Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 4, 5, 6 - GV: Nguyễn Thị Yến

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 4, 5, 6 - GV: Nguyễn Thị Yến

TUẦN 4

Bài 4 - Tiết 13 + 14

Lão Hạc

 (Nam Cao)

A. Mục tiêu cần đạt

 Giúp HS:

- Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân VN trước Cách mạng tháng tám.

- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo): thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ.

- Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình.

B. Phương tiện và tài liệu tham khảo

- Ảnh chân dung Nam Cao.

- Tập truyện ngắn Nam Cao chọn lọc.

- Nâng cao Ngữ văn 8.

- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ văn 8.

C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học

 * Kiểm tra bài cũ:

- Phân tích diễn biến tâm lí của chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”. Theo em, sự thay đổi thái độ của chị Dậu có được miêu tả chân thực, hợp lí không? Qua đó em có nhận xét gì về tính cách của chị?

- Phân tích giá trị nghệ thuật nổi bật của đoạn trích?

 

doc 36 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 616Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 4, 5, 6 - GV: Nguyễn Thị Yến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4
Bài 4 - Tiết 13 + 14
Ngày soạn: 21/9/2009
Ngày dạy: 23/9/2009
Lão Hạc
	 (Nam Cao)
A. Mục tiêu cần đạt
	Giúp HS:
- Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật Lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân VN trước Cách mạng tháng tám.
- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo): thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ.
- Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc hoạ nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình.
B. Phương tiện và tài liệu tham khảo
- ảnh chân dung Nam Cao.
- Tập truyện ngắn Nam Cao chọn lọc.
- Nâng cao Ngữ văn 8.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ văn 8.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học
	* Kiểm tra bài cũ: 
- Phân tích diễn biến tâm lí của chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”. Theo em, sự thay đổi thái độ của chị Dậu có được miêu tả chân thực, hợp lí không? Qua đó em có nhận xét gì về tính cách của chị?
- Phân tích giá trị nghệ thuật nổi bật của đoạn trích?
	* Khởi động:
- GV giới thiệu: Có những người nuôi chó, quý chó như người, như con. Nhưng quý chó đến mức như Lão Hạc thì thật là hiếm. Và quý đến thế, tại sao lão vẫn bán chó để rồi tự dằn vặt hành hạ mình và cuối cùng tự tìm đến cái chết dữ dội, thê thảm? Nam cao muốn gửi gắm điều gì qua thiên truyện đau thương và vô cùng xúc động này?
	* Bài mới:
Tiết 13 (dạy ngày: 23/9/2009)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
?. Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em hãy nêu những nét khái quát về nhà văn Nam Cao?
- GV giới thiệu thêm về nhà văn Nam Cao.
?. Nêu sự hiểu biết của em về truyện ngắn Lão Hạc?
I. Giới thiệu chung
- 1-> 2 HS trả lời.
- HTL:
+ NC (1915 - 1951) là một nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mỏi mòn, bế tắc trong xã hội cũ.
+ Năm 1996 ông được Nhà nước truy tặng giải thưởng HCM về văn học nghê thuật.
