Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 8 - Năm học 2004-2005

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 8 - Năm học 2004-2005

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

 Giúp HS:

 - Khám phá vài nét cơ bản nghệ thuật truyện ngắn của nhà văn Mỹ O. Hen-ri, rung động trước cái hay, cái đẹp và lòng cảm thông của tác giả đối với những nỗi bất hạnh của người nghèo.

 - Hiểu được từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa phương các em sinh sống.

 - Bước đầu so sánh các từ ngữ địa phương với các từ ngữ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân để thấy rõ những từ ngữ nào trùng hoặc không trùng với từ ngữ toàn dân.

 - Nhận diện được bố cục (mở, thân, kết) của một văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

 - Biết cách tìm, lựa chọn và sắp xếp các ý trong bài văn ấy.

II. TRỌNG TÂM.

 - Nghệ thuật kể chuyện độc đáo và lòng yêu thương những người nghèo khổ.

 - Tìm hiểu các danh từ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa phương.

 - Biết cách lựa chọn và sắp xếp các ý trong một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

III. CHUẨN BỊ.

 - Tranh minh họa (SGK/86).

 - Bảng điều tra từ ngữ toàn dân và từ ngữ địa phương.

 

doc 9 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1174Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 8 - Năm học 2004-2005", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 8 (HKI)
Tuần 8
BÀI 8:
	Tiết 29+30: Chiếc lá cuối cùng.
	Tiết 31: Chương trình địa phương (Phần tiếng việt).
	Tiết 32: Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả
	 và biểu cảm.
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
	Giúp HS:
 - Khám phá vài nét cơ bản nghệ thuật truyện ngắn của nhà văn Mỹ O. Hen-ri, rung động trước cái hay, cái đẹp và lòng cảm thông của tác giả đối với những nỗi bất hạnh của người nghèo.
 - Hiểu được từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa phương các em sinh sống.
	- Bước đầu so sánh các từ ngữ địa phương với các từ ngữ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân để thấy rõ những từ ngữ nào trùng hoặc không trùng với từ ngữ toàn dân.
	- Nhận diện được bố cục (mở, thân, kết) của một văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
	- Biết cách tìm, lựa chọn và sắp xếp các ý trong bài văn ấy.
II. TRỌNG TÂM.
	- Nghệ thuật kể chuyện độc đáo và lòng yêu thương những người nghèo khổ.
	- Tìm hiểu các danh từ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa phương.
	- Biết cách lựa chọn và sắp xếp các ý trong một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
III. CHUẨN BỊ.
	- Tranh minh họa (SGK/86).
	- Bảng điều tra từ ngữ toàn dân và từ ngữ địa phương.
Tiết 29+30: 	CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG
 	 (Trích)
 O. Hen-ri
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
Ổn định lớp
	2/ Kiểm tra bài cũ:
	- Nêu những nét tính cách của hai nhân vật Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa ?
	- Tìm những chi tiết tương phản của hai nhân vật trên ?
	3/ Bài mới:
