nạp, song hành.
+ Viết câu mở đoạn và các câu khai triển theo cấu trúc đã chọn.
+ Lắp ráp câu mở đoạn với các câu khai triển.
+ Kiểm tra tính liên kết, mạch lạc của đoạn văn 
3. Kết luận
II. Luyện tập 
1. Bài tập 1
VD: Tôi đang ngồi nghĩ ngợi vẩn vơ về những người hang xóm đang sống quanh tôi, trong đó có lão Hạc. Lão sống âm thầm trong cảnh túng quẫn và trong cả sự chờ đợi vô vọng đứa con trai duy nhất đã đi xa. Bỗng lão Hạc dặng hắng bước vào. Tôi mỉm cười: 
- Thiêng thật ! Tôi đang nghĩ đến lão đấy ? Lão Hạc lặng lẽ ngồi xuống cái ghế gỗ ọp ẹp của nhà tôi, buồn bã nói:
- Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ !
Tôi ngạc nhiên hỏi lại:
- Lão yêu quý con Vàng lắm cơ mà?
- Thì vẫn yêu, nhưng vẫn phải bán! Cái số kiếp nó và cả tôi nữa thì có gì khác nhau đâu, hả ông giáo.
 Tôi lẩm bẩm:
- Không thể nào tin được!
- Tôi bán thật rồi. Họ vừa bắt nó và mang đi... 
 Lão Hạc bỏ lửng câu nói, cười mà miệng cứ méo xệch đi, nước mắt lưng tròng ... Tôi cũng cảm thấy nghẹn ngào và chỉ muốn ôm chầm lấy lão để khóc oà lên cho vơi bớt những day dứt, bức bối trong lòng. Tôi chợt nghĩ cái việc tôi phải bán đi 5 quyển sách thật là vô nghĩa nếu so sánh nó với nỗi đau của lão Hạc. Tôi chỉ mất 5 đồ vật, còn lão Hạc thì mất đi một người bạn tình nghĩa biết chừng nào! Lão sẽ sống ra sao trong những ngày tháng cô đơn còn lại trong tâm trạng đầy những mặc cảm ân hận dằn vặt? Tôi bỗng thấy thương lão quá, nhưng chẳng biết nên động viên an ủi lão như thế nào nên chỉ nói một câu vu vơ cho có chuyện:
- Thế nó cho bắt à ?
 Nghe tôi hỏi, lão Hạc bỗng giật thót, đôi mắt lão dường như thất thần gương mặt tái nhợt co rúm lại đầy vẻ đau đớn, nhẫn nhục. Lão rũ đầu xuống và ôm mặt bật khóc hu hu.
4. Củng cố: (3')
? Em hãy nêu các bước xây dựng đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
5. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Nắm được các bước xây dựng đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm 
- Làm bài tập 2 trong SGK tr84
- Đọc thêm đoạn văn 1, 2 trong SGK tr84; 85; xem trước bài''Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
Ngày soạn:6/10/2012 
Ngày dạy: 9/10/2012
 Tiết 30 Văn bản : chiếc lá cuối cùng
 (O-Hen ri)
I. Mục tiêu .
- Học sinh khám phá vài nét cơ bản nghệ thuật truyện ngắn của nhà văn OHen-ri, rung động trước cái hay, cái đẹp và lòng cảm thông của tác giả đối với những nỗi bất hạnh của người nghèo.
- Rèn các kĩ năng đọc, kể chuỵện diễn cảm, phân tích các nhân vật và tình huống truyện.
- Giáo dục lòng yêu thương, sự cảm thông và nghị lực sống.
II. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Tham khảo tập truyện ngắn của O Hen-ri, ảnh chân dung 
O Hen-ri.
- Học sinh: Sưu tầm các bức tranh minh hoạ''Chiếc lá cuối cùng''
III. Tiến trình bài dạy.
 1. Tổ chức lớp. (1')
2. Kiểm tra bài cũ .(3')
? Phân tích những ưu, nhược điểm của Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa trong đoạn trích ''Đánh nhau với cối xay gió''	
? Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong tác phẩm , phân tích ví dụ, bài học rút ra.
3. Bài mới. 
Giới thiệu bài: Cho học sinh xem ảnh chân dung O Hen-ri, tập truyện ngắn của ông hoặc giới thiệu qua bản đồ tự nhiên châu Mĩ- nước Mĩ và thủ đô Oa-sinh-tơn với những nhà văn kiệt xuất: Hê min guây, Giắc lơn-đơn và O Hen-ri ...
