Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 31 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 31 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

TUẦN 31

NGỮ VĂN – BÀI 28

Kết quả cần đạt

- Nắm vững nội dung chủ yếu và đặc điểm nghệ thuật của các văn bản đã học để làm tốt bài kiểm tra Văn.

- Nắm được tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ trong câu, từ đó có ý thức lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.

- Đánh giá đúng những ưu, nhược điểm của bài tập làm văn số 6, sửa chữa những lỗi trong bài làm theo yêu cầu của bài văn nghị luận.

- Sơ bộ nắm được vai trò của các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận và cách đưa các yếu tố đó vào bài văn nghị luận.

 

doc 19 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 595Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 31 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 31
NGỮ VĂN – BÀI 28
Kết quả cần đạt
- Nắm vững nội dung chủ yếu và đặc điểm nghệ thuật của các văn bản đã học để làm tốt bài kiểm tra Văn.
- Nắm được tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ trong câu, từ đó có ý thức lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp.
- Đánh giá đúng những ưu, nhược điểm của bài tập làm văn số 6, sửa chữa những lỗi trong bài làm theo yêu cầu của bài văn nghị luận.
- Sơ bộ nắm được vai trò của các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận và cách đưa các yếu tố đó vào bài văn nghị luận.
Ngày soạn: 25/3/2011
Ngày kiểm tra: 29/3/2011
Kiểm tra lớp: 8B
 Tiết 113: Văn bản:
KIỂM TRA VĂN
 1. Mục tiêu bài kiểm tra:
 a) Về kiến thức: Giúp học ôn tập củng cố kiến thức văn học đã học trong chương trình Ngữ văn học kì II lớp 8.
 b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tổng hợp kiến thức, diễn đạt, cảm thụ văn thơ và làm bài văn cho HS.
 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức tự giác học tập khi làm bài kiểm tra. 
* Ma trận:
Mức độ
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Tổng
Thấp 
Cao 
số câu
Số điểm
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Tác giả
Tác phẩm
C1,7
2
1,25
Phương thức biểu đạt
C8
1
0,5
Nội dung
C6
C2,3,4,5
C9
C9,
C10(a)
C10(b)
7
8,75
Số câu
3
5
0,5
1,5
1
Tổng số điểm
1,25
1,75
1
3
3
10
10
 2. Nội dung đề:
 Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm) 
 Khoanh tròn chữ cái đứng đầu câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: (0,25 điểm) Lời nhận định sau đây nói về tác giả, tác phẩm nào ?
	“ Hai nguồn thi cảm chính của người là lòng thương người và tình hoài cổ... Có một lần hai nguồn cảm hứng ấy gặp nhau đã tạo nên một bài thơ kiệt tác”.
	A. Tản Đà và “ Muốn làm thằng Cuội ”
	B. Thế Lữ và “ Nhớ rừng ”	
	C. Vũ Đình Liên và “ Ông đồ ”	
	D. Tế Hanh và “ Quê hương ”
Câu 2: (0,25 điểm)Ý nào nói đúng nhất tâm tư của tác giả được gửi gắm trong bài thơ Nhớ rừng?
 A. Niềm khao khát tự do mãnh liệt.
 B. Niềm căm phẫn trước cuộc sống tầm thường giả dối.
 C. Lòng yêu nước kín đáo và sâu sắc.
 D. Cả ba ý kiến trên.
Câu 3: (0,25 điểm)
	Nét giống nhau giữa hai bài thơ “Tức cảnh Pác Bó ” và “ Ngắm trăng ” là gì ?
	A. Phong thái ung dung, tự tại của thi sĩ - chiến sĩ hồ Chí Minh.
	B. Tình yêu thiên nhiên sâu sắc của thi sĩ - chiến sĩ Hồ Chí Minh.
	C. Tình yêu thiên nhiên, phong thái ung dung và tinh thần lạc quan của thi sĩ - chiến sĩ Hồ Chí Minh.
	D. Tinh thần lạc quan của thi sĩ - chiến sĩ Hồ Chí Minh.
Câu 4: (0,25 điểm)Trong bài Chiếu dời đô, em thấy những lợi thế của thành Đại La là gì?