	* Giới thiệu: Mỗi đất nước đều có những tác phẩm phản ánh con người và cuộc sống của nước mình. Truyện “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn Mỹ O. Hen-ri được đánh giá là một trong những truyện ngắn hay nhất thế giới. Đây là câu chuyện cảm động về tình thương yêu cao cả giữa những con người nghèo khổ với nhau. Đoạn trích chúng ta học hôm nay là phần cuối của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng”.
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1: Đọc & tìm hiểu chú thích.
- Trình bày vài nét về tiểu sử O. Hen-ri ?
(Truyện O. Hen-ri phong phú về đề tài nhưng phần lớn hướng về cuộc sống nghèo khổ của nhân dân Mỹ, một số truyện mang ý nghĩa phê phán rõ rệt. Oâng thường xây dựng những tình huống đảo ngược tạo tính hấp dẫn và lôi cuốn. Oâng sáng tác rất nhiều, để lại gần 600 truyện ngắn).
- Gọi HS đọc các chú thích (2, 3, 4, 6 và 7).
- GV tóm tắt phần nội dung từ đầu truyện cho đến phần trích.
- GV đọc mẫu và gọi HS đọc.
Hoạt động 2: Phân tích nhân vật Bơ-men.
- GV gợi lại vài nét về nhân vật Bơ-men: một họa sĩ đã ngoài 60 tuổi, kiếm sống bằng cách ngồi làm mẫu vẽ cho các họa sĩ trẻ. Cụ mơ ước vẽ một kiệt tác nhưng đã 40 năm nay vẫn chưa thực hiện được.
- Khi nhìn cây thường xuân, thái độ của cụ Bơ-men ra sao? (sợ sệt, im lặng).	
- Theo em, dù yên lặng nhưng trong thâm tâm, cụ Bơ-men đã suy nghĩ gì ? Dự định như thế nào ?
(Có lẽ trong lúc ấy,cây thường xuân chỉ còn trơ trọi vài chiếc lá. Vì vậy, thái độ sợ sệt của cụ Bơ-men đã nói lên tấm lòng thương yêu lo lắng của cụ chosố mệnh của Giôn-xi. Dù yên lặng, nhưng trong thâm tâm, cụ đang tìm cách cứu cô gái Giôn-xi tội nghiệp bằng chính sự suy nghĩ kỳ quặc của cô: Khi chiếc lá cuối cùng rơi thì cô sẽ lìa đời. Vậy thì nếu còn chiếc lá trên cây, Giôn-xi sẽ có hy vọng sống, và cụ đã âm thầm vẽ chiếc lá để cứu Giôn-xi. Ta biết được điều này qua lời kể của Xiu ở cuối truyện à Cụ thật cao thượng, quên mình vì người khác).
	-Câu hỏi thảo luận: Tại sao nhà văn bỏ qua không
kể sự việc cụ đã vẽ chiếc lá trên tường trong đêm mưa tuyết mà đợi đến những dòng cuối cùng mới cho bạn đọc biết ? (Như vậy mới tạo được bất ngờ cho Giôn-xi, đồng thời mang lại cảm giác hồi hộp cho cả Xiu và cả bạn đọc khi kéo tấm mành lên à Hứng thú, bất ngờ khi chiếc lá vẫn còn).
- Vì sao nói chiếc lá cụ vẽ là một kiệt tác ?
(Lá vẽ rất giống, sống động như thật: cuống lá màu xanh thẫm, rìa lá nhuốm màu vàng úa, đánh lừa được cả những cặp mắt nhà nghề của 2 cô họa sĩ. Màu sắc giàu ý nghĩa đã tác động đến tâm hồn nhạycảm của Giôn-xi. Được vẽ trong hoàn cảnh khắc nghiệt, một đêm mưa tuyết. Vẽ bằng tất cả tấm lòng,thương yêu và những hơi thở cuối cùng của người nghệ sĩ. Có tác dụng nhiệm mầu: cứu sống Giôn-xi khôi phục ước mơ sáng tác.	và khôi phục ở cô ước mơ sáng tác
Hoạt động 3: Phân tích nhân vật Xiu.
- Tấm lòng của Xiu đối với Giôn-xi được biểu hiện qua những chi tiết nào ?
(Cũng như Bơ-men, tình thương yêu của Xiu đốivới Giôn-xi trước hết được thể hiện ở thái độ sợ sệt khi cô nhìn thấy chỉ còn vài chiếc lá thường xuân ít ỏi bám trên tường. Nỗi lo sợ Giôn-xi chết qua gương mặt hốc hác và những lời não ruột. Sự động viên, thái độ chăm sóc ân cần đối với người bệnh).
- Câu hỏi thảo luận: Theo em, Xiu biết được sự thật vào lúc nào ? Tại sao cô bình tĩnh khi lần thứ	hai Giôn-xi bảo kéo mành lên ?
