Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - GV: Tạ Thuỷ

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - GV: Tạ Thuỷ

Tuần 6 Ngày soạn Ngày dạy:

Tiết 21 Bài 6:

CÔ BÉ BÁN DIÊM

 ( An- đec- xen)

I/ Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

-Giúp hs khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện cô bé bán diêm. Qua đó An- đec-xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đv em bé bất hạnh.

2. Kỹ năng

- Rèn kỹ năng tóm tắt và pt bố cục vbtự sự, pt nhân vật qua hành động và lời kể, pt tác dụng của biến pháp đối lạp tương phản

3.Thái độ

- HS biết yêu thương chia sẻ với những người nghèo khổ, bất hạnh

II/ Chuẩn bị:

1.GV: Tranh ảnh, bảng phụ, SGV

2.HS : Soạn bài

 

doc 9 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 627Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 6 - GV: Tạ Thuỷ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 6 	Ngày soạn 	Ngày dạy: 
Tiết 21 Bài 6: 
CÔ BÉ BÁN DIÊM
 ( An- đec- xen) 
I/ Mục tiêu cần đạt:
Kiến thức:
-Giúp hs khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện cô bé bán diêm. Qua đó An- đec-xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đv em bé bất hạnh.
2. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng tóm tắt và pt bố cục vbtự sự, pt nhân vật qua hành động và lời kể, pt tác dụng của biến pháp đối lạp tương phản
3.Thái độ
- HS biết yêu thương chia sẻ với những người nghèo khổ, bất hạnh
II/ Chuẩn bị:
1.GV: Tranh ảnh, bảng phụ, SGV
2.HS : Soạn bài
III/ Tiến trình lên lớp
 Hoạt động của GV
 Hoạt động của HS
 Nội dung
1.Ổn định lớp
2.KTBC:
-Tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc?
-Trình bày nguyên nhân ,ý nghĩa cái chết của Lão Hạc?
-Nhận xét ,cho điểm
3.Bài mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu vài nét về tác giả- Tác phẩm
-Gọi HS đọc chú thích(*) SGK
-Hãy trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của An –đec-xen?
*An-đec-xen(1805-1875)tạiô–đen-dê,11tuổi cha mất,nổi tiếng là người có tài kể chuyện và đam mê văn học.Truyện của ông nhẹ nhàng mà tươi mát,toát lên lòng yêu thương con người nhất là người nghèo khổ và niềm tin vào sự chiến thắng của cái đẹp
-Thuyết trình
Hoạt động2:Hướng dẫn đọc-TT-Bố cục
-Yêu cầu đọc giọng chậm,cảm thông
-Đọc đoạn lược bỏ trong SGV
-Gọi HS đọc tiếp đến hết
-Nhận xét cách đọc của HS
-Yêu cầu HS tóm tắt truyện
-Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần giải thích từ
Đoạn trích có thể chia mấy phần? Nội dung mỗi phần?
-GV nhận xét và chốt bằng bảng phụ
Nhận xét cách kể của truyện?
Hoạt động 3:Hướng dẫn phân tích
Cho biết hoàn cảnh của cô bé bán diêm?
-Em có suy nghĩ gì về hoàn cảnh của em bé?
Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa được tác giả khắc họa bằng biện pháp nghệ thuật gì?Tác dụng?
Em bé bán diêm trong hoàn cảnh như thế nào? (thời gian, không gian). Chỉ ra sự đối lập, tương phản của hoàn cảnh cô bé với mọi người?
Đứng trước hoàn cảnh ấy của cô bé, em có cảm nghĩ gì?
Mục đích của tác giả đưa ra cảnh đối lập – tương phản ấy để làm gì?
-Thời điểm “ đêm giao thừa” trong truyện có ý nghĩa gì?
4.Củng cố:
Em có suy nghĩ gì về hoàn cảnh của những người nghèo khổ?
5.Hướng dẫn về nhà:
Phân tích phần còn lại
-Đọc
- Nêu vài nét
-Nghe
-Nghe
-Nghe
-Đọc
-Nghe
