Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 34 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 34 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

TUẦN 34

NGỮ VĂN – BÀI 31

Kết quả cần đạt

- Nắm được hệ thống văn bản đã học trong chương Ngữ văn lớp 8 với những nội dung cơ bản và đặc trưng thể loại của từng văn bản. Hiểu rõ giá trị tư tưởng và nghệ thuật của một số văn bản tiêu biểu.

 - Củng cố những kiến thức Tiếng Việt đã học trong học kì II: các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định; hành dộng nói; lựa chọn trật tự từ trong câu.

- Nắm được đắc điểm của văn bản tường trình: mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này. Thông qua luyện tập, biết ứng dụng cách làm văn bản tường trình vào các tình huống cụ thể.

 

doc 21 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 484Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 34 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 34
NGỮ VĂN – BÀI 31
Kết quả cần đạt
- Nắm được hệ thống văn bản đã học trong chương Ngữ văn lớp 8 với những nội dung cơ bản và đặc trưng thể loại của từng văn bản. Hiểu rõ giá trị tư tưởng và nghệ thuật của một số văn bản tiêu biểu.
 - Củng cố những kiến thức Tiếng Việt đã học trong học kì II: các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định; hành dộng nói; lựa chọn trật tự từ trong câu.
- Nắm được đắc điểm của văn bản tường trình: mục đích, yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản này. Thông qua luyện tập, biết ứng dụng cách làm văn bản tường trình vào các tình huống cụ thể.
Ngày soạn: 16/4/2011
Ngày dạy: 18/4/2011
Dạy lớp: 8B
 Tiết 125. Văn bản:
TỔNG KẾT PHẦN VĂN
 1. Mục tiêu:
 a) Về kiến thức: Bước đầu củng cố, hệ thống hoá kiến thức văn học qua các văn bản đã học trong sgk lớp 8 (trừ các văn bản tự sự và nhật dụng), khắc sâu những kiến thức cơ bản của những văn bản tiêu biểu.
 - Tập trung ôn tập kĩ hơn cụm văn bản thơ (các bài 18,19,20 và 21).
 b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tổng hợp, hệ thống hoá, so sánh; để từ đó nắm chắc được giá trị nghệ thuật, giá trị nội dung của các văn bản tiêu biểu.
 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức tự giác ôn luyện.
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, tham khảo sách Ngữ văn nâng cao 8; lập bảng thống kê; soạn giáo án, bảng phụ.
 b) Chuẩn bị của HS: Lập bảng thống kê theo mẫu sgk (tr - 130); đọc lại các văn bản đã học và trả lời các câu hỏi trong sgk.
 3. Tiến trình bài dạy:
 * Ổn định tổ chức:
 - Kiểm tra sĩ số lớp 8A: .. 
 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và làm bài tập của các bạn.
 a) Kiểm tra bài cũ: (3’)
 - GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
 * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Để giúp các em hệ thống hoá kiến thức về toàn bộ các văn bản văn học Việt Nam đã học ở chường trình lớp 8 (trừ văn bản tự sự và nhật dụng). Tiết học hôm nay cô cùng các em Tổng kết phần Văn.
(GV ghi tên bài dạy)
 b) Dạy nội dung bài mới: 
 I. Lập bảng hệ thống (thống kê) các văn bản văn học Việt Nam đã học từ bài 15 ở lớp 8: (27’)
GV: Tiết học hôm nay chúng ta tập trung ôn tập cụm văn bản thơ; bài 33: cụm văn bản nghị luận; bài 34: cụm văn bản văn học nước ngoài và văn bản nhật dụng.
TB: Từ bài 15 các em đã được học những văn bản nào?
 - HS kể tên các văn bản đã học.
HS: Thảo luận nhóm (4 nhóm), thời gian (5’); sau đó đại diện nhóm lên trình bày, các nhóm khác bổ sung.
GV: Treo bảng hệ thống và yêu cầu hs chỉnh sửa vào bảng hệ thống đã chuẩn bị trước ở nhà.
stt
Tên văn bản
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật
1
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Phan Bội Châu (1867-1940)
Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Thể hiện phong thái ung dung, đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên hoàn cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu.
- Giọng điệu hào hùng, khoáng đạt, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
2
Đập đá ở Côn lôn 
Phan Châu Trinh (1872-1926)
Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước gian nan nhưng vẫn không sờn lòng nản chí.
Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng tràn đầy khí thế.
