Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Tiết 21 đến 24

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Tiết 21 đến 24

Tiết 21

Tập làm văn : trả bài tập làm văn số 1

I. Mục tiêu cần đạt.

- Học sinh được ôn lại kiến thức về kiểu văn tự sự kết hợp với việc tóm tắt tác phẩm tự sự , tích hợp với các văn bản tự sự đã học

- Rèn luyện kỹ năng về ngôn ngữ và kỹ năng xây dựng văn bản

II. Chuẩn bị.

- Giáo viên: chấm bài, đánh giá ưu, khuyết điểm bài viết của học sinh.

- Học sinh : xem lại cách làm bài văn tự sự.

III.Tiến trình tiết trả bài.

1. ổn định tổ chức lớp: (1')

2. Kiểm tra bài cũ: (5')

3. Bài mới

I. Đề bài : Kỷ niệm ngày đầu tiên đi học của em.

II. Lập dàn ý: (5') Như viết bài (tiết 11; 12)

III. Nhận xét (10')

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 844Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - Tiết 21 đến 24", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/9/2012 
Ngày dạy: 24/9/2012
Tiết 21
Tập làm văn : trả bài tập làm văn số 1
I. Mục tiêu cần đạt.
- Học sinh được ôn lại kiến thức về kiểu văn tự sự kết hợp với việc tóm tắt tác phẩm tự sự , tích hợp với các văn bản tự sự đã học
- Rèn luyện kỹ năng về ngôn ngữ và kỹ năng xây dựng văn bản 
II. Chuẩn bị.
- Giáo viên: chấm bài, đánh giá ưu, khuyết điểm bài viết của học sinh.
- Học sinh : xem lại cách làm bài văn tự sự.
III.Tiến trình tiết trả bài.
1. ổn định tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ: (5')
3. Bài mới
I. Đề bài : Kỷ niệm ngày đầu tiên đi học của em. 
II. Lập dàn ý: (5') Như viết bài (tiết 11; 12)
III. Nhận xét (10')
1. Ưu điểm : 
- Biết viết bài văn tự sự xen yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Đa số học sinh đã viết đúng chủ đề của bài: Tôi đi học
- Bố cục của bài có đủ 3 phần: MB, TB, KB. Trong kết cấu 3 phần đã thể hiện rõ tính thống nhất về chủ đề của văn bản , các phần có mối quan hệ chặt chẽ làm rõ chủ đề'' Tôi đi học''. Các sự việc, chi tiết hướng vào chủ đề.
- Cách xây dựng đoạn văn khá tốt: mỗi đoạn trình bày 1 ý hoàn chỉnh
- Cách diễn đạt mạch lạc
- Các bài làm tốt: Lan Anh, Nga, Thảo, Điệp ...
2. Nhược điểm :
* Chủ đề: có bài lạc sang kể việc làm tốt, kể lại một kỉ niệm,.....
* Bố cục: có bài bố cục chưa hợp lý, gắn 1 phần của TB sang phần MB: Yếu tố biểu cảm chưa rõ, kể lan mam không rõ chủ đề, không nêu được chủ đề ở mở bài:
* Xây dựng đoạn văn : Phần TB tách đoạn chưa hợp lý, thường gộp cả vào thành một đoạn, có thể phân ra:
-Trên đường đến trường.
-Khi ở trên sân trường.
-Khi nghe gọi tên, vào lớp.
-Khi ngồi trong lớp, học tiết học đầu tiên.
* Tính liên kết : Các phần các đoạn đã liên kết chưa chặt chẽ, phần KB chưa có từ ngữ mang tính khái quát.
* Hành văn: Có bài dùng từ chưa nhất quán ''em'' ''tôi'' , lủng củng, sơ sài, sai lỗi chấm câu, chính tả:viết tắt bừa bãi,....
IV. Chữa lỗi trong bài: ví dụ:( 10/)
Lỗi sai
Sửa lại
bạn hoa, trường thcs , sôn sao, nên nớp, súc động...
bạn Hoa, trường THCS , xôn xao, lên lớp, xúc động...
V. Đọc một số bài văn hay (10')
- Đọc bài của :Nga, Điệp
- Yêu cầu học sinh bình bài của bạn
? Bài của bạn đã thành công ở những điểm nào? Điểm nào em cho là thành công nhất? Hãy giải thích rõ cho cả lớp nghe.
VI. Trả bài,lấy điểm vào sổ
4. Củng cố: (2') 
 ? Nhắc lại yêu cầu của bài văn tự sự (có sự việc, chi tiết nhân vật chính; có mở đầu, diễn biến và kết thúc thể hiện một chủ đề nhất định)
 ? Cách tổ chức một văn bản (thống nhất về chủ đề, các đoạn có sự liênkết...)
5. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Xem lại cách viết văn bản tự sự, học tập cách viết văn bản tự sự qua các văn bản tự sự đã học.