Hoạt động của thày và trò
Nội dung
Gv: hướng dẫn hs đọc, đọc mẫu
- Học sinh giải thích các chú thích 2, 3, 4, 5, 6, 7
? Em hiểu gì về cuộc đời O Hen-ri 
- Giáo viên giới thiệu thêm: 
+ Cha ông là thày thuốc, mẹ ông qua đời khi ông mới lên 3; 15 tuổi đã phải thôi học, đi làm ở một hiệu thuốc, sau đó làm nhân viên kế toán, vẽ tranh, thủ quỹ ngân hàng.
+ Ông thường sử dụng kiểu đảo ngược tình thế 2 lần 1 cách đột ngột, bất ngờ
* Truyện của ông thường toát lên tinh thần nhân đạo cao cả.
Ông thường sử dụng kiểu đảo ngược tình thế 2 lần 1 cách đột ngột, bất ngờ
? Hãy tìm bố cục của đoạn trích.
? Hãy tóm tắt nội dung văn bản ''Chiếc lá cuối cùng'' - Gọi học sinh tóm tắt 
- Gọi học sinh khác nhận xét
- Giáo viên đánh giá, khuyến khích.
? Phần tóm tắt và đoạn trích giới thiệu Giôn-xi đang ở trong tình trạng như thế nào .
? Tình trạng đó khiến cô có tâm trạng như thế nào.
* Giôn-xi có tâm trạng chán nản, mệt mỏi, tuyệt vọng của một cô gái yếu đuối, bệnh tật.
? Nhìn cây thường xuân rụng lá, cô có suy nghĩ như thế nào.
- Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm (theo bàn)
? Tại sao tác giả lại viết ''Khi trời vừa hửng sáng thì Giôn-xi, con người tàn nhẫn lại ra lệnh kéo mành lên'' . Hành động này thể hiện tâm trạng gì của cô?
- Có phải cô là người tàn nhẫn không?
- Giôn-xi tàn nhẫn, thờ ơ, lạnh lùng với chính mình, với cuộc sống đang tắt dần trong cơ thể mình nên cô không mấy quan tâm đến sự lo lắng, chăm sóc của bạn. Điều đó là do cô bệnh tật và thiéu nghị lực.
? Qua đó cho thấy Giôn-xi là người nht?
I. Đọc- Tìm hiểu chú thích.
1. Đọc
2. Chú thích
a. Tác giả:
+ (1862-1910) - nhà văn Mĩ
+ Truyện của ông thường nhẹ nhàng nhưng toát lên tinh thần nhân đạo cao cả, tình thương yêu người nghèo khổ, rất cảm động
b. Tác phẩm
- Đoạn trích là phần cuối của ''Chiếc lá cuối cùng''
3. Thể loại: Truyện ngắn
4. Bố cục: 3 phần:
+ Từ đầu kiểu Hà Lan: Giôn-xi đợi cái chết.
+ tiếp vịnh Na-plơ: Giôn-xi vượt qua cái chết.
+ còn lại: Bí mật của chiếc lá cuối cùng
* Tóm tắt
- Giôn-xi ốm nặng và nằm đợi chiếc lá cuối cùng của cây thường xuân bên cửa sổ rụng, khi đó cô sẽ chết.
- Nhưng qua một buổi sáng và 1 đêm mưa gió phũ phàng, chiếc lá cuối cùng vẫn không rụng. Điều đó khiến Giôn-xi thoát khỏi ý nghĩ về cái chết.
- 1 người bạn gái đã cho Giôn-xi biết chiếc lá cuối cùng chính là bức tranh hoạ sĩ già Bơ-men đã bí mật vẽ trong một đêm mưa gió để cứu Giôn-xi , trong khi chính cụ bị chết vì sưng phổi.
II. Đọc - Hiểu văn bản 
1. Nhân vật Giôn- xi 
a. Diễn biến tâm trạng của Giôn-xi. 
* Giôn- xi chờ đợi cái chết
- Giôn-xi là một hoạ sĩ trẻ, cô đang bị sưng phối nặng.
- Bệnh tật và đói nghèo khiến cô chán nản, thẫn thờ mở to cặp mắt nhìn tấm mành mành màu xanh.
- Cô gắn sự kéo dài sự sống của mình với những chiếc lá, Chiếc lá cuối cùng rụng xuống thì cô cũng chết.
Là cô gái yếu đuối, tuyệt vọng, thiếu ý chí và nghị lực sống
	4. Củng cố: (3')
	- Em hãy nêu một vài nét về nhà văn O. Hen-ri và tác phẩm : Chiếc lá cuối cùng.
	- Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Giôn-xi
	5. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Kể tóm tắt lại văn bản.
- Viết đoạn văn ngắn phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Giôn-xi.
- Soạn tiếp phần bài còn lại.
Ngày soạn: 6/10/2012 
 Ngày dạy: 12/10/2012
 Tiết 31 Văn bản : chiếc lá cuối cùng( Tiếp)
 (O-Hen ri)
I. Mục tiêu . 
 - Học sinh khám phá vài nét cơ bản nghệ thuật truyện ngắn của nhà văn O-Hen-ri, rung động trước cái hay, cái đẹp và lòng cảm thông của tác giả đối với những nỗi bất hạnh của người nghèo.
 - Rèn các kĩ năng đọc, kể chuỵện diễn cảm, phân tích các nhân vật và tình huống truyện.
 - Giáo dục lòng yêu thương, sự cảm thông và nghị lực sống.
II. Chuẩn bị.
 Thầy: Soạn giáo án.
 Trò: Soạn trước bài ở nhà.
III.Tiến trình bài dạy.
1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ. 5':
? Hãy nêu một vài nét về nhà văn O. Hen- ri và tác phẩm : Chiếc lá cuối cùng.
? Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Giôn- xi trong truyện : Chiếc lá cuối cùng.
 3.Bài mới:
Hoạt động của thày và trò
Nội dung
? Sau đêm mưa gió dữ dội, cô phát hiện ra điều gì.
? Tâm trạng của cô như thế nào.
? Nguyên nhân làm Giôn-xi khỏi bệnh.
? Việc đó nói lên điều gì.
* Sức sống dẻo dai, bền bỉ của chiếc lá đã kích thích tình yêu sự sống của cô.
- Bài học: chữa bệnh bằng nghị lực, tình yêu cuộc sống, đấu tranh với bệnh tật kết hợp với thuốc men,...
- Liên hệ với 1 vận động viên thế giới bằng tình yêu thể thao đã chiến thắng bệnh ung thư 
? Tại sao khi nghe Xiu kể chuyện về cái chết của cụ Bơ-men, tác giả không để Giôn-xi có thái độ gì.
* Luyện tập:
? Hãy đóng vai Giôn-xi kể lại tâm trạng của mình khi nhìn thấy chiếc lá cuối cùng không bị rụng.
? Tại sao Xiu cùng cụ Bơ-men sợ sệt ngó ra ngoài cửa sổ nhìn cây thường xuân.
? Hành động của Xiu đối với Giôn-xi như thế nào.
? Em hiểu gì về tấm lòng của người bạn.
? Sáng hôm sau , Xiu có biết chiếc lá cuối cùng là do cụ Bơ-men vẽ không.
? Nếu Xiu biết trước thì sao.
( Truyện sẽ kém hay đi vì Xiu không bị bất ngờ và chúng ta không biết được tâm trạng lo lắng thấm đượm tình người của cô.)
 Tại sao tác giả lại để cho Xiu kể lại chuyện về cái chết và nguyên nghân dẫn đến cái chết của cụ Bơ-men 
? Qua đó em hiểu gì thêm về phẩm chất của cô hoạ sĩ trẻ này
? Sự thật về chiếc lá còn liên quan đến nhân vật nào.
? Cụ được giới thiệu ở phần tóm tắt như thế nào 
? Phần đầu đoạn trích cho thấy cụ có thái độ như thế nào 
* Cụ là người giàu lòng yêu thương, lo lắng cho Giôn-xi và có lẽ đang nghĩ đến cách vẽ chiếc lá cuối cùng để cứu Giôn-xi .
? Cụ đã vẽ bức tranh trong hoàn cảnh như thế nào.
? Cụ phải trả giá như thế nào cho bức vẽ chiếc lá đó.
? Em thấy cụ là người như thế nào 
? Có thể gọi bức tranh đó là kiệt tác được hay không? vì sao.
 - Nó rất đẹp, rất giống lá thật, cuống lá màu xanh sẫm, rìa lá hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, cả Giôn-xi và Xiu đều không nhận ra
- Nó đã góp phần cứu sống 1 con người , đẩy lui ác bệnh
- Nó được hoàn thành trong một hoàn cảnh khắc nghiệt
- Nó được tạo ra bằng chính sinh mạng của người vẽ nó, bằng tình yêu thương bao la, lòng hi sinh cao thượng nó là kiệt tác vì đã hướng tới và phục vụ cuộc sống con người.