3
Muốn làm thằng Cuội
Tản Đà (Nguyễn Khắc Hiếu) – (1889-1939)
Thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường, xấu xa, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng.
- Hồn thơ lãng mạn, pha chút ngông đáng yêu và ở những tìm tòi đổi mới.
4
Hai chữ nước nhà
Á Nam
Trần Tuấn Khải
(1895- 1983)
Thơ: song thất lục bát
Mượn câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào.
Mượn tích xưa nói chuyện hiện tại giọng điệu trữ tình thốngtiết thiết
5
Nhớ rừng
Thế Lữ (1907 - 1989)
Thơ tám chữ
- Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt, gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thủa ấy.
- Bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhịp điệu, phép tương phản đối lập, nghệ thuật tạo hình đặc sắc.
6
Ông đồ
Vũ Đình Liên (1913-1996)
Thơ ngũ ngôn (thơ mới năm chữ)
- Thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ qua đó toát lên niềm thương cảm chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của nhà thơ.
- Lối viết bình dị đầy gợi cảm, cô đọng, đối lập tương phản, câu hỏi tu từ tả cảnh ngụ tình.
7
Quê hương
Tế Hanh năm sinh 1921
Thơ tám chữ
- Một bức tranh tươi sang, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài. Tình cảm quê hương trong sáng, thiết tha của nhà thơ.
- Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm.
8
Khi con tu hú
Tố Hữu (1920-2002)
Thơ lục bát
- Thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đầy.
- Giọng thơ giản dị thiết tha, sôi nổi, tưởng tượng phong phú dồi dào.
9
Tức cảnh Pác Bó
Hồ Chí Minh (1890-1969)
Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (tuyệt cú Đường luật)
- Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó và cuộc sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
- Vần thơ tứ tuyệt bình dị pha giọng vui đùa, hóm hỉnh vừa cổ điển vừa hiện đại.
10
Ngắm trăng (Vọng nguyệt)- Trích Nhật kí trong tù.
Hồ Chí Minh
Thơ tuyệt cú Đường luật (chữ Hán)
- Tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm.
- Thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc. Cách dùng biểu tượng có hiệu quả nghệ thuật cao.
11
Đi đường (Tẩu lộ)- Trích Nhật kí trong tù.
Hồ Chí Minh
Thơ tứ tuyệt Đường luật (dịch thơ lục bát)
- Ý nghĩ tư tưởng sâu sắc: Từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời; vượt qua gian nan chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
- Thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, cách dùng biểu tượng có hiệu quả nghệ thuật cao, điệp từ, tính đa nghĩa của các hình ảnh, câu thơ, bài thơ.
TB: Quan sát bảng thống kê em có nhận xét gì về tính hệ thống, tính độc đáo riêng của mỗi văn bản?
 - Các văn bản thơ từ bài 15 đến bài 21 đều được sắp xếp có tính hệ thống từ thơ cũ (thơ cổ điển) đến thơ mới.
GV: Cụm văn bản thơ gồm 8 bài: 3 bài thất ngôn bát cú Đường luật; 1 bài song thất lục bát; 1 bài thơ ngũ ngôn; 2 bài thơ tám chữ; 1 bài thơ lục bát; 3 bài thất ngôn tứ tuyệt.
 - Các văn bản được sắp xếp có tính hệ thống qua đó ta nhận ra được cả tính độc đáo riên của từng văn bản.
 II. Giá trị văn học: (8’)
 1. Nghệ thuật:
TB: Quan sát và nêu nhận xét về sự khác nhau về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương?
 - Sự khác biệt về hình thức nghệ thuật giữa các bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội: Chủ yếu là thơ cũ (ra đời trước năm 1932) đều thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật với số câu chữ được hạn định, với luật bằng trắc, phép đối, quy tắc gieo vần rất chặt chẽ. 
 - Các bài: Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương: thì khác hẳn, đều là thơ mới, hình thức linh hoạt, phóng khoáng, tự do hơn nhiều. Cả 3 bài vẫn tuân thủ một số nguyên tắc: số chữ trong các câu bằng nhau (Nhớ rừng và Quê hương là thơ 8 chữ; Ông đồ là thơ 5 chữ), đều có vần (vần liền hoặc vần cách), có nhịp điệu.
 2. Nội dung:
KH: Nêu sự hiểu biết của em về phong trào thơ mới và nhận biết hình thức thơ nới khác gì với thơ cũ (cổ thể)?