+ Có nhiều tác phẩm hay: Chí Phèo...
- Lão Hạc là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân của Nam Cao (1943)
II. Đọc - hiểu văn bản 
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích
?. Qua việc đọc văn bản ở nhà, em hãy nêu sự khác biệt khi đọc giọng ông giáo, giọng Lão Hạc, giọng vợ ông giáo, giọng Binh tư? 
?. Trước khi đọc vb, em hãy tóm tắt phần chữ in nhỏ trong vb (từ Lão Hạc thổi cái mồi rơm, châm đóm.. có làm gì được đâu)?
- GV hướng dẫn HS tóm tắt.
- GV đọc mẫu 1 đoạn.
?. Trong các chú thích ở SGK, có chú thích nào em chưa hiểu cần giải thích thêm?
? Liệt kê 1 số khẩu ngữ, thành ngữ trong văn bản, giải thích nghĩa?
1. Đọc và tìm hiểu chú thích
- 1 -> 2 HS trả lời.
- HTL:
+ Ông giáo: đọc với giọng chậm, buồn, cảm thông, có lúc xót xa đau đớn, suy tư và ngẫm nghĩ (chú ý các đoạn độc thoại)
+ Lão Hạc: có những biến đổi khá phong phú - khi đau đớn, ân hận, dằn vặt, khi năn nỉ giãi bày, khi chua chát tự mỉa mai...
+ Vợ ông giáo: lạnh lùng, khô khan, coi thường.
+ Binh Tư: đầy nghi ngờ, mỉa mai. 
- HTL: Truyện mở đầu bằng cảnh LH gặp ông giáo để bàn chuyện bán con chó mà lão gọi là cậu Vàng. LH là người goá vợ, chỉ có một mụn con trai. Anh con trai LH yêu một cô gái trong làng nhưng không lấy được vì quá nghèo. Khi cô gái đi lấy con ông phó lí trong làng, anh con trai phẫn chí bèn bỏ nhà đi phu đồn điền cao su. LH còn lại một mình. Lão sống bằng cách đi làm thuê, làm mướn, bòn mót tiền hoa lợi từ mảnh vườn. Sau một lần ốm nặng lão đã phải tiêu lạm vào tiền vườn để dành cho con. Lúc này, lão thấy lo cho bữa ăn của mình đã khó lại còn nuôi thêm cậu Vàng thì không được. Lão tính đến chuyện bán con chó đi. Lão đem chuyện này bàn với ông giáo. 
- HS nghe.
- 2 -> 3 HS đọc tiếp
- HS nêu ý kiến.
- 1 -> 2 HS trả lời
- HTL:
+ Khẩu ngữ: đăng, dùi giắng, bòn vườn,mồ ma, lớp, ra sự, đói deo đói dắt, bỏ rẻ, tơ tưởng
+ Thành ngữ: thắt lưng buộc bụng
Hoạt động 3: HD phân tích văn bản
- GV yêu cầu HS theo dõi vào văn bản.
?. Hoàn cảnh sống của Lão Hạc có gì giống và khác với hoàn cảnh sống của chị Dậu?
Qua đó em hiểu gì về cuộc sống của người nông dân trước CM?
?. Tìm những chi tiết nói lên tình cảm của LH đối với cậu Vàng?
?. Đây là những từ ngữ được dùng trong trường từ vựng chỉ người, vật hay thú vật? Việc tác giả sử dụng nó trong trường hợp này để làm gì? (nhân hoá) 
?. Qua đó em thấy tình cảm của lão đối với cậu Vàng ntn? 
?. Tại sao Lão Hạc lại quyết định bán cậu Vàng?
?. Thực lòng lão Hạc có muốn bán cậu Vàng đi không? Vì sao?
?. Quyết định này đối với lão có dễ dàng không? Chi tiết nào nói lên điều đó?
- GV bình:
2. Phân tích
a. Diễn biến tâm trạng của Lão Hạc xung quanh việc bán cậu Vàng
* Tình cảnh của Lão Hạc
- HS theo dõi văn bản
 - 1 -> 2 HS trả lời
- HTL:
+ Giống: Cuộc sống nghèo khổ, túng quẫn.
+ Khác: Lão Hạc tuổi cao, vợ chết, con trai không có tiền cưới vợ bỏ đi đồn điền cao su biền biệt một năm rồi chẳng có tin tức gì. Lão chỉ có con chó Vàng làm bạn.
=> Cuộc sống cơ cực...
* Tình cảm của LH đối với “cậu Vàng”