 A. Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi.
 B. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi.
 C. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.
 D. Cả ba phương án trên đều đúng.
Câu 5: (0,5 điểm)“Hịch tướng sĩ là bất hủ phản ánh lòng yêu nước và tinh thần quyết chiến quyết thắng quân xâm lược của nhân dân ta”. 
Cụm từ nào sau đây điền vào chỗ trống trong câu văn trên là phù hợp:
 A. Tiếng kèn xuất quân; C. Áng thiên cổ hùng văn;
 B. Lời hịch vang dậy núi sông; D. Bài văn chính luận xuất sắc;
Câu 6: (0,5 điểm) Luận điểm nào được nêu trong đoạn một của văn bản Đi bộ ngao du?
 A. Niềm hạnh phúc của con người khi không phải đi ngựa.
 B. Đi bộ ngao du được tự do thưởng ngoạn.
 C. Đi bộ ngao du là phải vừa đi vừa ngẫm.
 D. Cả ba phương án trên đều đúng.
Câu 7: (0,5 điểm) Đoạn trích Thuế máu nằm ở chương mấy của tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp?
 A. Chương I; B. Chương II; C. Chương III; D. Chương IV;
Câu 8: (0,5 điểm) 
	Điểm chung của các thể loại: “ Hịch, Chiếu, Cáo, Tấu ” là gì ?
 A. Thường viết bằng văn xuôi.
	B. Thường viết bằng văn vần.
	C. Thường viết bằng văn biền ngẫu.
	D. Cả ba loại trên.
 Phần II: Tự luận (7 điểm)
Câu 9: (2 điểm )
a) Chép đúng, chép đẹp theo trí nhớ bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” của Hồ Chí Minh. Nêu khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ?
	Câu10: (5 điểm ) 
Trong đoạn trích Nước Đại Việt ta, để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, Nguyễn Trãi đã dựa vào những yếu tố nào? 
Ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và sự phát triển ý thức dân tộc trong bài Sông núi nước Nam (đã học ở lớp 7). Em hãy chứng minh ý kiến trên bằng một đoạn văn ngắn. 
 3. Đáp án - Biểu điểm:
 Phần trắc nghiệm: (3 điểm)
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
C
D
C
D
C
B
A
D
Điểm
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
0,5
0,5
 Phần tự luận: (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm) 
 Yêu cầu: 
* Chép chính xác bài thơ (0,5 điểm):
TỨC CẢNH PÁC BÓ
Sáng ra bờ suối, tối vào hang,
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng,
Cuộc đời cách mạng thật là sang.
	* Giá trị nghệ thuật, nội dung của bài thơ 1,5 điểm):
	 - Nghệ thuật: 
	+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
	+ Giọng thơ thanh thoát, hồn nhiên, vui tươi, giàu cảm xúc.
	 - Nội dung: 
 Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với người, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.
 Câu 2: (5 điểm)
 a) (2 điểm)
 Trong đoạn trích Nước Đại Việt ta, để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, Nguyễn Trãi đã dựa vào những yếu tố:
	+ Nền văn hiến lâu đời.
	+ Có cương giới, lãnh thổ riêng.
	+ Có phong tục tập quán riêng.
	+ Có lịch sử riêng.
+ Chế độ chủ quyền riêng. 
 b) (3 điểm)
 Yêu cầu: 
 Về hình thức: Viết đoạn văn nghị luận chứng minh, đảm bảo trình bày đầy đủ kết cấu 3 phần: mở đoạn, phát triển đoạn, kết thúc đoạn.