 - “Thơ mới” cũng có luật lệ, quy tắc nhất định – nhưng những quy tắc đó không quá chặt chẽ tới mức gò bó như trong thơ luật Đường, mà trái lại hình thức thơ mới khá linh hoạt, tự do: số câu trong bài không hạn định; lời thơ tự nhiên gần lời nói thường, không có tính chất ước lệ và không hề công thức khuôn sáo; cảm xúc nhà thơ được phát biểu chân thật Những điều đó rõ ràng là rất mới so với thơ Đường luật nói riêng và thơ cổ nói chung.
KH: Những điểm chung cơ bản của các bài thơ: Cảm tác ở nhà ngục Quảng Đông, Đập đá ở Côn Lôn, Ngắm trăng, Đi đường?
 - Các bài thơ:” Cảm tác ở nhà ngục Quảng Đông, Đập đá ở Côn Lôn, Ngắm trăng, Đi đường”: Tác giả đều là những chiến sĩ yêu nước nổi tiếng, đồng thời là những nhà nho tinh thông Hán học.
 - Thể hiện khí phách hiên ngang, tinh thần bất khuất, kiên cường của người cách mạng.
 - Sẵn sàng chấp nhận, khinh thường gian khổ, hiểm nguy của cuộc sống tù đày.
 - Giữ vững phong thái bình tĩnh, tự tin, ung dung trong thử thách.
 - Khao khát tự do, tinh thần lạc quan cách mạng.
 III. Kết luận:
KH: Em hãy nét cơ bản qua việc hệ thống lại các kiến thức về phần văn bản thơ từ bài 15 đến bài 21?
 - Các văn bản được sắp xếp theo hệ thống sắp xếp theo cụm văn bản thơ cũ (ra đời trước năm 1932) và thơ mới (1932 - 1945).
 - Thơ cũ (cổ thể) hạn định số câu, số tiếng, niêm luật chặt chẽ, gò bó; chủ yếu là thơ Đường luật, thể thơ dân tộc, song thất lục bát, lục bát, cảm xúc cũ, tư duy cũ.
 - Thơ mới, cảm xúc mới, tư duy mới, đề cao cái tôi cá nhân trực tiếp, phóng khoáng, tự do.
 - Thể thơ tự do đổi mới vần điệu, nhịp điệu, lời thơ tự nhiên bình dị, giảm tính công thức, ước lệ. Vẫn sử dụng các thể thơ truyền thống nhưng đổi mới cảm xúc và tư duy thơ.
 c) Củng cố, luyện tập: (4’)
TB: Đọc một câu thơ mà em thích nhất và cho biết vì em thích?
 - HS tự do phát biểu theo suy nghĩ của mình.
 d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’)
 - Học thuộc lòng các bài thơ vừa ôn tập và toàn bộ kiến thức ôn tập.
 - Ôn tập toàn bộ kiến thức tiếng Việt đã học trong học kì II (trả lời các câu hỏi sgk – tr.130,131). 
==============================
Ngày soạn: 16/4/2011
Ngày dạy: 19/4/2011
Dạy lớp: 8B
Tiết 126. Tiếng Việt:
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT HỌC KÌ II
 1. Mục tiêu:
 a) Về kiến thức: Học sinh nắm vững các kiểu câu: Trần thuật, nghi vấn, cầu khiến, cảm thán; Các kiểu hành động nói: trình bày, hỏi, điều khiển, hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc; Lựa chọn trật tự từ trong câu.
 b) Về kĩ năng: Học về tổ chức ngữ pháp của câu để tạo những kiểu câu khác nhau; Học về sử dụng câu nhằm thực hiện những mục đích nói khác nhau; Học về cách cấu tạo câu với những trật tự từ khác nhau nhằm tạo ra những hiệu quả diễn đạt khác nhau.
 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức khái quát, tổng hợp các vấn đề về tiếng Việt và vận dụng vào làm một số bài tập.
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, soạn giáo án.
 b) Chuẩn bị của HS: Ôn lại kiến thức về tiếng Việt đã học trong học kì II.
 3. Tiến trình bài dạy:
 * Ổn định tổ chức:
 - Kiểm tra sĩ số lớp 8A:  
 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và làm bài tập của các bạn.
 a) Kiểm tra bài cũ: (3’)
 - GV ... : Trong các tình huống trên, tình huống nào có thể và cần phải viết bản tường trình ? Vì sao ?
 - Tình huống có thể và cần phải viết bản tường trình: a,b,d. Vì những tình huống này cần trình bày thiệt hại (kẻ gian đột nhập lấy trộm tài sản), mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra (làm hỏng dụng cụ thí nghiệm trong giờ thực hành; lớp em tự ý đi tham quan mà không xin phép thầy cô giáo).