- HTL: Lão gọi nó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự... lão bắt rận cho nó hay đem nó ra ao tắm. Lão cho nó ăn cơm trong một cái bát như một nhà giàu. Lão ăn gì cũng chia cho nó cùng ăn.. Lão cứ nhắm vài miếng lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho con trẻ. Rồi lão chửi yêu nó, lão nói với nó như nói với một cháu bé về bố nó...ôm đầu nó, đập nhè nhẹ vào lưng nó và dấu dí...
- Yêu quý, chăm sóc cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự. Coi cậu Vàng như con.
- Vì c/sống ngày càng túng quẫn, đặc biệt sau trận ốm mà lão không muốn tiêu phạm vào số tiền bòn vườn dành dụm được cho con trai.
- Không! Vì nó là người bạn, nguồn động viên an ủi duy nhất, là kỉ vật đứa con để lại...
* Tâm trạng của Lão Hạc trước khi bán “cậu Vàng”
- Qua nhiều lần lão Hạc nói đi nói lại ý định bán con chó với ông giáo, có thể thấy lão đã suy tính, đắn đo nhiều lắm. Với lão đây là một việc hệ trọng vì cậu Vàng là người bạn thân thiết nhất của lão lúc tuổi già cô đơn, lại là kỉ vật của anh con trai lão để lại trước lúc đi xa.
- HS nghe.
 Dường như có một mối dây liên hệ rất kì lạ giữa lão Hạc với con chó và anh con trai đi xa. Cho nên có bao nhiêu tình thương dành cho con, có bao nhiêu nỗi niềm chất chứa trong lòng, lão đều dành hết cho con chó. Lão quý cậu Vàng như con, như cháu. Như vậy, phải bán chó là việc không hề đơn giản và là việc không hề mong muốn của lão. Vì như thế là lão bán đi niềm vui, niềm an ủi cuối cùng của mình. Ta hiểu vì sao lão cứ đắn đo, do dự mãi về việc này. Và khi buộc lòng phải bán nó, lão vô cùng đau đớn.
?. Tìm các chi tiết thể hiện tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu Vàng?
?. Qua các chi tiết đó em thấy tâm trạng của lão ntn?
* Tâm trạng của Lão Hạc sau khi bán “cậu Vàng”
- Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước
- Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc....
- Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi lỡ tâm lừa nó.
• Ngoại hình quằn quại: co rúm lại, xô lại, ngoẹo về một bên...
• Lời nói ăn năn, sám hối.
=> Lão cố làm ra vẻ vui vẻ nhưng trong lòng vô cùng đau đớn xót xa, ân hận.
- GV bình: Bán cậu Vàng, lão Hạc đối mặt với cái chết thứ nhất. Bằng mấy câu văn ngắn ngủi đặc tả ngoại hình nhân vật thật ấn tượng. Tác giả đã sử dụng các từ tượng hình “co rúm lại”, “xô lại”, “ngoẹo về một bên”... và một từ tượng thanh “hu hu” khiến cho nét mặt, thân hình và tâm trạng của Lão Hạc hiện lên thật thê thảm. Làm một việc vì tình thương con, nhưng người cha ấy vẫn tự dằn vặt, đau khổ như vừa phạm lỗi lớn. Như nhà thơ Nguyễn Khuyến đã viết “tuổi già hạt lệ như sương”, nước mắt người già đã cạn kiệt, vậy mà khi bán đi một con chó, lão khóc như trẻ con. Lão Hạc già rồi, nhưng nỗi đau bất lực và việc tự coi mình là một tên bất nhân, một kẻ lừa đảo đã khiến lão không thể ngăn được dòng nước mắt của mình. Lão khóc như để giải toả hết nỗi lòng và sám hối trước việc làm “tội lỗi” của mình. Lão khóc vì đau đớn, xót xa và ân hận.
?. Trong nỗi đau và nỗi ân hận này, em nhận thấy một nét phẩm chất cao đẹp nào của Lão Hạc?
- Lão Hạc là người giàu lòng nhân hậu, sống có tình nghĩa thuỷ chung, không nỡ đối xử tệ bạc ngay cả với con vật.
-> Lòng thương con sâu sắc của người cha nghèo khổ.