 Về nội dung: Chứng minh: Ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và sự phát triển ý thức dân tộc trong bài Sông núi nước Nam, cần đảm bảo nội dung sau:
- Với những yếu tố khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, Nguyễn Trãi đã phát triển hoàn chỉnh về quan niệm dân tộc. Đó là sự kết tinh học thuyết về quốc gia, dân tộc. Trong Nam Quốc Sơn Hà, ý thức dân tộc mới chỉ được xác định chủ yếu trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền, còn ở đoạn trích Nước Đại Việt ta, tác giả đã bổ sung thêm ba yếu tố: văn hiến, phong tục tập quán và lịch sử.
- Trong Nam Quốc Sơn Hà, tác giả đã thể hiện ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc qua từ “đế”, ở Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi tiếp tục phát huy niềm tự hào đó nhưng sâu sắ và mạnh mẽ hơn: “Mỗi bên xưng đế một phương” khẳng định Đại Việt có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc.
3. Nhận xét đánh giá sau khi chấm bài. ( Thực hiện trong tiết trả bài)
Ngày soạn: 26/3/2011
Ngày dạy: 28/3/2011
Dạy lớp: 8B
Tiết 114. Tiếng Việt:
LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
 1. Mục tiêu.
 a) Về kiến thức: Trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản về trật tự từ trong câu, cụ thể là: Khả năng thay đổi trật tự từ; hiệu quả diễn đạt của những trật tự từ khác nhau.
 b) Về kĩ năng: Hình thành ở học sinh ý thức lựa chọn trật tự từ trong nói, viết cho phù hợp với yêu cầu phản ánh thực tế và diễn tả tư tưởng, tình cảm của bản thân.
 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức lựa chọn trật tự từ trong khi nói và viết.
 2. Chuẩn bị của GV và HS.
 a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, Thiết kế bài giảng Ngữ văn theo hướng tích hợp; soạn giáo án; bảng phụ.
 b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trước bài mới.
 3. Tiến trình bài dạy.
 * Ổn định tổ chức.
 - Kiểm tra sĩ số lớp 8B: . 
 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và làm bài tập của các bạn.
 a) Kiểm tra bài cũ: Miệng (5’)
 * Câu hỏi: Thế nào là lượt lời trong hội thoại? Khi tham gia hội thoại cần chú ý điều gì?
 * Đáp án - Biểu điểm:
 - Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. (4 điểm)
 - Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. (4 điểm)
 - Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. (2 điểm)
 * Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Trong khi nói, viết các kí hiệu ngôn ngữ bao giờ cũng xuất hiện tuần tự cái trước cái sau. Trình tự sắp xếp các từ trong chuỗi lời nói được gọi là trật tự từ. Để đạt được hiệu quả cao trong giao tiếp người ta thường chú ý tới cách sắp xếp trật tự từ. Vậy có những cách sắp xếp trật tự từ như thế nào? Hiệu quả cụ thể ra sao? Ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
(GV ghi tên bài dạy)
 b) Dạy nội dung bài mới.
 I. Nhận xét chung. (13’)
 1. Ví dụ: sgk (tr – 110,111)
GV: Treo bảng phụ ghi ví dụ sgk (tr – 110,111)
HS: Đọc đoạn trích trên bảng phụ chú ý câu in đậm.
KH: Có thể thay đổi trật tự từ trong câu “Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ:”theo những cách nào mà không làm thay đổi nghĩa cơ bản của câu?
 - Ví dụ: Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ.
HS: Từ câu mẫu hs tự làm bài theo suy nghĩ của mình trong thời gian 3 phút.
GV: Gọi 2 em lên bảng làm, cả lớp theo dõi, góp ý, bổ sung.
 - Những cách sắp xếp mới là:
 (2) Cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ.
 (3) Cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, gõ đầu roi xuống đất.
 (4) Thét bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất.
 (5) Bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét.
 (6) Bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét.
 (7) Gõ đầu roi xuống đất, bằng giọng khàn khàn của một người hút nhiều xái cũ, cai lệ thét.