? Chứng minh truyện được kết thúc trên cơ sở 2 sự kiện bất ngờ đối lập nhau tạo nên hiẹn tượng đảo ngược tình huống 2 lần.
? Nhận xét về cách kể chuyện của tác giả.
* Kể xen tả và biểu cảm
Sắp xếp các tình tiết hấp dẫn, chặt chẽ khéo léo
? Khái quát giá trị nội dung của truyện
? Em hiểu thế nào về nghệ thuật chân chính.
? Em hiểu gì về tài năng của nhà văn nữ O Hen-ri 
? Miêu tả bức tranh trong truyện.
? Kể lại tóm tắt.
II. Đọc - Hiểu văn bản 
1. Nhân vật Giôn- xi 
a. Diễn biến tâm trạng của Giôn-xi. 
* Giôn- xi chờ đợi cái chết
* Giôn- xi ham sống trở lại
- Chiếc lá vẫn còn
- Ngạc nhiên, nhìn nó hồi lâu, gọi Xiu quấy cháo, muốn uống chút rượu, muốn vẽ, hôm sau thì hoàn toàn qua cơn nguy hiểm 
 cô đã muốn sống, đã vui và đã sống
2) Nhân vật Xiu (10')
- Cúi khuôn mặt hốc hác gần gối... tha thiết an ủi, mong bạn cố sống, lo lắng bất lực chẳng biết làm gì để cứu bạn.
 Xiu chân thành và giàu lòng yêu thương bạn, có sự đồng cảm sâu sắc.
c. Cụ hoạ sĩ Bơ-men 
- Đó là một hoạ sĩ đã ngoài 60 tuổi, râu xồm, kiếm sống bằng cách ngồi làm mẫu vẽ cho các hoạ sĩ trẻ. Cụ mơ ước vẽ một kiệt tác nhưng đã 40 năm nay vẫn chưa thực hiện được.
- Vẽ chiếc lá âm thầm, bí mật trong đêm mưa gió, lạnh buốt.
- Cụ bị viêm phối nặng và đã chết vì sưng phổi.
 Cụ thật là cao thượng, quên mình vì người khác.
III. Tổng kết (10')
1. Nghệ thuật
- Đảo ngược tình huống.
- Kể xen tả và biểu cảm (đoạn cuối)
- Sắp xếp các tình tiết hấp dẫn, chặt chẽ khéo léo
2. Nội dung
- Phản ánh tình yêu thương cao cả của những người nghèo khổ
* Ghi nhớ ( sgk)
III. Luyện tập (6')
- Nghệ thuật chân chính được tạo ra từ tình yêu thương con người .
- Nghệ thuật chân chính là nghệ thuật vì con người.
- Yêu thương quí trọng người nghèo khổ
- Tài viết truyện với những kết thúc độc đáo bất ngờ. (giống với An-dec-xen đồng cảm với người nghèo khổ)
	4. Củng cố: (3')
- Yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung, nghệ thuật của truyện
	5. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Kể lại văn bản, nẵm được nội dung, nghệ thuật
- Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về tình cảm của các nhân vật trong truyện
- Soạn ''Hai cây phong''.
	............................................................................................... 
Ngày soạn: 6/10/2012 
 Ngày dạy: 12/10/2012
 Tiết 32 : chương trình địa phương 
(Phần Tiếng Việt )
I. Mục tiêu .
- Học sinh hiểu được từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa phương các em sinh sống.
- Bước đầu so sánh các từ ngữ địa phương với các từ ngữ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân, những từ nào không trùng với từ ngữ toàn dân.
- Rèn kĩ năng giải nghĩa từ ngữ địa phương bằng cách đối chiếu với từ ngữ toàn dân
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: máy chiếu
- Học sinh: chuẩn bị ở nhà tìm hiểu và lập bảng đối chiếu giữa từ ngữ địa phương
và toàn dân.
III.Tiến trình bài dạy.
1. Tổ chức lớp. (1')
2. Kiểm tra bài cũ .(6')
? Thế nào là tình thái từ ? Cách sử dụng tình thái từ.
? Gải bài tập 4, 5 SGK tr83
3. Bài mới. 
 1. Tổ chức học sinh thành ba nhóm, căn cứ vào phần đã chuẩn bị viết vào giấy trắng 
	-Nhóm 1: từ số thứ tự 1 đến số 11.
	-Nhóm 2:từ số thứ tự 12 đến số22.