- Tiếp tục chữa lỗi trong bài
- Xem trước bài "Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự ''.
.........................................................................................................................................
Ngày soạn:21/9/2012 
Ngày dạy:25/9/2012 
Tiết 22 Văn bản: cô bé bán diêm
 (An-đec-xen)
I. Mục tiêu cần đạt.
- Học sinh khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện, qua đó tác giả truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh.
- Rèn các kỹ năng: tóm tắt và phân tích nhân vật qua hành động và lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản
- Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương yêu.
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tập truyện An-đec-xen, ảnh chân dung An-đec-xen, bản đồ địa lí châu Âu.
- Học sinh: Đọc thêm một số truyện cổ tích của An-đec-xen, đọc toàn văn truyện Cô bé bán diêm 
III.Tiến trình tổ chức các hoạt động.
1. ổn định tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ. 5':
 - G/v treo bảng phụ cho học sinh lên bảng làm bài.
? Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý trả lời đúng nhất.
Câu 1: Tác phẩm ''Lão Hạc'' được viết theo thể loại nào?
A. Truyện dài
B. Truyện ngắn
C. Truyện vừa
D. Tiểu thuyết
Câu 2: Tác phẩm ''Lão Hạc'' có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào ?
A. Tự sự, miêu tả và biểu cảm
B. Tự sự, biểu cảm và nghị luận
C. Miêu tả, biểu cảm và nghị luận
D. Tự sự, miêu tả và nghị luận
Câu 3: Nguyên nhân sâu xa khiến lão Hạc phải lựa chọn cái chết ?
A. Lão Hạc ăn phải bả chó
B. Lão Hạc ân hận vì trót lừa cậu Vàng
C. Lão Hạc rất thương con
D. Lão Hạc không muốn làm liên luỵ đến mọi người.
mẻ về lão Hạc nói riêng và người dân nói chung.
D. Cả A, B, C đều đúng
 -G/v cho học sinh nhận xét bài làm của bạn
 -G/v nhận xét, cho điểm. 
 3.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Gv: đọc với giọng chậm, cảm thông, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong và sau từng lần cô bé quẹt diêm.
- Học sinh giải thích các từ: gia sản, tiêu tán, diêm quẹt vào tường, Phuốc-sét, thịnh soạn, cây thông nô-en, chí nhân 
? Em hiểu gì về nhà văn An-đec-xen.
? Kể tên những tác phẩm của ông mà em đã học, đọc.
? Em hiểu gì về văn bản ''Cô bé bán diêm''
? Kể tóm tắt văn bản 
- Em bé mồ côi mẹ phải đi bán diêm trong đêm giao thừa rét buốt. Em chẳng dám về nhà vì sợ bố đánh, đành ngồi nép vào góc tường, liên tục quẹt diêm để sưởi. Hết 1 bao diêm thì em bé chết cóng trong giấc mơ cùng bà nội lên trời. Sáng hôm sau- mồng 1 tết, mọi người qua đường vẫn thản nhiên nhìn cảnh tượng thương tâm.
? Văn bản có thể chia làm mấy
 phần
? ý mỗi phần 
? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản này.
- Truyện diễn biến theo trình tự 3 phần mạch lạc, hợp lý.
? Có mấy lần em bé quẹt diêm.
? Gia cảnh của cô bé bán diêm có gì đặc biệt.
* Hoàn cảnh sống nghèo khổ, cô đơn, đói rét thật đáng thương.
? Cô bé bán diêm xuất hiện trong hoàn cảnh đặc biệt nào.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng các hình ảnh của tác giả.
? Tác dụng của các biện pháp ấy.
* Nghệ thuật tương phản làm nổi bật tình cảnh tội nghiệp: đói, rét, khổ của em bé
- Yêu cầu học sinh chú ý vào phần tóm tắt đầu văn bản và phần đầu văn bản 
? Em còn thấy có hình ảnh tương phản nào nữa.
* Hình ảnh tương phản này còn làm nổi bật nỗi khổ về vật chất mà cả sự mất mát chỗ dựa tinh thần của em bây giờ.
I. Tìm hiểu chung 
1. Đọc 
2. Chú thích.
a. Tác giả