TB: Để diễn đạt nội dung tương tự câu in đậm trong đoạn văn, có bao nhiêu cách sắp xếp trật tự từ?
 - Có 7 cách sắp xếp trật tự từ.
 H: Để diễn đạt nội dung tương tự câu in đậm trong đoạn văn có 7 cách sắp xếp trật tự từ. Vì sao tác giả chọn trật tự từ như trong đoạn trích?
HS: Thảo luận theo bàn (2 em) 
TB: Việc lặp lại từ “roi” ở đầu câu có tác dụng gì?
 - Việc lặp lại từ “roi” ở ngay đầu câu có tác dụng liên kết chặt câu ấy với câu trước.
TB: Việc đặt từ “thét” ở cuối câu có tác dụng như thế nào?
 - Việc đặt từ “thét” ở cuối câu có tác dụng liên kết chặt câu ấy với câu sau.
TB: Việc mở đầu bằng cụm từ “gõ đầu roi xuống đất” có tác dụng gì?
 - Việc mở đầu bằng cụm từ “gõ đầu roi xuống đất” có tác dụng nhấn mạnh sự hung hãn của cai lệ.
H: Hãy thử chọn một trật tự từ khác và nhận xét về tác dụng của sự thay đổi ấy?
 - HS trao đổi theo cặp nhóm ngồi cùng bàn; cử đại diện trình bày ý kiến và cả lớp trao đổi về các ý kiến ấy. Kẻ bảng sơ kết.
Câu
Nhấn mạnh sự hung hãn
Liên kết chặt với câu đứng trước
Liên kết chặt với câu đứng sau
2
-
+
+
3
-
+
-
4
-
-
-
5
-
-
+
6
-
-
+
7
+
-
+
TB: Quan sát bảng sơ kết em thấy hiệu quả diễn đạt của các cách sắp xếp trật tự từ có giống nhau không? Từ đây em rút ra kinh nghiệm gì trong việc đặt câu?
 - Hiệu quả diễn đạt của các cách sắp xếp trật tự từ không giống nhau. Từ đây có thể ... ải có người tài. Có người tài thì phải có thời gian, không chỉ tìm được 1 ngày 2 ngày là có thể tìm được người tài giỏi . Thì phải có một thời gian nhất định. Nên đất nước ta đã áp dụng lời dạy của Bác: “ Học với hành phải đi đôi”.
T. Hãy chỉ ra lỗi sai của 2 đoạn văn trên? Nêu cách sửa chữa? ( Học sinh làm bài tập nhóm trong thờ gian 7’ sau đó cho các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, các nhóm nhận xét bổ sung sửa chữa)
- Đoạn văn 1: Diễn đạt lủng củng, chưa thoát ý, ý của các câu văn chưa có sự liên kết chặt chẽ. Người viết chưa làm sáng tỏ vấn đề cần nói trong đoạn văn.
- Đoạn văn 2: Diễn đạt tối ý cách sắp xếp và sử dụng từ ngữ chưa hợp lý. Các câu trong đoạn văn chưa có sự liên kết về cả nội dung lẫn hình thức. 
 Lỗi cơ bản của 2 đoạn văn trên: Diễn đạt thiếu lô gích, không có sự gắn kết giữa các ý,chưa có sức thuyết phục.Người viết chưa làm sáng tỏ vấn đề cần nói trong đoạn văn.
* Chữa lỗi sai: 
1. Lời dạy của Bác thật chí lý chí tình và lời dạy ấy đã được các thế hệ học sinh vận dụng vào quá trình học tập của mình. Đã có không ít người đặt ra câu hỏi: Vì sao phải học? Ta có thể hiểu học là tiếp thu và mở mang kiến thức. Học trong nhà trường qua bài giảng của thầy cô giáo, qua bạn bè và qua sách vở. Ngoài ra ta còn có thể học trong thực tế đời sống với những điều bổ ích, lý thú ở quanh ta để làm giàu có thêm vốn kiến thức cho bản thân của mỗi người. Nhưng để vôn kiến thức ấy mang lại lợi ích cho con người thì ta phải học đi đôi với hanh.