-Em bé mồ côi mẹ phải đi bán diêm trong đêm giao thừa rét buốt.Em chẳng dám về nhà vì sợ bố đánh,đành ngồi nép vào góc tường,liên tụcquẹt diêm để sưởi.Hết một bao diêm thì em chết cóng trong giấc mơ cùng bà nội lên trời.Sáng hôm sau mồng 1 tết,mọi 
- Học sinh nghe.
-3 phần:
+Phần 1:Từđầu→cứng đờ ra:Hoàn cảnh của cô bé bán diêm
+Phần 2:Tiếp→thượng đế:Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng
+Phần 3:Đoạn còm lại:Cái chết của em bé bán diêm
-Theo dõi
- Theo thời gian, sự việc à phổ biến của truyện cổ tích.
-Mồ côi mẹ,bố khó tính,nhà nghèo
-Đáng thương
- Đối lập – tương phảnàThấy rõ nỗi khổ của em.
- Mẹ chết, sống với bố khó tính, bà nội qua đời, sống trên gác xác mái nhà
- Phải đi bán diêm kiếm sống.
- Đêm giao thừa, trời gió rét, tuyết rơi, đầu trần, chân đất, lạnh, tối đen >< mọi nhà đều sáng rực
- Đáng thương, đồng cảm.
- Nổi bật, nhấn mạnh cho ta thấy hoàn cảnh đáng thương của cô bé.
-Nói lên nỗi bất hạnh của em bé
-Phê phán thái độ sống thờ ơ đối với những người nghèo
I.Táac giả-Táac phẩm
1.Táac giả: SGK/67
2.Táac phẩm:
Trích truyện ngắn cùng tên “Cô bé bán diêm”
II – Đọc-Chú thích –Tóm tắt-GTT
 1.Đọc 
2.Tóm tắt
3.Giải thích từ
4.Bố cục:
III – Tìm hiểu nội dung:
1 – Em bé đêm giao thừa:
a.Gia cảnh:
- Mẹ chết, sống với bố, bà nội cũng qua đời.
- Nhà nghèo, sống chui rúc trong xó tối tăm, trên gác sát mái nhà.
- Bố khó tính, luôn chửi mắng.
- Phải đi bán diêm kiếm sống
à Đáng thương.
b. Bối cảnh cô bé đi bán diêm:
- Đêm giao thừa.
- Giá rét, tuyết rơi.
- Bụng đói.
à Tương phản đối lập: Bối cảnh đặc biệt.
è Nhỏ nhoi, cô độc, đói rét, bị đày ải, lạnh lùng, em bé khốn khổ, đáng thương.
IV.Rút kinh nghiệm:
Tiết :22 Bài 6: CÔ BÉ BÁN DIÊM
Ngày soạn ( An- đec- xen) 
Ngày dạy: 
I/ Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức:
-Giúp hs khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện cô bé bán diêm. Qua đó An- đec-xen truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đv em bé bất hạnh.
2. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng tóm tắt và pt bố cục vbtự sự, pt nhân vật qua hành động và lời kể, pt tác dụng của biến pháp đối lạp tương phản
3.Thái độ
- HS biết yêu thương chia sẻ với những người nghèo khổ, bất hạnh
II/ Chuẩn bị:
1.GV: Tranh ảnh, bảng phụ, SGV
2.HS : Soạn bài
III/ Tiến trình lên lớp
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của HS
Nội dung
1.Ổn định lớp
2.KTBC:
Hãy phân tích các hình ảnh tương phản,đối lập trong phần 1 của truiyện “Cô bé bán diêm”?
-Nhận xét ,cho điểm
3.Bài mới
Câu chuyện được tiếp tục nhờ chi tiết nào cứ được lặp lại?
Vì sao em bé phải quẹt diêm?
Lần lượt từng phần, tác giả cho em mơ thấy những cảnh gì?
Trong những hình ảnh chợt hiện rồi chợt biến trong nuối tiếc, thèm thuồng của em bé, hình ảnh nào là thuần tưởng tượng, hình ảnh nào có cơ sở của thực tại?
Tạo ra những hình ảnh thiên đường chốc lát ấy, nhà văn nhằm mục đích gì?
*Mỗi lần quẹt diêm đốt lửa là một lần cô bé đói khổ kia ước mơ,khàt vcọng những ước mơ của em thật giản dị và ngây thơ gắn liền với tuổi thơ trong sáng và nhân hậu của em. Em khát khao có cuộc sống vật chất đầy đủ được hưởng những thú vui tinh thần, được sống trong hạnh phúc gia đình êm ấm,được bà chăm sóc,chiều chuộng.Đó cũng chính là ước mơ khát vọng chính đáng muôn đời của các em bénói riêng và của con người nói chung 