- GV bình: Từ ngày anh con trai phẫn chí bỏ đi phu đồn điền cao su vì không có tiền cưới vợ, có lẽ lão Hạc vừa mong mỏi chờ đợi vừa luôn mang tâm trạng ăn năn, cảm giác “mắc tội” bởi không lo liệu nổi cho con. Người cha tội nghiệp này còn mang cảm giác day dứt vì đã không cho con bán vườn lấy vợ. Lão cố tích cóp, dành dụm để khoả lấp đi cái cảm giác ấy. Vì thế, dù rất thương cậu Vàng, đến tình cảnh này lão cũng quyết định bán bởi nếu không sẽ phải tiêu phạm vào đồng tiền, mảnh vườn đang cố giữ trọn vẹn cho anh con trai. Việc đành phải bán cậu Vàng càng chứng tỏ tình thương con sâu sắc của lão Hạc.
 Giờ đây lão phải bán cậu Vàng cho người ta giết thịt, lão cảm thấy mình mắc tội nặng hơn, tội với con người, tội với cả con vật. Tấm lòng người lão nông ấy bao la, sâu nặng biết nhường nào. Con chó vàng sẽ bị người ta giết thịt. Lão Hạc dự cảm điều đó. Đối với lão đó là cái chết thứ nhất, một cái chết do chính lão gây ra. Nhưng nếu chúng ta suy ngẫm sâu xa một chút, sẽ thấu hiểu và xiết bao xót thương ông lão nông khốn khổ và nhân hậu ấy. Và chúng ta cũng hiểu rằng chính cái xã hội thực dân phong kiến bấy giờ đã đẩy lão Hạc và biết bao người nông dân khác vào bi kịch như lão Hạc. Vì hạnh phúc của một người con này, lão Hạc phải chứng kiến cái chết của một “người con” khác, phải tự huỷ diệt một niềm vui, một kỉ vật thân thương của đời mình. Nêu sự việc lão Hạc bán chó, rồi đau khổ vật vã, tự trách mình, ngòi bút Nam Cao đã lay động tận nơi sâu thảm tình cảm người đọc.
Nhưng Nam Cao không dừng lại ở đó. Nhà văn tiếp tục lay động chúng ta bằng một sự việc tiếp sau dữ dội hơn, thống thiết hơn. Đó là việc lão Hạc tìm đến cái chết.
 * Củng cố : Qua việc tìm hiểu diễn biến tâm trạng lão Hạc xung quanh việc bán “cậu Vàng”. Em thấy được tài năng nghệ thuật nào của nhà văn Nam Cao? (nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật -> văn tự sự lớp 8 khác văn tự sự lớp 6 đã học)
Tiết 14 (dạy ngày: 26/9/2009)
?. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến cái chết của Lão Hạc? Qua đó, em cảm nhận ntn về thân phận con người trước c/mạng?
?. Theo em, Lão Hạc có thể chọn cho mình con đường khác được không?
?. Lão đã âm thầm ... p cả hai ý kiến, quy kết trách nhiệm cho cả gia đình và XH...
	* Củng cố: 
- Phát biểu những cảm nghĩ của em về truyện Cô bé bán diêm nói chung và đoạn kết chuyện nói riêng?
- Theo em, câu chuyện có hậu hay không có hậu? Vì sao?
	* Hướng dẫn về nhà:
- Nắm chắc kiến thức bài học
- BT: Kết thúc truyện ngắn này, tác giả viết: “Mọi người bảo nhau: Chắc nó muốn sưởi cho ấm!, nhưng chẳng ai biết những cái kì diệu em đã trông thấy”. Hãy đóng vai cô bé bán diêm kể lại những cái kì diệu mà em đã trông thấy trong đêm giao thừa ấy và cho biết vì sao tác giả lại gọi đó là những cái kì diệu?
	Gợi ý:
	+ Dựa vào phần văn bản, kể lại những điều kì diệu mà em bé đã trông thấy bằng ngôn ngữ của mình (có thể kể ngắn gọn hơn văn bản trong SGK)
	+ Giải thích vì sao những điều đó lại kì diệu (vừa lạ vừa đẹp, có ý nghĩa, đáng trân trọng)?
- Chuẩn bị bài: Trợ từ, thán từ
+ Ôn tập kiến thức tiếng Việt đã học ở tiết trước.
+ Nghiên cứu trước bài học.
Bài 6 - Tiết 23
Ngày soạn: 6/10/2009
Ngày dạy: 14/10/2009
Trợ từ, thán từ
A. Mục tiêu cần đạt
	Giúp HS:
- Hiểu được thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ.
- Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể.