2. Ngày nay xã hội muốn phát triển cần phải có người tài. Người tài không phải tự nhiên mà có, muốn trở thành người tài thì ta phải học tập. Vâỵ học như thế nào để cho có hiệu quả? Học như Bác Hồ của chúng ta đã dạy: Học đi đôi với hành.
 VI. Đọc bài văn mẫu – trả bài – gọi điểm
 - Đọc bài văn mẫu: (3’) Thuỳ Linh, Khánh
HS: Đọc bài viết của mình. (gv giải đáp thắc mắc nếu có)
 c) Củng cố, luyện tập: (3’)
H: Nhắc lại bố cục của bài văn nghị luận có kết hợp yếu tố biểu cảm.
 d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’)
 - Về nhà đọc và sửa các lỗi trong bài viết của mình.
 - Đọc và suy nghĩ trước bài Tìm hiểu về các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận.
===========================
Ngày soạn: 29/3/2011
Ngày dạy: 31/3/2011
Dạy lớp: 8B
 Tiết 116. Tập làm văn:
TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
 1. Mục tiêu.
 a) Về kiến thức: Thấy được tự sự và miêu tả thường là những yếu tố rất cần thiết trong một bài văn nghị luận, vì chúng có khả năng giúp người nghe (người đọc) nhận thức được nội dung nghị luận một cách rõ ràng, sáng tỏ hơn.
 b) Về kĩ năng: Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa các yếu tố tự sự vào bài văn nghị luận, để bài văn nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao.
 c) Về thái độ: Học sinh có ý thức sử dụng yếu tố và tự sự trong bài văn nghị luận của mình.
 2. Chuẩn bị của GV và HS.
 a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, tham khảo sách Ngữ văn nâng cao 8; soạn giáo án.
 b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và suy nghĩ trước bài mới.
 3. Tiến trình bài dạy:
 * Ổn định tổ chức:
 - Kiểm tra sĩ số lớp 8B:  
 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và làm bài tập của các bạn.
 a) Kiểm tra bài cũ: (3’)
 GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
 Đặt vấn đề vào bài mới: (1’) Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Ngoài yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả cũng là yếu tố rất cần thiết tỷong một bài văn nghị luận. Tiết học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu bài Tìm hiểu các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận.
(GV ghi tên bài dạy)
 b) Dạy nội dung bài mới:
 I. Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận: (20’)
 1. Bài tập:
 * Bài tập 1: sgk (tr – 113,114)
HS: Đọc đoạn trích trong sgk (tr -113,114)
TB: Muốn xác định một kiểu văn bản ta phải dựa vào cơ sở nào?
 - Cần phải làm rõ văn bản ấy được tạo lập ra nhằm mục đích nào là chủ yếu (Ví dụ: Nếu văn bản được viết ra nhằm mục đích bày tỏ tình cảm của người viết là chủ yếu đó là văn bản biểu cảm).
TB: Vậy hãy xác định hai đoạn văn (a,b) là đoạn văn thuộc kiểu văn bản nào?
 - Là văn bản nghị luận.
TB: Trong hai đoạn văn ngoài yếu tố nghị luận là chủ yếu, còn có yếu tố nào khác?
 - Đoạn văn (a) có yếu tố tự sự; đoạn văn (b) có yếu tố miêu tả.
TB: Tìm yếu tố tự sự và miêu tả trong đoạn trích?
 a. Thoạt tiên, chúng tóm những người khoẻ mạnh, xì tiền ra. 
 b. tốp thì bị xích taydạn lên nòng sẵn.