- Khi đọc câu văn “trong buổi sáng lạnh lẻo ấy em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa” gợi cho em cảm xúc gì?
Tình cảm và thái độ của mọi người khi nhìn thấy cảnh tượng ấy như thế nào? Điều đó nói lên cái gì?
Cảnh huy hoàng trong lúc 2 bà cháu bay lên trời đón niềm vui đầu năm có thật hay chỉ là ảo ảnh mà thôi?
Nhà văn có thái độ như thế nào đối với em bé?
Chi tiết nào khi miêu tả về em bé tác giả đã thể hiện tấm lòng ấy?
Tại sao nói “Cô bé bán diêm” là một bài ca về lòng nhân ái với con người nói chung, với trẻ em nói riêng?
Hình ảnh, chi tiết nào làm em cảm động nhất? vì sao?
-Từ truyện “cô bé bán diêm”, ta thấy trách nhiệm của người lớn đối với trẻ em như thế nào?
-Cho biết nghệ thuật kể chuyện của nhà văn?
4.Củng cố: 
Nêu cảm nghĩ của em về những người kém may mắn trong cuộc sống,nhất là trẻ em?
5.Hướng dẫn về nhà:
-Soạn bài “Đánh nhau với cối xay gió”
+Tóm tắt truyện
+Liệt kê những nét tương phản giữa 2 thầy trò
-Trả lời
-Theo dõi
-Chi tiết 5 lần em bé quẹt diêm.
- Để sưởi ấm, để đắm chìm trong thế giới ảo ảnh do em tưởng tượng ra.
- Lò sưởi, bàn ăn, cây thông noel, hình ảnh người bà xuất hiện, đi cùng bà.
- Lần 1, 2 và lần 3.
- Gợi lên trước mắt người đọc vẻ đẹp hồn nhiên của em bé đáng thương.
- Lòng nhân ái lãng mạn của nhà văn.
- Thương xót
- Lạnh lùng, thờ ơ.
- Cả một xã hội vô tình, lạnh lùng.
- Chỉ là ảo ảnh.
- Thương cảm, yêu thương.
- Em chết nhưng với đôi má hồng, đôi môi đang mỉm cười
- Đan xen giữa hiện thực mộng tưởng
-Các hình ảnh đối lập tương phản
2.Những thực tế và mộng tưởng:
 5 lần quẹt diêm.
- Lần 1: lò sưởi à mong được sưởi ấm trong mái nhà thân thuộc.
- Lần 2: Bàn ăn thịnh soạn và ngỗng quay à ước được ăn ngon, khao khát được ăn.
- Lần 3: Cây thông noel à mơ ước được vui chơi.
- Lần 4: Bà nội hiện về à mong được che chở, yêu thương.
- Lần 5: Cùng bà bay lên trời à mong ước được giải thoát nỗi bất hạnh, tìm đến nơi hạnh phúc vĩnh hằng.
è Chi tiết lặp lại, biến đổi, thực tại và ảo ảnh đan xen, nối tiếp, vụt hiện, vụ tắt: em bé bị bỏ rơi, đói rét, cô độc. luôn khao khát được ấm no, yên vui, thương yêu.
3 .Cái chết của cô bé bán diêm:
- Cái chết vô tội, không đáng có.
- Cái chết của một sự thật đau lòng.
à Số phận hoàn toàn bất hạnh
à Xã hội vô tình, lạnh lùng.
- Cái chết trong sự toại nguyện
à Lòng nhân hậu và lãng mạn của tác giả.
è Cái chết thương tâm và cảm động.
4 – Tổng kết:
IV/. RÚT KINH NGHIỆM 
Tuần: 6
Tiết : TRỢ TỪ - THÁN TỪ
Ngày soạn 
Ngày dạy: 
I/ Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức: Học sinh hiểu được thế nào là trợ từ, thán từ
2. Kĩ năng:Rèn kĩ năng dùng trợ từ,thán từ trong các trường hợp giao tiếp
3. Thái độ:Học sinh có thói quen sử dụng thán từ gọi đáp phù hợp với ngữ cảnh,đảm bảo tính lịch sự trong giao tiếp 
II/. Chuẩn bị
1. Giáo viên: bảng phụ
2. Học sinh: bảng phụ
III/. Tiến trình lên lớp 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
1.Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
-Thế nào là từ ngữ địa phương?Cho ví dụ?
-Thế nào là biệt ngữ xã hội?Cho ví dụ?
3.Bài mới: 
HĐ1: Hình thành khái niệm trợ từ
-Treo bảng phụ ghi 3 ví dụ trong sgk
Nghĩa của các câu đó có gì khác nhau?
Vì sao có sự khác nhau đó?