B. Phương tiện và tài liệu tham khảo
- Bảng phụ
- Ngữ pháp tiếng Việt
- Dẫn luận ngôn ngữ học.
- Từ điển tiếng Việt.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học
	* Kiểm tra:
- Thế nào là từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội? Lấy VD?
- Khi sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, ta cần lưu ý điều gì?
- Trong các tác phẩm văn chương, tác giả sử dụng từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội nhằm mục đích gì?
	* Khởi động: GV giới thiệu bài mới
	* Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm trợ từ
?. Đọc VD - SGK
GV lưu ý từ in đậm
?. Nghĩa của các câu đó có gì khác nhau?
?. Trợ từ là gì?
?. Lấy VD và chỉ ra trợ từ?
I. Trợ từ
1. Ví dụ
- HS đọc
- Lớp theo dõi
2. Nhận xét
- HS trả lời -> Nhận xét
- HTL: 
+ C1: sự việc khách quan
+ C2: thêm “những” có ý nhấn mạnh đánh giá việc no ăn cơm là nhiều, vượt qua mức bình thường
+ C3: “có” ý nghĩa nhấn mạnh, đánh giá việc ăn 2 bát cơm là ít, không đạt mức độ bình thường
3. Kết luận
- HS trả lời -> Nhận xét
- HTL: Theo ghi nhớ – SGK
- 2 -> 3 HS lấy VD
- HTL: Chính anh Nam đã đồng ý rồi mà.
 Tôi đã gọi đích danh nó ra.
 Bạn không tin ngay cả tôi nữa à?
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm thán từ
?. Đọc VD - SGK
GV lư ý những từ in đậm
?. Các từ “này”, “a” biểu thị điều gì?
?. Lấy VD dùng “a” biểu lộ trạng thái khác?
?. “Vâng” trong VD b biểu thị điều gì?
- GV treo bảng phụ yêu cầu HS xác định: Chọn phương án đúng
Nhận xét về các từ “này”, “a”, “vâng”
?. Thán từ là gì? Có thể phân TT ra thành những loại chính nào?
?. Lấy VD?
II. Thán từ
1. Ví dụ
- 1 HS đọc VD
- Lớp theo dõi
2. Nhận xét
- HS suy nghĩ trả lời - Nhận xét
- HTL: 
+ “này” thốt ra gây sự chú ý của người đối thoại
+ “a”: biểu thị sự tức giận khi nhận ra điều gì đó không tốt
- HS lấy VD
- HTL: A! Mẹ về ( biểu lộ sự vui mừng)
- HS trả lời -> Nhận xét
DKTL: Tiếng dùng để đáp lại lời người khác một cách lễ phép, tỏ ý nghe theo
- HS xác định yêu cầu
- HS thảo luận nhóm -> đưa giải pháp -> giải thích
 A*. Các từ ấy có thể làm thành 1 câu độc lập
 B. Các từ ấy không thể làm thành 1 câu độc lập
 C. Các từ ấy không thể làm 1 bộ phận của câu
 D. Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành 1 câu và thường đứng ở đầu câu
3. Kết luận
- HS suy nghĩ trả lời -> Nhận xét
- HTL: Theo Ghi nhớ -> SGK
- HS đọc ghi nhớ
- HTL:
+ Ôi! Buổi chiều thật đẹp.
+ ừ! Cái cặp ấy được đấy.
+ ơ! Mình cứ tưởng ai hoá ra là bạn.
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập
?. Xác định yêu cầu bài
- HD: Dùng kí hiệu
(+): trợ từ
(-): không là trợ từ
?. Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm?
(Có thể tham khảo từ điển TV)
?. Chỉ ra thán từ trong các câu?
?. Đọc đoạn trích “ Cái tết của mèo con”
?. “ha ha” bộc lộ cảm xúc gì?
?. Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng?
III. Luyện tập
Bài tập 1
- HS đọc và xác định yêu cầu
- HS làm bài -> Nhận xét
- HTL: 
a(+), b(-), c(+), d(-), e(-), g(+), h(-), i(+)
Bài tập 2
- HS làm bài
- Nhận xét
- HTL: 
a. “lấy”: nhấn mạnh ý tối thiểu
b. “nguyên”: chỉ riêng về một thứ nào đó, không có gì thêm hoặc không có gì khác (ở đây là tiền); “đến”: nhấn mạnh mức độ cao của số lượng (cứng hai trăm bạc)