KH: Tại sao trong đoạn trích (a) có yếu tố tự sự mà không phải văn bản tự sự; đoạn trích (b) có yếu tố miêu tả nhưng không phải là văn bản miêu tả? Vì sao?
 - Vì người viết không nhằm mục đích tự sự, miêu tả mà mục đích của tác giả là vạch trần sự tàn bạo và giả dối của chính quyền thực dân nên hai đoạn văn đó là văn nghị luận.
GV: Ở hai đoạn trích có kể về một số thủ đoạn bắt lính, có tả lại cảnh khổ sở của người bị bắt lính. Nhưng đây không phải là mục đích chủ yếu nhất mà người viết nhằm đạt tới. Tác giả Nguyễn Ái Quốc viết để nhằm mục đích vạch trần sự tàn bạo, giả dối của thực dân trong cái gọi là “mộ lính tình nguyện”. Vì vậy hai đoạn trích được tạo lập nhằm làm rõ phải trái, đúng sai. Do đó là những đoạn văn nghị luận, tự sự, miêu tả chỉ là yếu tố phụ trợ.
KH: Giả sử đoạn trích (a) không có những chi tiết cụ thể kể lại một kiểu bắt lính kì quặc và tàn ác, liệu ta có thể lường hết được việc “mộ lính tình nguyện” đã gây ra sự nhũng lạm trắng trợn đến mức nào không?
 - Nếu đoạn trích (a) không có yếu tố tự sự không thấy hết sự nhũng lạm của chính quyền thực dân trong việc bắt lính. Từ đó tự sự giúp cho việc trình bày luận cứ trong đoạn văn rõ ràng, sinh động.
KH: Ở đoạn trích (b) nếu thiếu những dòng miêu tả sinh động về những người lính Việt Nam bị xích tay, hay bị nhốt trong trường học “có lính Pháp canh gác, lưỡi lê tuốt trần, đạn lên nòng sẵn” thì ta có hình dung rõ sự giả dối, lừa gạt trong lời rêu rao về “lòng sốt sắng đầu quân tấp nập và không ngần ngại” được không?
 - Không thể hình dung được rõ ràng, cụ thể.
TB: Từ việc tìm hiểu trên, em có nhận xét gì về vai trò của các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận?
 - Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận làm cho việc trình bày luận cứ trong đoạn văn dược rõ ràng, cụ thể và có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn.
 * Bài tập 2: sgk (tr - 115)
HS: Đọc đoạn văn sgk (tr - 115)
TB: Tìm những yếu tố tự sự và miêu tả trong văn bản trên và cho biết tác dụng của chúng?
 - Yếu tố tự sự: Kể câu chuyện về chàng Trăng và chuyện nàng Han giết bạo chúa và giết giặc. Cũng như kể chuyện sau khi giết bạo chúa, giết giặc thì chàng Trăng và nàng Han đã đi đâu.
 - Yếu tố miêu tả: những vầng sáng bạc, con thỏ trắng nhảy qua ngực, ngựa đá khổng lồ, cờ lệnh bằng chăn dệt chỉ ngũ sắc, những vũng, những ao chi chít
 - Các yếu tố tự sự, miêu tả góp phần làm sáng tỏ luận điểm của văn bản.
KH: Vì sao tác giả văn bản trên đã không kể lại đầy đủ và cặn kẽ toàn bộ hai truyện Chàng Trăng và Nàng Han mà chỉ tả cụ thể một số hình ảnh và kể kĩ một số chi tiết trong những câu chuyện ấy?
 - Văn bản này được viết ra để dùng làm luận cứ nhằm chứng tỏ rằng hai truyện cổ của dân tộc miền núi đó có nhiều nét rất giống với truyện Thánh Gióng ở miền xuôi. Do vậy người viết không kể lại toàn bộ câu chuyện Chàng Trăng và Nàng Han mà chỉ kể kĩ càng những chi tiết như: chàng Trăng không nói không rằng, chàng Trăng cưỡi ngựa đá, sau khi chiến thắng kẻ thù chàng Trăng bay lên mặt trăng, nàng Han thành tiên trên trời sau khi thắng giặc.