	-Nhóm 3: từ số thứ tự 23 đến số 34
 Học sinh làm việc theo nhóm.
Giáo viên thu phiếu học tập, đọc cho cả lớp nghe ( Trong quá trình đọc cho học sinh nhóm làm bài lên bảng ghi vào bảng kẻ sẵn trên bảng). Gọi nhóm khác nhận xét, giáo viên đánh giá, bổ sung.
STT
Từ ngữ toàn dân
Từ ngữ được dùng ở địa phương em
Từ ngữ được dùng ở địa phương khác
1
Cha
thầy, bố
ba, tía, cậu
2
Mẹ
mẹ, u
má, bầm, bủ, mợ
3
ông nội
ông nội
nội, ông chú
4
bà nội
bà nội
nội, bà chú
5
ông ngoại
ông ngoại
ngoại, ông cậu
6
bà ngoại
bà ngoại
ngoại, bà cậu
7
bác (anh trai của cha)
bác
bá
8
bác (vợ anh trai của cha)
bác
bá
9
chú (em trai của cha)
chú
10
thím (vợ của chú)
thím
11
bác (chị gái của cha)
bác
bá
12
bác (chồng chị gái của cha)
bác
bá
13
cô (em của cha)
cô
14
chú (chồng em gái của cha)
chú
15
bác (anh trai của mẹ)
bác
bá
16
bác (vợ anh trai của mẹ)
bác
bá
17
cậu (em trai của mẹ)
cậu
18
mợ (vợ em trai của mẹ)
mợ
19
bác (chị gái của mẹ)
bác
20
bác (chồng chị gái của mẹ)
bác
21
dì (em gái của mẹ)
dì
22
chú (chồng em gái của mẹ)
chú
23
anh trai 
anh trai
bác
24
chị dâu (vợ của anh trai)
chị dâu
25
em trai
em trai
chú
26
em dâu (vợ của anh trai)
27
chị gái
chị gái
28
anh rể (chồng của chị gái)
anh rể
29
con
con
em
30
con dâu (vợ của anh trai)
con dâu
mợ
31
con rể (chồng của em gái)
con rể
cậu
32
em gái
em gái
33
em rể (chồng của em gái)
em rể
34
cháu (con của con)
cháu
2. Sưu tầm một số (từ ngữ) thơ ca có sử dụng từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích của địa phương em hoặc địa phương khác. (13')
- Tổ chức thi giữa các nhóm
- Mỗi nhóm chuẩn bị cho một số câu ( Từ 1- 5 câu) trình bày trước lớp.
- Cho học sinh nhóm khác nhận xét bài của các nhóm đã trình bày
- Giáo viên nhận xét và cho điểm. Tuyên dương nhóm có đáp án hay.
Ví dụ 
1
Anh em như thể tay chân
11
Cây xanh thì lá cũng xanh
Cha mẹ hiền lành để đức cho con
2
Chị ngã em nâng
12
Cha mẹ nuôi con bằng giời, bằng bể
Con nuôi cha mẹ con kể từng ngày
3
Anh em như khúc ruột trên, khúc ruột dưới
13
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như ... nguồn chảy ra
4
Anh em đánh nhau đằng cán chứ không đánh nhau đằng lưỡi
14
Sẩy cha ăn cơm với cá, sẩy mẹ gặm lá đứng đường
5
Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú gì.
15
Con không cha như nhà không nóc
6
Chú cũng như cha
16
Có cha có mẹ thì hơn
Không cha không mẹ như đờn đứt dây
7
Con chị nó đi, con dì nó lớn
17
Người dưng có ngãi, ta đãi người dưng
Chị em bất ngãi, ta đừng chị em
8
Nó lú nhưng chú nó khôn
18
Bán anh em xa, mua láng giềng gần
9
Quyền huynh thế huỵch
19
Mấy đời bánh đúc có xương
Mấy đời dì ghẻ lại thương con chồng
10
Phúc đức tại mẫu
20
Thật thà như thể lái trâu
Thương nhau như thể nàng dâu, mẹ chồng
	4. Củng cố: (3')
? Nhắc lại thế nào là từ địa phương
? Trong thơ văn, từ địa phương có tác dụng gì.
	5. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Ôn lại từ địa phương, điểm khác với từ toàn dân, sưu tầm tiếp từ địa phương trong thơ văn.
- Xem trước bài ''Nói quá''; đọc văn bản và trả lời (?) tiết lập dàn ý cho bài văn tự sự .

Tài liệu đính kèm:

  • docxGA van 8 tuan 8.docx