	(Lần 1, khi chưa biết được việc làm của cụ Bơ-men nên Xiu đã vô cùng sợ hãi và làm theo lời Giôn-xi một cách chán nản. Có thể nói Xiu cũng không ngờ chiếc lá vẫn còn bám trên cành một cách dai dẳng sau đêm mưa gió phũ phàng. Thán từ “Ô kìa!” không chỉ diễn tả sự ngạc nhiên của Giôn-xi mà còn của cả Xiu. Đối với Xiu, tâm trạng căng thẳng chỉ diễn ra ở lần kéo mành đầu tiên. Trải qua một ngày một đêm, chắc chắn cô đã biết chuyện cụ Bơ-men đã làm gì trong đêm bão tuyết, nên khi kéo mành lần 2, cô hoàn toàn bình tĩnh vì chiếc lá chắc chắn còn bám mãi trên cành cây).
	- Nếu biết trước ý định của Bơ-men, tác phẩm sẽ kém hay ở chỗ nào ? (Xiu không bị bất ngờ, chúng ta không được thưởng thức cả đoạn văn thể hiện tâm trạng lo lắng, thắm đượm tình người của Xiu).
Hoạt động 4: Phân tích nhân vật Giôn-xi.
- Em hãy phân tích diễn biến tâm trạng của Giôn-xi qua văn bản này ?	
(Vốn đa cảm nên khi nhìn cây thường xuân trong lúc đang bệnh nặng, Giôn-xi đã liên tưởng đến số phận của mình. Nhìn cây leo chỉ còn vài chiếc lá, cô càng thêm tuyệt vọng. Trong khi Xiu lo lắng sợ hãi thì Giôn-xi lạnh lùng, thản nhiên chờ cái chết).
- Nguyên nhân sâu xa nào quyết định tâm trạng hồi sinh của Giôn-xi ? (Sự gan góc của chiếc lá, sự chống chọi kiên cường với thiên nhiên khắc nghiệt, bám lấy cuộc sống _ trái ngược với sự yếu đuối, buông xuôi, muốn chết của mình à Cho đến lúc nhìn thấy chiếc lá vẫn tồn tại sau những đêm bão tuyết, cô mới hồi sinh).
	- Tại sao nhà văn lại kết thúc truyện bằng lời kể của Xiu mà không để Giôn-xi nói hay phản ứng gì ?
(Truyện sẽ có dư âm, để lại trong lòng nhiều suy nghĩ và những dự đoán).	
	- Em hãy chứng minh truyện được kết thúc trên nguy hiểm. cơ sở 2 sự kiện bất ngờ đối lập tạo nên tình huống đảo ngược 2 lần gây hứng thú cho người đọc ? Sự	đảo ngược hai lần đó có những điểm gì chung ?	 	
(Hai lần đảo ngược tình huống trái chiều nhau: Tưởng không tránh khỏi cái chết lại sống và đang	khỏe mạnh lại chết . à Giôn-xi bị bệnh sưng phổi và gắn cuộc sống của cô với chiếc lá cuối cùng. Bơ-men vẽ chiếc lá cuối cùng trong đêm mưa tuyết, sau đó chết vì bệnh sưng phổi àĐều liên quan đến bệnh
sưng phổi và chiếc lá cuối cùng).
à Gọi HS đọc phần “Ghi nhớ”.
1. Tác giả:
- O. Hen-ri (1862-1910).
- Nhà văn Mỹ chuyên viết truyện ngắn.
2. Tác phẩm:
- Trích truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” .
II/. Tìm hiểu văn bản:
1. Kiệt tác của Bơ-men:
a- Thái độ và hành động của Bơ-men:
- Sợ sệt, nhìn cây thường xuân.
- chẳng nói năng gì.
- Âm thầm vẽ chiếc lá.
à Giàu lòng thương yêu, sống cao thượng. 
b- Chiếc lá cuối cùng là kiệt tác của Bơ-mem
- Giống như chiếc lá thật
- Đem lại sự sống cho Giôn-xi.
	- Vẽ bằng tình thương bao la và lòng hy sinh cao thượng của Bơ-men.
2. Tình thương yêu của Xiu:
- Sợ sệt nhìn cây thường xuân.
- Cúi khuôn mặt hốc hác
- Xiu làm theo một cách chán nản.
à Thương yêu, chăm sóc ân cần cho Giôn-xi.
3. Diễn biến tâm trạng của Giôn-xi:
- chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi, bí ẩn.
- muốn chết là một tội.
- em hy vọng sẽ được vẽ vịnh Na-plơ.
à Từ tuyệt vọng, thản nhiên đón nhận cái chết đến hồi sinh nhờ chiếc lá.
4. Đảo ngược tình huống hai lần:
- Giôn-xi từ chỗ đi gần đến cái chết >< thoát cơn
- Bơ-men khỏe mạnh >< cái chết bất ngờ.
à Liên quan đến căn bệnh sưng phổi và chiếc lá cuối cùng, gây bất ngờ hứng thú.
III/. Tổng kết.
* Ghi nhớ (SGK/90).
	4/ Củng cố.