- An-đec-xen(1805-1877) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em
- TP: Nàng tiên cá, Bầy chim thiên nga, Chú lính chì dũng cảm, Nàng công chúa và hạt đậu...
b. Tác phẩm
''Cô bé bán diêm '' là 1 trong những truyện ngắn nổi tiếng của ông
3. Bố cục 
- 3 phần
- Từ đầu cứng đờ ra: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm
- Tiếp về chầu thượng đế: Những lần quẹt diêm
- Còn lại: Cái chết của cô bé bán diêm 
II. Đọc - hiểu văn bản 
1) Cô bé bán diêm trong đêm giao thừa 
-Hoàn cảnh: Mẹ chết, sống với bố, bà nội cũng qua đời, nhà nghèo, sống chui rúc trong một xó tối tăm trên gác sát mái nhà, bố khó tính, em luôn luôn nghe những lời mắng nhiếc, chửi rủa, phải đi bán diêm để kiếm sống.
- Đêm giao thừa ngoài đường phố rét buốt. Em bé ngồi nép trong một góc tường, giữa 2 ngôi nhà.
- Nghệ thuật tương phản:
Đêm giao thừa
Ngoài đường
Cửa sổ mọi nhà sáng rực
lạnh buốt và tối đen
Trong phố sực nức mùi ngỗng quay
bụng đói cả ngày chưa ăn gì
Trời rét tuyết rơi lạnh thấu xương, không một bóng người
em bé phong phanh chân trần lang thang
cái xó tối tăm
ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân bao quanh (khi bà còn sống)
4. Củng cố: (4')
? Em hãy nêu những nét chính về tác giả An- đéc- xen và tác phẩm Cô bán diêm.
? Em hãy phân tích tình cảnh của cô bán diêm trong đêm giao thừa.
5. Hướng dẫn học ở nhà: (2')
	- Học lại bài cũ.
	- Tóm tắt truyện Cô bán diêm.
	- Soạn tiếp phần bài qua câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản.
Ngày soạn: 21/9/2012 
Ngày dạy: 29/9/2012
 Tiết 23: Văn bản: cô bé bán diêm (Tiếp)
 (An-đec-xen)
I. Mục tiêu. 
- Học sinh khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện, qua đó tác giả truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh.
- Rèn các kỹ năng: tóm tắt và phân tích nhân vật qua hành động và lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản
- Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương yêu.
II. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Soạn giáo án.
- Học sinh: Đọc thêm một số truyện cổ tích của An-đec-xen, soạn bài trước ở nhà.
III.Tiến trình bài dạy.
1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ.(4')
? Hãy nêu vài nét chính về tác giả An- đéc- xen và tác phẩm Cô bán diêm.
 ? Hãy phân tích tình cảnh của cô bán diêm trong đêm giao thừa và nói lên cảm xúc của em khi đọc đoạn văn này.
	3. Bài mới.
Hoạt động của thày và trò
Nội dung
- Kẻ bảng làm 5 phần(mỗi phần 2 ý: thực, ảo)
? Lần quẹt diêm thứ nhất em thấy gì.
? Đó là cảnh tượng như thế nào.
? Điều đó cho thấy được mong ước gì của em.
* Em mong ước được sưởi ấm
Đối lập với hiện thực phũ phàng
? Cảnh thực hiên lên khi que diêm tắt là gì.
? Lần quẹt diêm thứ 2 em mơ ước thấy gì.
? ý nghĩa về ước mơ nàylà gì.
* Ước mơ cháy bỏng của em là được ăn thức ăn ngon lành trong cảnh sang trọng, đầy đủ, sung sướng.
- Ngỗng quay: 1 món ăn ngon phổ biến ở Đanh Mạch và châu Âu.
? Thực tế đã thay cho mộng tưởng như thế nào.
? Sự sắp đặt song cảnh ở đây có ý nghĩa gì.
* Mong ước hạnh phúc > < thân phận bất hạnh.
? Lần quẹt diêm thứ ba cô bé thấy gì.
? Cô bé mong ước điều gì.
* Mong ước được vui đón Nô-en
? Sau khi diêm tắt, em thấy gì.
* Cảnh thực không đổi hoà nhập cảnh ảo trong trí tưởng tượng của em.
? Lần thứ 4 quẹt diêm có gì đặc biệt.
? Khi đó cô bé bán diêm đã mong ước điều gì.
? Em nghĩ gì về những mong ước của em bé từ 4 lần quẹt diêm ấy
* Đó là những mong ước giản dị, chân thành, chính đáng của các em bé.
? Khi tất cả các que diêm còn lại cháy lên, em bé thấy gì.
? ý nghĩa của điều đó.
* Cái chết đã giải thoát bất hạnh cho em