-Các từ “những và có” đi kèm với từ ngữ nào trong câu biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc?
Những từ như vậy gọi là trợ từ. vậy từ đó là gì? Cho ví dụ?
- Gọi HSđọc ghi nhớ
HĐ2; Hình thành khái niệm thán từ
-Treo bảng phụ ghi đoạn trích sgk-69
Các từ: này, a, vâng trong ví dụ đó biểu thị điều gì?
Những từ có tác dụng như phân tích trên gọi là thán từ. vậy thán từ là gì? Cho ví dụ?
Các thán từ có khả năng đứng một mình tạo thành câu không?
Thán từ có thể làm thành phần biệt lập của câu không?
Giáo viên chốt phần ghi nhớ
Tìm một vài thán từ mà em biết?
HĐ3: Hướng dẫn luyện tập
-Gọi hs trình bày miệng
-Nhận xét,cho điểm
-Gọi lần lượt học sinh trình bày bài làm của mình
-Thảo luận tổ bài 3,4,5
-Giáo viên chốt
4. Củng cố: 
Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ.
5. Dặn dò: 
-Học bài, làm bài tập 5, 6
-Chuẩn bị “tình thái từ”
- Học sinh đọc.
- Câu 1: Thông báo khách quan (thông tin sự kiện)
- Câu 2, 3: thông báo khách quan + chủ quan (thông tin sự kiện, thông tin bộc lộ)
- Đi kèm với từ ngữ sau nó, có hàm ý hỏi nhiều, hỏi ý.
- HSđọc
- Học sinh đọc.
- Gọi đáp.
-Có:này,a
-Có:này,vâng
-Nghe
- Học sinh tìm.
-Học sinh làm bài tập luyện tập
-Trình bày
-Trình bày
-Thảo luận
I/. Trợ từ:
1. VD: sgk- 69
2. Nhận xét;
- Nó ăn hai bát cơm→thông báo việc ăn cơm
-Nó ăn những hai bát cơm→đánh giá việc ăn hai bát cơm là nhiều
-Nó ăn có hai bát cơm→đánh giá việc ăn hai bát là ít
II/.Thán từ:
1. VD- SGK
2. Nhận xét
-Này,a,vâng→thán từ
-Ghi nhớ; sgk
III/.Luyện tập:
Bài 1:
	Trợ từ có trong các câu: a, c, g, i
Bài 2:
-Lấy : nghĩa là không có một lá thư, không có một lời nhắn gởi, không có một đồng quà.
-Nguyên: nghĩa là quá vô lý.
-Nguyên: nghĩa là chỉ kể riêng tiền thách cưới đã quá cao.
-Cả: nhấn mạnh một việc lặp lại nhàm chán.
Bài 3:
Này, à, ấy, vâng, chao ôi, hỡi ơi.
Bài 4:
-Kìa: tỏ ý đắc chí
-Ha ha: khoái chí
-Ái ái: tỏ ya van xin
-Than ôi: tỏ ý nuối tiếc
Bài 5:
-Trời! Cái áo đẹp quá
-Ôi! Tôi mừng vô kể
-Eo ôi! Con Hổ kìa
-Ái! Đau quá!
IV/.Rút kinh nghiệm:
Tuần: 6
Tiết :24 MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ
Ngày soạn 
Ngày dạy: 
I/ Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức Giúp học sinh.
-Nhận biết sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm của người viết trong một văn bản tự sự.
-Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự.
2.Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết trong văn bản tự sự có đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
3.Thái độ: Học sinh có ý thức vận dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong khi tự sự.
II/.Chuẩn bị: 
1.Giáo viên: Đoạn văn mẫu,bảng phụ
2.Học sinh: Bảng phụ
III/. Các bước lên lớp: 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Ghi bảng
1.Ổn định lớp: 
2.Kiểm tra bài cũ: 
Thế nào là đoạn văn? Nêu các cách trình bày nội dung đoạn văn?
Kiểm tra bài tập 2, tiết 19
3.Bài mới: Giáo viên giới thiệu vào bài
HĐ1:Tìm hiểu sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
Gọi học sinh đọc đoạn văn
Học sinh thảo luận câu hỏi:
+ Căn cứ nào để xác định được các yếu tố miêu tả, biểu cảm và kể chuyện trong văn bản?
Gọi đại diện nhóm trả lời?
Xác định yếu tố tự sự? (trong đoạn trích tác giả kể lại việc gì) (sự việc bao trùm).
Sự việc ấy được kể lại bằng các chi tiết nhỏ nào?