KH: Trong 3 tình huống trên, nếu phải viết tường trình thì ai phải viết ? Viết cho ai ?
 a. Lớp trưởng phải viết bản tường trình gửi lên cô giáo chủ nhiệm lớp.
 b. Người làm hỏng dụng cụ thí nghiệm phải viết bản tường trình gửi giáo viên bộ môn hoặc người quản lí phòng thí nghiệm.
 c. Người mất tài sản phải viết bản tường trình gửi cho cơ quan công an.
 2. Cách làm văn bản tường trình.
HS: Quan sát lại hai văn bản phần I.
H: Một văn bản tường trình cần có những mục nào ?
HS: Thảo luận nhóm (bàn) thời gian 3’, sau đó đại diện nhóm trả lời.
 - Văn bản tường trình gồm: thể thức mở đầu, nội dung, thể thức kết thúc.
 a. Thể thức mở đầu văn bản tường trình.
TB: Thể thức mở đầu của văn bản tường trình cần đảm bảo những yêu cầu gì ? Cách viết ra sao ?
 - Quốc hiệu, tiêu ngữ (ghi chính giữa).
 - Địa điểm, thời gian làm tường trình (ghi góc bên phải)
 - Tên văn bản (ghi chính giữa).
 - Người (cơ quan) nhận bản tường trình.
 b. Nội dung tường trình:
KH: Trong phần nội dung người viết cần trình bày những gì ? Thái độ của người viết phải như thế nào ?
 - Tên người viết tường trình, trình bày: thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc, nguyên nhân vì đâu, hậu quả thế nào, ai chịu trách nhiệm.
 - Thái độ tường trình phải khách quan, trung thực.
TB: Nếu thiếu những nội dung trên thì bản tường trình sẽ ra sao ?
 - Bản tường trình sẽ không có giá trị.
 c. Thể thức kết thúc văn bản tường trình :
TB: Thể thức kết thúc của văn bản tường trình cần lưu ý điều gì ?
 - Lời đề nghị hoặc cam đoan, chữ kí hoặc họ tên người tường trình.
TB: Vậy theo em muốn viết một bản tường trình cần đảm bảo những nội dung nào ?
 * Bài học:
 - Văn bản tường trình phải tuân thủ thể thức và phải trình bày đầy đủ, chính xác thời gian, địa điểm, sự việc, họ tên những người liên quan cùng đề nghị của người viết; có đầy đủ người gửi, người nhận, ngày tháng, địa điểm thì mới có giá trị.
HS: Đọc ghi nhớ sgk (tr - 136)
 * Ghi nhớ: sgk (tr - 136)
 3. Lưu ý. (2’)
KH: Khi viết, khi trình bày một văn bản tường trình ta cần trình bày như thế nào?
 a. Tên văn bản nên dùng chữ in hoa cho nổi bật.
 b. Chú ý chừa khoảng cách hơn một dòng giữa các phần quốc hiệu và tiêu ngữ, địa điểm và thời gian làm tường trình, tên văn bản và nội dung tường trình để dễ phân biệt.
 c. Không viết sát lề giấy bên trái, không để phần trên trang giấy có khoảng trống quá lớn.
 c) Củng cố, luyện tập: (4’)
H: Trình bày cách làm văn bản tường trình ?
 a. Thể thức mở đầu văn bản tường trình :
 - Quốc hiệu, tiêu ngữ (ghi chính giữa).
 - Địa điểm, thời gian làm tường trình (ghi góc bên phải)
 - Tên văn bản (ghi chính giữa).
 - Người (cơ quan) nhận bản tường trình.
 b. Nội dung tường trình:
 - Tên người viết tường trình, trình bày: thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc, nguyên nhân vì đâu, hậu quả thế nào, ai chịu trách nhiệm.
 - Thái độ tường trình phải khách quan, trung thực.
 c- Thể thức kết thúc văn bản tường trình :
 - Lời đề nghị hoặc cam đoan, chữ kí hoặc họ tên người tường trình.
 d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’)
 - Xem lại các ví dụ, học thuộc nội dung bài học.
 - Chọn một tình huống II/1 để viết bản tường trình đúng mẫu qui định.
 - Đọc và suy nghĩ trước các bài tập để tiết sau học bài Luyện tập làm văn bản tường trình.