 - Tương tự như thế trong văn bản người viết không miêu tả tràn lan mà chỉ tập trung miêu tả một số hình ảnh như: gần dãy núi Pu-keo có những vũng, những ao chi cít nối tiếp nhau là vết chân voi ngựa của quân nàng Han và quân đội của người Kinh, chi tiết này rất giống với truyện Thánh Gióng. Như vậy trong văn bản này người viết không viết tràn lan mà chỉ có những hình ảnh có lợi cho việc làm sáng tỏ luận điểm (Truyện Chàng Trăng và Nàng Han có nhiều nét giống truyện Thánh Gióng) mới được tác giả kể và miêu tả.
TB: Từ việc phân tích văn bản trên em rút ra kết luận gì?
 - Trong văn nghị luận cũng có yếu tố tự sự và miêu tả song hai yếu tố này chỉ có tính chất phụ trợ, làm sáng tỏ luận điểm.
KH: Qua việc tìm hiểu hai bài tập, em hãy cho biết: khi đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận, cần chú ý những gì?
 2. Bài học:
 - Bài văn nghị luận thường vẫn cần phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn.
 - Các yếu tố tự sự và miêu tả được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.
HS: Đọc ghi nhớ sgk (tr - 116)
 * Ghi nhớ: sgk (tr - 116)
 II. Luyện tập: (15’)
 1. Bài tập 1: sgk (tr - 116)
HS: Đọc nội dung bài tập 1.
H: Chỉ ra các yếu tố tự sự và miêu tả trong đoạn văn nghị luận và cho biết tác dụng của chúng?
 * Yếu tố tự sự: Sắp Trung thu, Đêm trước rằm đầu tiên từ ngày bị giam giữ. Mười mấy ngày qua nhà giam, Phải đi ra với đêm  phải làm thơ.
 - Tác dụng: Yếu tố tự sự giúp người đọc hình dung rõ hơn hoàn cảnh sáng tác của bài thơ và tâm trạng của thi nhân.
 * Yếu tố miêu tả: trăng hẳn tròn và sáng, trong suốt, bao la, huyền ảo, vỗ về. Ngay ben cửa sổ, lồng trong bong cây
 - Tác dụng: Yếu tố miêu tả làm cho người đọc như trông thấy trước mắt khung cảnh của đêm trăng và cảm xúc của người tù – thi sĩ, để nhận rõ hơn chiều sâu của một tâm tư; ở đó, bên trong sự im lặng, có chứa biết bao nhiêu tình cảm dạt dào trước trăng, trước đêm, trước cái lành cái đẹp.
 2. Bài tập 2: sgk (tr - 116)
KH: Nếu viết bài tập làm văn theo đề bài “Nêu ý kiến của em về vẻ đẹp của bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen” thì em có cần vận dụng các yếu tố tự sự và miêu tả vào bài làm không? Vì sao?
 - Trong đề bài này có thể sử dụng yếu tố miêu tả để gợi lại vẻ đẹp của hoa sen; sử dụng yếu tố tự sự khi cần kể lại một kỉ niệm về bài ca dao đó, để làm cho hình ảnh của hoa sen được hiện lên cụ thể rõ ràng. Giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn sinh động hơn, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn.
 c) Củng cố, luyện tập: (4’)
H: Khi đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận, cần chú ý những gì?
 - Bài văn nghị luận thường vẫn cần phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn.
 - Các yếu tố tự sự và miêu tả được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch lạc nghị luận của bài văn.
 d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’)
 - Xem lại các bài tập, học thuộc phần ghi nhớ; làm dàn ý cho bài tập 2 sgk (tr - 116).
 - Trả lời các câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục.
=====================

Tài liệu đính kèm:

  • docTUẦN 31.doc