Vì sao nói chiếc lá cuối cùng là kiệt tác của Bơ-men ?
Trình bày những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ?
5/ Dặn dò.
Học bài.
Chuẩn bị: Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt).
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 31: 	CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
	(Phần Tiếng Việt)
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1/ Ổn định lớp
	2/ Kiểm tra bài cũ:
	- Thế nào là tình thái từ ? Cho ví dụ vài câu có tình thái từ; phân tích sự 
	khác nhau trong cách sử dụng chúng tùy đối tượng giao tiếp.
	- Giải thích ý nghĩa các tình thái từ trong những câu sau:
Chiếc áo này đẹp nhỉ !
Thôi thì chờ thêm nữa vậy.	
	3/ Bài mới.
	 *Giới thiệu: Trong lớp từ ngữ địa phương, có nhiều từ trùng hoặc không trùng với từ ngữ toàn dân, nhất là những từ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích. Việc tìm các từ ngữ trong bảng thống kê mà các em chuẩn bị đã cho thấy rõ điều này.
	CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS.
Hoạt động 1.
Mỗi HS đem bài đã chuẩn bị để thảo luận ở tổ.
Mỗi tổ tự thảo luận để làm chung một bảng điều tra.
Cuối bảng điều tra cần rút ra những từ không trùng với từ toàn dân.
Hoạt động 2.
Đại diện tổ trình bày kết quả điều tra.
GV nhận xét về phần trình bày của các tổ.
Cho điểm và tuyên dương bài làm tốt nhất.
Số TT
Từ ngữ toàn dân
Từ ngữ được dùng ở địa phương em
 1
 2 
 3
 4
Cha
Mẹ
Ông nội
Bà nội
 Ba, bố
 Mẹ, má
 Oâng 
 Bà, mệ 
HS kẽ lại bảng điều tra vào vở, theo thứ tự, ghi rõ từ ngữ được dùng ở địa phương em, lưu ý từ đó có thể trùng với từ ngữ toàn dân hoặc khác với từ ngữ toàn dân. Gạch dưới những từ khác với từ ngữ toàn dân.
	.
4/ Củng cố.	Bổ sung những từ mà HS còn thiếu.
	5/ Dặn dò.
- Sưu tầm một số từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích được dùng ở địa phương khác.
- Sưu tầm một số thơ ca có sử dụng từ ngữ địa phương.
- Chuẩn bị: Lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
@?@?@?@?&@?@?@?@?
Tiết 32: 	LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI
MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
II.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
	1/ Ổn định.
	2/ Kiểm tra bài cũ.
	Chấm bài tập.
	3/ Bài mới.
 * Giới thiệu: Thể loại tự sự và dàn ý của một bài văn tự sự đã rất quen thuộc đối với các em. Bố cục của một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm cũng có 3 phần như các bài văn khác. Tuy vậy, ở loại bài này, người viết không chỉ thuần túy kể lại sự việc mà mỗi sự việc lại được phát triển, soi sáng bởi những yếu tố miêu tả, biểu cảm. Hôm nay, chúng ta sẽ luyện tập làm dàn ý của một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
PHẦN GHI BẢNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu và nhận biết dàn ý của l bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. 
- HS đọc bài văn “Món quà sinh nhật”.	
- Hãy tìm bố cục bài văn trên và nêu nội dung khái quát của mỗi phần ? 
- Truyện kể về việc gì ? 
(Món quà sinh nhật độc đáo của Trinh dành cho người bạn thân của mình).
- Ai là người kể chuyện ? Ở ngôi thứ mấy ?
- Câu chuyện xảy ra ở đâu ? Vào lúc nào ?
- Câu chuyện xảy ra với ai ? Có những nhân vật nào ? Ai là nhân vật chính ? Tính cách của mỗi nhân vật ra sao ?	