 ============================================
Ngày soạn: 18/4/2011
Ngày dạy: 21/4/2011
Dạy lớp: 8B
 Tiết 128. Tập làm văn:
LUYỆN TẬP LÀM VĂN BẢN TƯỜNG TRÌNH
 1. Mục tiêu:
 a) Về kiến thức: Ôn lại những kiến thức về văn bản tường trình. Mục đích, yêu cầu, cấu tạo của một văn bản tường trình.
 b) Về kĩ năng: Nâng cao năng lực viết tường trình cho học sinh.
 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh đức tính trung thực, khách quan trong mọi việc.
 2. Chuẩn bị của GV và HS:
 a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, soạn giáo án; bảng phụ.
 b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ; đọc và suy nghĩ trước bài mới.
 3. Tiến trình bài dạy:
 * Ổn định tổ chức:
 - Kiểm tra sĩ số lớp 8A: . 
 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và làm bài tập của các bạn.
 a) Kiểm tra bài cũ: Viết (10’)
 * Câu hỏi: Em hãy nêu đặc điểm và cách làm văn bản tường trình ?
 * Đáp án - Biểu điểm:
 - Tường trình là loại văn bản trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra gây hậu quả cần phải xem xét. (3đ’)
 - Người viết tường trình là người có liên quan đến sự việc, người nhận tường trình là cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết. (3đ’)
 - Văn bản tường trình phải tuân thủ thể thức và phải trình bày đầy đủ, chính xác thời gian, địa điểm, sự việc, họ tên những người liên quan cùng đề nghị của người viết; có đầy đủ người gửi, người nhận, ngày tháng, địa điểm thì mới có giá trị. (4đ’)
 * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Tiết học trước các em đã được tìm hiểu lí thuyết cơ bản về văn bản tường trình, nắm được đặc điểm và cách làm văn bản tường trình. Để giúp các em củng cố những kiến thức về văn bản tường trình và biết viết một văn bản tường trình. Tiết học hôm nay cô cùng các em Luyện tập làm văn bản tường trình.
(GV ghi tên bài dạy)
 b) Dạy nội dung bài mới.
 I. Ôn tập lí thuyết. (10’)
 1. Mục đích viết tường trình.
KH: Mục đích viết văn bản tường trình là gì ?
 - Trình bày khái quát, chính xác sự việc đã xảy ra để người có trách nhiệm giải quyết nắm được bản chất sự việc để đánh giá kết luận và có phương hướng xử lí đúng đắn.
 - Văn bản tường trình được viết nhằm mục đích trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người viết tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả cần phải xem xét.
 2. Sự giống và khác nhau giữa văn bản tường trình và văn bản báo cáo.
G’: Ở lớp 7 các em đã được học văn bản báo cáo, em thấy có gì giống và khác văn bản tường trình ?
 * Giống nhau: 
 - Cả hai văn bản đều gửi lên cấp trên để cấp trên biết sự việc xảy ra (công việc đã làm).
 - Nội dung phải khái quát, trung thực.
 * Khác nhau: 
 - Nội dung báo cáo thường tổng kết các công việc đã làm để cấp trên biết; báo cáo thường có tính chất định kì theo thời gian.
 - Nội dung tường trình là: Kể rõ sự việc đã xảy ra để cấp trên hiểu đúng bản chất của sự việc ấy mà xem xét giải quyết.
 Tường trình thường có tính chất đột xuất khi sự việc xảy ra chứ không theo định kì nào cả. Vì vậy tường trình không chỉ trình bày rõ sự việc xảy ra mà thường có kèm theo những đề nghị để cấp trên giải quyết.
 3. Bố cục phổ biến của văn bản tường trình.
TB: Nêu bố cục phổ biến của văn bản tường trình ?
 - Bố cục gồm 3 phần:
 + Thể thức mở đầu
 + Nội dung tường trình
 + Thể thức kết luận
TB: Những mục nào không thể thiếu trong văn bản tường trình ?
 - Tuân thủ thể thức
 - Trình bày đầy đủ, chính xác thời gian, địa điểm, sự việc, họ tên những người liên quan cùng đề nghị của người viết; có đầy đủ tên người gửi, người nhận thì mới có giá trị.
TB: Phần nội dung tường trình cần đảm bảo những yêu cầu gì ?
 - Người viết trình bày thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc, nguyên nhân vì đâu, hậu quả thế nào, ai chịu trách nhiệm. Thái độ tường trình nên khách quan, trung thực.
 II. Luyện tập. (18’)
 1. Bài tập 1: sgk (tr - 137)
HS: Đọc yêu cầu bài tập 1.