Tác giả cảm thông, yêu thương đối với những người bất hạnh
? Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa, gợi cho em cảm xúc gì.
? Thái độ của mọi người khi nhìn thấy cảnh tượng ấy như thế nào.
? Điều đó nói lên điều gì.
* Xã hội vô tình, lạnh lùng thờ ơ với nỗi bất hạnh của người nghèo.
? Thái độ của tác giả trong xã hội thiếu tình yêu thươngđó, tác giả viết truyện này nhằm mục đích gì.
* Tác giả đã dành cho em tất cả niềm cảm thông và tình yêu thương.
? Phát biểu cảm nghĩ của em về phần kết truyện.
* phần kết là một cảnh thương tâm
? Khái quát về giá trị nghệ thuật của truyện
? Phương thức biểu đạt? Nội dung của văn bản 
 Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
- G/v nhấn mạnh ghi nhớ.
? Tại sao có thể nói truyện là bài ca về lòng nhân ái với con người nói chung, trẻ em nói riêng
? Hình ảnh nào khiến em cảm động nhất? Vì sao.
? Qua đó em thấy trách nhiệm của người lớn trẻ em và ngược lại trong xã hội ngày nay
I. Tìm hiểu chung 
II. Đọc - hiểu văn bản 
b) Thực tế và mộng tưởng 
*Lần 1: - Hiện lên lò sưởi toả ra hơi nóng dịu dàng...
 Cảnh sáng sủa ấm áp.
- Em mong ước được sưởi ấm trong một mái nhà thân thuộc
*Lần 2: - Bàn ăn đã dọn,... con ngỗng quay. 
 Em đang đói và mong muốn được ăn thức ăn ngon lành trong cảnh sang trọng, đầy đủ, sung sướng.
*Lần 3: - Cây thông Nô-en với hàng ngàn ngọn nến sáng rực
- Mong ước được vui đón Nô-en
*Lần 4: - Hình ảnh người bà đã mất lại xuất hiện
- Mong được mãi mãi ở cùng bà, người ruột thịt rất thương yêu em, mong được che chở, yêu thương, thương nhớ bà.
- ảo ảnh biến mất.
*Lần 5: - Em be cùng bà bay lên trời
Cuộc sống đối với những người nghèo khổ chỉ là buồn đau, đói rét; cái chết đã giải thoát cho họ khỏi bất hạnh.
niềm cảm thông, thương yêu của tác giả đối với em bé đáng thương
c) Cái chết của em bé bán diêm 
- Em chết trong đêm giao thừa vì rét buốt và đói rét cái chết tội nghiệp
- Em bé có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười.
Tình yêu thương với tất cả niềm cảm thông của tác giả . Lên án xã hội tàn nhẫn, thiếu tình yêu thương ,cảm thông.
4. Tổng kết 
a) Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện hấp dẫn đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng.
- Sắp xếp các tình tiết hợp lí
- Kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm (lần quẹt diêm lần 2, kết...)
- Kết cấu đối lập, tương phản
- Trí tưởng tượng bay bổng
b) Nội dung:
- Truyện để lại cho ta lòng thương cảm sâu sắc đối với 1 em bé bất hạnh.
* Ghi nhớ SGK tr68
III. Luyện tập
4. Củng cố: (3')
? Nhắc lại nội dung và nghệ thuật của văn bản.
? Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật ''cô bé'' trong truyện.
5. Hướng dẫn học ở nhà: (2')
- Nắm được nội dung và nghệ thuật của truyện; viết bài phát biểu cảm nghĩ về thái độ của tác giả.
- Soạn ''Đánh nhau với cối xay gió''.
Chuẩn bị bài trợ từ, thán từ
Ngày soạn: 21/9/2012 
Ngày dạy: 29/9/2012
 Tiết 24 Tiếng Việt: Trợ từ, thán từ
I. Mục tiêu.
- Học sinh hiểu được thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ.
- Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể.
 II. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh phần I, tìm thêm một số ví dụ 
- Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
 III.Tiến trình bài dạy.
1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra (4')
 Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?
 Khi sử dụng cần chú ý điều gì?giải bài tập 4,5(SGK Trang-59)
 3.Bài mới.
Hoạt động của thày và trò
Nội dung
- Cho h/s đọc quan sát so sánh 3 câu trong SGK tr 69