c. “cả”: nhấn mạnh đối tượng so sánh (tôi)
d. “cứ”: nhấn mạnh ý khẳng định sự việc nêu trong câu.
Bài tập 3
- HS trả lời -> NHận xét
- HTL: a. này, à
ấy
vâng
chao ôi
hỡi ơi
Bài tập 4
- HS đọc
- HS trả lời -> Nhận xét
- HTL:
a. “Ha ha” : thể hiện thái độ vui vẻ khoái chí, thoả mãn ( ở đây có thái độ thoả mãn vì đã nạt nộ được kẻ khác của lũ chuột)
 “ái ái”: tỏ ý van xin.
b. “than ôi”: tỏ ý tiếc nuối
Bài tập 6
- 2 -> 3 HS trả lời
- Lớp nhận xét.
- HTL: Câu tục ngữ này khuyên bảo chúng ta cách dùng thán từ gọi đáp để biểu thị sự lễ phép.
	* Củng cố:
- Thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ? Cho VD?
- Đặt câu có trợ từ nhấn mạnh vào một sự vật/ sự việc? 
	(VD: Ngay cả bài này mà em cũng không làm được à?)
	* Hướng dẫn về nhà:
- Nắm chắc kiến thức bài học.
- Làm BT5, SGK trang 72.
	(Gợi ý: muốn đặt câu đúng thì cần phải biết được tác dụng của thán từ định dùng để tạo câu
VD: 	a. tiếng thốt ra biểu thị sự vui mừng, ngạc nhiên hoặc sực nhớ ra điều gì
ái. tiếng thốt lên khi bị đau đớn đột ngột
Chao ôi. tiếng thốt ra khi bị xúc động mạnh, thường để than thở
Gớm. Biểu thị sự trách móc nhẹ nhàng
ha. Tiếng thốt ra biểu thị sự vui mừng, phấn khởi)
- Chuẩn bị bài: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
+ Ôn tập các phương thức miêu tả, biểu cảm, tự sự.
+ Nghiên cứu trước bài học.
Bài 6 - Tiết 24
Ngày soạn: 7/10/2009
Ngày dạy: 17/10/2009
Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
A. Mục tiêu cần đạt
	Giúp HS:
- Nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả, biểu lộ tình cảm của người viết trong 1 văn bản tự sự.
- Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự
- Rèn kĩ năng sử dụng các phương thức biểu đạt trong VB
B. Phương tiện và tài liệu tham khảo
- SGK,SGVNgữ văn 8
- Tập làm văn 8
- Nâng cao Ngữ văn 8
- Các dạng bài tập làm văn và cảm thụ thơ văn 8....
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học
	* Kiểm tra:
- Nêu các bước tóm tắt một văn bản tự sự?
- Hãy tóm tắt một văn bản tự sự đã học?
	* Khởi động:
- GV nêu tầm quan trọng, mục đích và ý nghĩa của việc kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
	* Bài mới:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Hoạt động 1: HD HS đọc và tìm hiểu về sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự
?. Đọc đoạn văn - SGK
?. Hãy phân biệt các tiêu chí giữa kể, tả và biểu cảm?
?. Trong đoạn trích trên, tác giả kể lại những sự việc gì?
?. Tìm các yếu tố miêu tả trong đoạn trích?
?. Yếu tố biểu cảm thể hiện ở những chi tiết nào?
?. Em có nhận xét gì về cách trình bày các yếu tố này trong đoạn văn?
? Chỉ ra sự đan xen ấy thể hiện trong đoạn văn?
?. Bỏ các yếu tố miêu tả và biểu cảm. Đối chiếu đoạn văn và nhận xét?
?. Nếu không có yếu tố miêu tả, biểu cảm thì việc kể chuyện sẽ ảnh hưởng ntn?
?. Nếu bỏ yếu tố kể, đoạn văn sẽ ảnh hưởng ra sao? 
?. Vai trò của yếu tố kể người và việc trong văn bản?
?. Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm?
GV chốt ý
I. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự 
1. Ví dụ
- 1HS đọc, lớp theo dõi
2. Nhận xét
- HS trả lời -> Nhận xét
- HTL:
+ Kể: tập trung nêu sự việc, hoạt động
+ Tả: chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật....