GV: Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm, 3 nhóm ứng với 3 tình huống; thời gian thảo luận 3’, sau đó đại dện các nhóm lên trình bày.
H: Chỉ ra những chỗ sai trong việc sử dụng văn bản ở các tình huống ?
 - Cả ba tình huống người viết đều sai khi sử dụng văn bản.
H: Tình huống (a) bạn đã làm tường trình nộp cho cô giáo chủ nhiệm có đúng không ? Vì sao ?
 - Vừa đi học muộn, cô giáo chủ nhiệm muốn bạn ấy nhận rõ khuyết điểm và thành khẩn sửa chữa thì bạn cần viết bản kiểm điểm để nhận thức rõ khuyết điểm và quyết tâm sửa chữa. Bạn viết bản tường trình là không đúng.
 a- Cần viết bản kiểm điểm để thấy rõ khuyết điểm để quyết tâm sửa chữa.
H: Tình huống (b) chỗ sai trong việc sử dụng văn bản ở đây là gì ?
 - Để chuẩn bị cho Đại hội TNTP Hồ Chí Minh chi đội trưởng viết bản tường trình là sai, mà phải viết thông báo cho các bạn biết kế hoạch chuẩn bị.
 b- Viết thông báo để các bạn biết kế hoạch chuẩn bị cho Đại hội.
HS: Tình huống (c) bạn Hoa đã viết bản tường trình là sai mà phải viết báo cáo.
 c- Cần viết báo cáo công tác của chi đội gửi cô Tổng phụ trách.
 2. Bài tập 2: sgk (tr - 137)
HS: Đọc nội dung bài tập 2.
KH: Nêu hai tình huống thường gặp trong cuộc sống mà em cho là phải làm văn bản tường trình ?
 - Trình bày về vụ va chạm xe máy mà bản thân chứng kiến.
 - Tường trình về việc gây gổ đánh nhau với bạn cùng lớp. 
 - Tường trình về buổi nghỉ học đột xuất hôm qua để cô hiểu và thông cảm.
 - Tường trình về việc em vô ý làm vỡ lọ hoa của lớp.
 3. Bài tập 3: sgk (tr -137)
H: Viết bản tường trình về việc làm vỡ lọ hoa của lớp.
HS: Viết trong thời gian 5’, sau đó lên trình bày.
GV: Nhận xét, đánh giá.
 Ví dụ:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 Sơn La, ngày  tháng  năm .
BẢN TƯỜNG TRÌNH
Về việc làm vỡ lọ hoa của lớp
Kính gửi: Cô ., giáo viên chủ nhiệm lớp: 
Em là: .., học sinh lớp.Trường THCS Lê Quý Đôn, xin phép được trình bày với cô một việc như sau:
 Vào giờ ra chơi sáng thứ. ngày .tháng  năm., trong lúc chơi đùa với các bạn em đã vô ý làm vỡ lọ hoa của lớp.
 Vậy em làm bản tường trình này để cô biết được sự việc vỡ lọ hoa của lớp là do em gây ra , em rất hối hận về việc làm vô ý của mình. Em xin hứa sẽ hoàn trả lại lọ hoa của lớp vào sáng mai ngày . tháng .. năm .
 Người làm tường trình
 (Kí và ghi rõ họ, tên)
 c) Củng cố, luyện tập: (4’) 
TB: Nêu bố cục phổ biến của văn bản tường trình ?
 - Bố cục gồm 3 phần:
 + Thể thức mở đầu
 + Nội dung tường trình
 + Thể thức kết luận
TB: Những mục nào không thể thiếu trong văn bản tường trình ?
 - Tuân thủ thể thức
- Trình bày đầy đủ, chính xác thời gian, địa điểm, sự việc, họ tên những người liên quan cùng đề nghị của người viết; có đầy đủ tên người gửi, người nhận thì mới có giá trị.
TB: Phần nội dung tường trình cần đảm bảo những yêu cầu gì ?
 - Người viết trình bày thời gian, địa điểm, diễn biến sự việc, nguyên nhân vì đâu, hậu quả thế nào, ai chịu trách nhiệm. Thái độ tường trình nên khách quan, trung thực.
 d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’)
 - Ôn lại lí thuyết văn bản tường trình.
 - Viết hoàn chỉnh văn bản tường trình ở bài tập 3.
 - Xem lại kiến thức Văn, tiết sau trả bài kiểm tra Văn.
==========================

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan34.doc