(Xảy ra với Trang. Có các nhân vật Trang, Trinh, Thanh (em gái Trang) cùng với các bạn của Trang. Trang và Trinh là 2 nhân vật chính).
- Diễn biến câu chuyện ra sao ? 
	Mở đầu nêu vấn đề gì ? Câu chuyện phát triển đến đỉnh điểm ở đâu ? Kết thúc ở chỗ nào ? Điều gì đã tạo nên sự bất ngờ ?	
Tình huống Trang có ý trách Trinh rồi sau đó ỡ lẽ về tấm lòng thơm thảo của bạn.
- Câu hỏi thảo luận: Các yếu tố miêu tả và biểu cảm được kết hợp và thể hiện ở những chỗ nào trong truyện ? Nêu tác dụng của những yếu tố ấy ?
- Những nội dung trên được kể	
theo thứ tự nào ?
(Trình tự thời gian: kể các sự việc từ đầu đến cuối buổi sinh nhật, nhưng trong khi kể tác giả có dùng hồi ức, ngược thời gian nhớ về sự việc đã diễn ra: “Lâu lắm, từ mấy tháng trước, lúc ổi đang ra hoa”).
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS rút ra nhận xét về bố cục và dàn ý.
- Từ văn bản trên, hãy rút ra dàn ý của một bài văn tự sự kết hợp với miêutả, biểu cảm ?
à Ghi nhờ
Hoạt động 3: Luyện tập.
* BT 1: Làm dàn ý cơ bản bài văn “Cô bé bán diêm”
# Mở bài:
 Giới thiệu ai ? Trong hoàn cảnh nào?
# Thân bài:
- Nêu các sự việc chính xảy ra với nhân vật theo trình tự thời gian và kết quả ?
- Tìm những yếu tố miêu tả và biểu cảm?
	# Kết bài: Kết cục số phận của nhân vật như thế nào ? Cảm nghĩ của người kể ra sao?
I- Dàn ý của bài văn tự sự:
1/ Bài văn: “Món quà sinh nhật”. 
 a- Bố cục:
- Mở bài: Từ đầu  “la liệt trên bàn”.
Quang cảnh chung của buổi sinh nhật.
- Thân bài: “Vui thì vui thật  chỉ gật đầu không nói”.
Món quà sinh nhật độc đáo của Trinh.
- Kết bài: Phần còn lại.	Cảm nghĩ của Trang về món quà sinh 
b- Các yếu tố của văn bản:
- Truyện kể về món quà sinh nhật.
- Người kể chuyện là Trang (ngôi thứ nhất).
- Câu chuyện xảy ra ở nhà Trang, vào ngày sinh nhật của Trang.
- Trang và Trinh là 2 nhân vật chính.
* Trang: mau giận, dễ xúc động.
* Trinh: có tấm lòng thơm thảo với bạn bè.
c- Diễn biến câu chuyện: 
- Mở đầu: Tâm trạng bồn chồn của Trang khi người bạn thân nhất chưa đến
- Đỉnh điểm: Sự xuất hiện của Trinh với chùm ổi. 
- Kết thúc: Sự xúc động của Trang. 
* Điều tạo nên bất ngờ là tình huống truyện
d- Những yếu tố miêu tả, biểu cảm:
- Miêu tả:
* Hành động, tâm trạng của Trang. 
* Cành ổi.
* Dáng vẻ, hành động của Trinh
- Biểu cảm:
Cảm xúc, suy nghĩ của Trang về món quà sinh nhật
 à Cảm nhận về tình bạn đáng quí giữa 2 nhân vật.
đ- Thứ tự kể:
- Trình tự thời gian.
- Trong khi kể có xen hồi ức.
2/ Dàn ý của một bài văn tự sự
* Mục 2 (SGK/95).
 II- Ghi nhớ. 
(SGK/95).
III- Luyện tập.
* Bài tập 1: Dàn ý cơ bản bài “Cô bé bán diêm”.
# Mở bài: 
Quang cảnh đêm giao thừa và gia cảnh của cô bé bán diêm.
# Thân bài:
- Do không bán được diêm nên em bé không dám trở về nhà.
- Em ngồi giữa hai ngôi nhà để tránh rét.
- Đánh liều quẹt diêm để sưởi ấm; 5 lần
quẹt diêm gắn với 5 lần mộng tưởng.
- Que diêm tắt, em trở về thực tại.
* Những yếu tố miêu tả, biểu cảm:
- Miêu tả: Cảnh trong mộng tưởng, cảnh thực.
- Biểu cảm: Suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật.
# Kết bài:
Em bé chết vì giá rét.
	4/ Củng cố.
Chấm bài tập.
Nhắc lại phần ghi nhớ.
	5/ Dặn dò.
Làm bài tập 2 (SGK/95).
Chuẩn bị bài viết theo đề 1, đề 2, đề 3 (SGK/103).
Soạn: “Hai cây phong”.	
@?@?@?@?&@?@?@?@?

Tài liệu đính kèm:

  • docBai (8).doc