HĐ2:Tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm:
Tìm các yếu tố miêu tả trong đoạn văn?
Chỉ ra câu văn, từ ngữ nào thể hiện yếu tố biểu cảm?
Nhận xét 3 yếu tố: tự sự, miêu tả và biểu cảm đứng riêng hya đan xen với nhau? Vậy trong văn bản tự sự, 3 yếu tố đó được sử dụng như thế nào?
Giáo viên đưa ví dụ: “Tôi ngồi trên lạ thường”
Đoạn văn kể việc gì?
Tìm yếu tố tả?
Tìm yếu tố biểu cảm?
Nếu bỏ tất cả các yếu tố miêu tả và biểu cảm, ta có đoạn văn sau: giáo viên treo đoạn văn ở bảng phụ lên.
Nhận xét; nếu bỏ yếu tố miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn như thế nào?
Nếu tước bỏ yếu tố tự sự thì đoạn văn sẽ như thế nào?
-Vậy tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong việc kể chuyện?
HĐ3 :Hướng dẫn luyện tập
-Chia lớp làm hai nhóm thảo luận và trình bày
-Giáo viên chốt và cho điểm
4.Củng cố: 
-Gọi học sinh đọc ghi nhớ - SGK.
5.Hướng dẫn về nhà: 
-Bài học, làm bài tập 2.
-Chuẩn bị “Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm”
- Học sinh đọc.
- Kể: sự việc, hành động, nhân vật.
- Tả: tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật, hành động.
- Biểu cảm: bày tỏ cảm xúc, thái độ.
- Cuộc gặp gỡ đầy cảm động giữa nhân vật tôi và người mẹ lâu ngày xa cách
- Học sinh trả lời.
- Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi
- Hay tại sung túc.
- Tôi thấy lạ thường
- Phải bé lại vô cùng.
- Đan xen vào nhau: vừa tả, kể, biểu cảm.
à Rút ra kết luận Bài học (1)
- Tôi ngồi trên xe, cạnh mẹ
- Đùi áp đùi mẹ tôi,
- Những cảm giác
- Khô khan không gây xúc động cho người đọc.
- Không còn các sự việc và nhân vật, không còn chuyện, trở nên vu vơ, khó hiểu.
- Hấp dẫn, sinh động, khiến người đọc suy nghĩ, liên tưởng và rút ra được bài học, câu chuyện có ý nghĩa.
- Thảo luận theo nhóm và trình bày
I/.Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu cảm trong văn bản tự sự:
- Trong văn bản tự sự, rất ít khi tác giả chỉ thuần kể người, kể việc mà khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
II/. Tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm:
 Làm cho việc kể chuyện sinh động, hấp dẫn và sâu sắc hơn.
III /.Luyện tập:
Bài 1:
a.Đoạn văn trong văn bản “Tôi đi học”
“Sau 1 hồi trống thúc vang dội. Rộn ràng trong các lớp”
Yếu tố miêu tả: sau 1 hồi trống thúc sắp hàng đi vào lớp, không đi, không đứng lại, co lên 1 chân, duỗi nhanh như đá một quả banh tưởng tượng.
Yếu tố biểu cảm: vang dôi cả lòng tôi, cảm thấy mình chơ vơ, vụng về lúng túng, run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp.
b.Đoạn văn trong văn bản “lão Hạc”
“Chao ôi! Đối với và lão cứ xa tôi dần dần”
Yếu tố miêu tả: tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão Hạc, lão từ chối tất cả những cái gì tôi cho lão, và lão cứ xa tôi dần dần.
Yếu tố biểu cảm: Chao ôi! tàn nhẫn, khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì dến ai được nữa, tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận
Bài 2:
a.Yêu cầu: Kể lại giây phút đầu tiên khi gặp lại bà
b.Cách làm:
Nên bắt đầu từ chỗ nào?
Không gian: từ xa đến gần thấy người thân như thế nào? (vóc người, dáng đi, mái tóc, gương mặt, nụ cười, quần áo)
Hành động: lời nói, cử chỉ, ngôn ngữ
Biểu hiện tình cảm của 2 người khi gặp nhau như thế nào?
IV/.Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 6+7-53T.doc