+ Biểu cảm: bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, nhân vật...
- HS suy nghĩ trả lời-> Nhận xét
- HTL: Cuộc gặp gỡ cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ lâu ngày xa cách, thể hiện ở các sự việc nhỏ: “Mẹ tôi vẫy tay; Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ; Mẹ kéo tôi lên xe; Tôi oà lên khóc; Mẹ cũng sụt sùi theo; Tôi ngồi bên mẹ...”
- HS suy nghĩ trả lời -> Nhận xét
- HTL: - Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. Mẹ tôi không còm cõi, gương mặt vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi bật màu hồng của 2 gò má.
- HS suy nghĩ trả lời -> Nhận xét
- HTL:
+ Thể hiện suy nghĩ” Hay tại sự sung sướng.....sung túc”
+ Sự cảm nhận: “Tôi thấy.... lạ thường’
- HS suy nghĩ trả lời -> Nhận xét
- HTL: Các yếu tố này đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả, vừa biểu cảm
- HTL: (Kể) Tôi ngồi trên xe, đùi......khuôn miệng xinh xắn (tả); những cảm giác ấm áp...(biểu cảm)
- HS đọc 2 đoạn văn
- HS thảo luận (2’)
- HTL:
+ Yếu tố miêu tả: giúp việc kể lại câu chuyện sinh động, có màu sắc, hương vị, hình dáng, diện mạo-> tôn vẻ đẹp của người mẹ, tình mẫu tứ
+ Yếu tố biểu cảm: giúp người viết thể hiện rõ tình mẫu tử sâu nặng-> người đọc xúc động, trăn trở, suy nghĩ...
- HS suy nghĩ trả lời
- Nhận xét
- HTL: Bỏ yếu tố kể -> sẽ không thành chuyện vì không có sự việc, nhân vật, hoạt động -> những yếu tố cấu thành nên truyện
- HS trả lời -> Nhận xét
 - HTL: Vai trò xây dựng nội dung câu chuyện
3. Kết luận
- HS trả lời
- HTL: Theo Ghi nhớ
Hoạt động 2: HD luyện tập
?. Đọc và xác định yêu cầu BT?
?. Tìm 1 số đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả + biểu cảm?
- GV chuẩn xác
II. Luyện tập
Bài tập 1
- HS nêu yêu cầu
- HS làm bài -> Nhận xét
- HTL: Đoạn văn “Những ý tưởng...tôi đi học” (văn bản “Tôi đi học”)
- Lớp theo dõi
Yếu tố tự sự
Yếu tố biểu cảm
Yếu tố miêu tả
- Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy
- Mấy em nhỏ...núp dưới nón mẹ
- Mẹ tôi...nắm tay tôi
-> Kể lại sự việc diễn ra trên con đường đến trường.
- Lòng tôi tưng bừng rộn rã
- Tự nhiên thấy lạ
- Lòng tôi đang có sự thay đổi lớn....
-> Tâm trạng hồi hộp, vui sướng, lạ lẫm của tôi...
- Rụt rè
-> Màu sắc, hương vị của mùa thu, đất trời, miêu tả hoạt động...
	* Củng cố:
- Nêu tác dụng của việc sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự?
- Đọc bài đọc thêm (SGK, trang 74)
	* Hướng dẫn về nhà:
- Nắm chắc kiến thức bài học.
- Làm BT2 (SGK, trang 74)
	Gợi ý: HS có thể tham khảo tình huống trong đoạn văn của nhà văn Nguyên Hồng (ở VD trong bài học) theo cách trả lời các câu hỏi sau:
	?. Nên bắt đầu từ chỗ nào?
	?. Từ xa thấy người thân như thế nào? (tả hình dáng, mái tóc...)
	?. Lại gần thấy ra sao? Kể hành động của mình và người thân, tả chi tiết khuôn mặt, quần áo...
	?. Những biểu hiện tình cảm của 2 người sau khi đã gặp như thế nào? (Vui mừng, xúc động thể hiện bằng các chi tiết nào? Ngôn ngữ, hành động, lời nói, cử chỉ, nét mặt....)
- Chuẩn bị bài: Đánh nhau với cối xay gió
+ Đọc trước văn bản.
+ Soạn bài
Thông qua tổ ngày .... tháng 10 năm 2009
Tổ trưởng
 Hoàng Thị Tuyết

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 456.doc