- Cho h/s thảo luận và trả lời câu hỏi
? Nghĩa của các câu có gì khác nhau
? Vì sao có sự khác nhau đó.
? Em thấy điểm giống và khác nhau cơ bản giữa 3 câu là gì.
* Ngoài thông tin sự kiện như ở câu 1, câu 2,3 còn có thông báo chủ quan (bày tỏ thái độ, sự đánh giá) 
- Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập nhanh (phần bên):Xác định những từ có tác dụng bày tỏ thái độ, sự đánh giá trong những câu sau: 
? Vậy những từ có, những, chính, đích, ngay... là những từ có tác dụng gì trong câu.
* Những, có, chính, đích, ngay, ...đi kèm 1 từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ trong SGK.
? các từ này, a, vâng trong những đoạn trích biểu thị điều gì.
? Hãy phát âm để diễn đạt 2 sắc thái tình cảm này.
? Nhận xét về cách dùng các từ: này, a, vâng 
? Những từ này, a, vâng là những từ như thế nào.
? Đặc tính ngữ pháp của chúng
? Tìm thêm một số ví dụ khác với các từ kể trên.
* Này, a, vâng biểu thị tình cảm, cảm xúc, để gọi đáp.
* có thể đứng độc lập hoặcthành phần biệt lập của câu.
? Vậy thế nào là thán từ? Vị trí của nó.
? Đặc tính ngữ pháp.
? Thán từ gồm mấy loại.
- Cho h/s đọc ghi nhớ.
- Yêu cầu học sinh đặt câu với 3 thán từ: ôi, ừ, ơ.
? Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ.
? Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm
- Tổ chức học sinh làm việc theo nhóm
- Giáo viên gọi đại diện nhóm trình bày. 
-Gọi nhóm khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá
? Tìm các thán từ trong các câu đã cho.
? Các thán từ in đậm bộc lộ những cảm xúc gì.
I. Trợ từ 
1. Ví dụ 
C1: thông báo khách quan(nó ăn, số lượng: 2 bát cơm)
C2: Thêm ''những'' ,ngoài việc diễn đạt khách quan còn có ý nghĩa nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là nhiều, vượt quá mức bình thường.
C3: Thêm từ ''có'', ngoài việc diễn đạt khách quan, còn có ý nhấn mạnh, đánh giá ăn 2 bát là ít không đạt mức độ bình thường.
2. Nhận xét
- Nói dối là tự làm hại chính mình.
- Tôi đã gọi đích danh nó ra.
- Bạn không tin ngay cả tôi nữa à
- Tác dụng: Nhấn mạnh đối tượng được nói đến là: mình, nó, tôi.
3. Kết luận:
* Ghi nhớ SGK tr69
II. Thán từ 
1. Ví dụ 
2. Nhận xét
- Này: có tác dụng gây ra sự chú ý ở người đối thoại
- A: biểu thị thái độ tức giận hoặc vui mừng
- Vâng: biểu thị thái độ lễ phép
- Này, a có khả năng 1 mình tạo thành câu (VD của Nam Cao)
- Này, a, vâng cũng có thể làm thành phần biệt lập của câu (không có quan hệ ngữ pháp với các thành phần khác) (VD của Ngô Tất Tố)
+ A! Mẹ đã về.
+ Này! Nhìn kìa!
+ Vâng! Con lên ngay đây.
3. Kết luậ
* Ghi nhớ SGK tr69
+ Ôi buổi chiều thật tuyệt.
+ ừ ! cái cặp ấy được đấy
+ Ơ! Em cứ tưởng ai hoá ra là anh.
III. Luyện tập 
1. Bài tập 1:
- Các câu có trợ từ là: a, c, g, i.
2. Bài tập 2:
- lấy: nghĩa là không có 1 lá thư, không có lời nhắn gửi, không có 1 đồng quà.
- nguyên: nghĩa là chỉ kể riêng tiền thách cưới đã quá cao.
- đến: nghĩa là quá vô lí
- cả: nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường
- cứ: nhấn mạnh 1 việc lặp lại nhàmchán
3.Bài tập 3:
- Các thán từ: này, à, ấy vâng, chao ôi, hỡi ơi
4. Bài tập 4:
- Kìa: tỏ ý đắc chí
- ha ha: khoái chí
- ái ái: tỏ ý van xin
- than ôi: tỏ ý nuối tiếc
IV. Củng cố: (3')
? Nêu khái niệm trợ từ, thán từ.
? Cách sử dụng trợ từ, thán từ trong câu.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (2')
- Học thuộc 2 ghi nhớ, làm bài tập 5, 6 SGK - tr72
Gợi ý BT6: Nghĩa đen: dùng thán từ gọi đáp biểu thị sự lễ phép,nghĩa bóng: nghe lời một cách máy móc, thiếu suy nghĩ
- Xem trước bài ''Tình thái từ''.

Tài liệu đính kèm:

  • docGA van 8 tuan6.doc