A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp HS hiểu rõ đây là một văn bản mang tính chất nghị luận với cách lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục; tác giả lại là nhà văn, bài này trích trong một tiểu thuyết, nên các lý lẽ luôn hoà quyện với thực tiễn cuộc sống của riêng ông, khiến văn bản nghị luận không những sinh động, mà qua đó ta còn thấy được ông là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên.
B. CHUẨN BỊ:
- GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
- HS: Xem SGK, soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định
2. Kiểm ta bài cũ:
- Giải thích ý nghĩa của nhan đề Thuế máu, 3 tiêu đề 3 phần trong bài, từ đó khái quát chủ đề của chương I "Bản án chế độ thực dân Pháp"?
- Nghệ thuật lập luận kết hợp với nghệ thuật trào phúng đã được biểu hiện ra sao và có tác dụng như thế nào trong phần 1 của bài?
- Yếu tố biểu cảm trong phần 3 được thể hiện như thế nào?
- Trong các biện pháp nghệ thuật trào phúng sau đây, biện pháp nào là chủ yếu và quan trọng nhất để tạo ra tiếng cười phê phán?
a. Mâu thuẫn trào phúng
b. Giọng điệu trào phúng
c. Lời văn, từ ngữ, hình ảnh trào phúng
d. Giễu nhại
TUẦN 29 Tiết 113 - 114: Đi bộ ngao du Tiết 115: Hội thoại (tiếp theo) Tiết 116: Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận Tiết 113 - 114 ĐI BỘ NGAO DU Ngày soạn: / 20 / 3/ 2010 (Trích Ê-min hay về giáo dục) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Giúp HS hiểu rõ đây là một văn bản mang tính chất nghị luận với cách lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục; tác giả lại là nhà văn, bài này trích trong một tiểu thuyết, nên các lý lẽ luôn hoà quyện với thực tiễn cuộc sống của riêng ông, khiến văn bản nghị luận không những sinh động, mà qua đó ta còn thấy được ông là một con người giản dị, quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. B. CHUẨN BỊ: - GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. - HS: Xem SGK, soạn bài. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định 2. Kiểm ta bài cũ: - Giải thích ý nghĩa của nhan đề Thuế máu, 3 tiêu đề 3 phần trong bài, từ đó khái quát chủ đề của chương I "Bản án chế độ thực dân Pháp"? - Nghệ thuật lập luận kết hợp với nghệ thuật trào phúng đã được biểu hiện ra sao và có tác dụng như thế nào trong phần 1 của bài? - Yếu tố biểu cảm trong phần 3 được thể hiện như thế nào? - Trong các biện pháp nghệ thuật trào phúng sau đây, biện pháp nào là chủ yếu và quan trọng nhất để tạo ra tiếng cười phê phán? a. Mâu thuẫn trào phúng b. Giọng điệu trào phúng c. Lời văn, từ ngữ, hình ảnh trào phúng d. Giễu nhại 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: Jăng Jắc Ru-Xô là nhà văn Pháp nổi tiếng đồng thời là nhà triết học lớn. Cuộc đời từ nhỏ cơ cực song có nghị lực sống phi thường. Tác phẩm Êmin hay về giáo dục là một thiên "luận văn - tiểu thuyết" nội dung đề cập đến việc giáo dục một em bé từ khi mới ra đời cho đến khi khôn lớn. (TP gồm 5 quyển, Văn bản ở SGK là quyển 5). b. Tổ chức các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS ND HĐ CHÍNH A.Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích ? Em hãy nêu vài nét về tác giả, tác phẩm? -GV chốt. -Hướng dẫn đọc văn bản. B.Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc tìm hiểu văn bản. -Văn bản Đi bộ ngao du thuộc kiểu văn bản nào? -Hãy xác định bố cục văn bản? -Trật tự sắp xếp 3 luận điểm chính có hợp lý không? -Cho HS đọc đoạn 1. -Luận điểm đầu tiên để triển khai vấn đề Đi bộ ngao du là gì? ? Luận điểm 1 được chứng minh bằng những luận cứ nào? -Nhận xét các luận cứ dùng để lập luận? -GV chốt: Luận cứ phong phú, dẫn chứng lý lẽ trình bày xen kẽ tiếp nối tự nhiên. -Nhận xét gì về cách xưng hô của tác giả? àCó dụng ý nghệ thuật:Xưng hô thay đổi, bài văn trở nên sinh động, gắn cái riêng với cái chung, như 1 câu chuyện kể gần gũi, thân mật giản dị và dễ hiểu, dễ làm theo -GV cho HS đọc và tìm hiểu luận điểm 2. -Luận điểm chủ yếu của đoạn này là gì? ? Tại sao đi bộ ngao du giúp ta trau dồi vốn kiến thức? ? Kiến thức về các lĩnh vực nào? -Tác giả lập luận như thế nào? -Lời văn và các câu văn được sử dụng như thế nào? -Hãy tìm chi tiết trong văn bản về câu văn, lời văn? GV chốt: Luận điểm đưa ra được chứng minh bằng những luận cứ rõ ràng, câu văn linh hoạt. -GV cho HS đọc đoạn 3. -Luận điểm 3 là gì? -Cách chứng minh luận điểm như thế nào? -Nêu chi tiết về lý lẽ chứng minh? -Câu cuối cùng có thể xem là lời kết luận được không? C. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết. -Có thể thay đổi trật tự sắp xếp 3 luận điểm được không? -GV nhận xét, không kết luận đúng – sai. -Vì sao tác giả lại sắp xếp như vậy? -GV giải thích, đồng thời liên hệ cuộc đời và tư tưởng tự do của Ru-Xô. -Sự đan xen ta - tôi trong xưng hô tạo cho bài văn như thế nào? àXưng hô thay đổi, bài văn trở nên sinh động, gắn cái riêng với cái chung, như 1 câu chuyện kể gần gũi, thân mật giản dị và dễ hiểu, dễ làm theo. -Qua VB có thể thấy bóng dáng của tác giả là một con người như thế nào? I.HS đọc văn bản, đọc chú thích. -Nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm. -HS đọc văn bản (3 HS đọc 3 đoạn) II.Tìm hiểu văn bản. -Tác phẩm là một thiên luận văn - tiểu thuyết (lập luận và chứng minh các luận điểm) -Văn bản chia làm 3 phần với 3 luận điểm -Sắp xếp hợp lý các luận điểm.. -Đọc đoạn 1. -Luận điểm 1: Đi bộ ngao du ta sẽ được tự do. -Thảo luận và trả lời: +Muốn đi, muốn dừng nhiều ít tuỳ ý (dẫn chứng: quan sát khắp nơi, quay phải, quay trái, men theo dòng sông, tham quan mô đá, vào hang động...) +Không phụ thuộc vào những con ngựa hay gã phu trạm, đường sá, giờ giấc. +Thoải mái hưởng thụ tự do trên đường đi +Đi để giải trí, học hỏi, vận động, làm việc. Bởi vậy sẽ không bao giờ chán. -Nhận xét: Luận cứ phong phú, trình tự các luận cứ hợp lí. -Xưng hô tôi - ta xen kẽ. +Xưng tôi: K/nghiệm riêng. +Xưng ta: Lý luận chung. -Đọc đoạn 2. -Nêu luận điểm 2: Đi bộ ngao du giúp ta trau dồi vốn tri thức. -Nêu các luận cứ: +Đi như các nhà triết học lừng danh Ta-let, Pla-tông, Pi-ta-go. +Xem xét tài nguyên phong phú trên mặt đất. +Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng. +Sưu tập các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự nhiên. ® Lập luận bằng chứng minh. +Nêu dẫn chứng bằng những câu văn khác nhau: Khi thì so sánh, khi nêu cảm xúc "tôi khó lòng hiểu nổi" khi thì nêu câu hỏi tu từ: "Ai là người...mà lại có thể" hoặc nói về kết quả sưu tập tự nhiên học của chú học trò Êmin. -Đọc đoạn 3, thảo luận nhóm tìm luận điểm: Lợi ích của việc đi bộ ngao du với việc rèn luyện sức khoẻ và tinh thần con người -Chứng minh luận điểm bằng so sánh: +Đi bằng phương tiện mà tinh thần buồn bã. +Đi bộ sảng khoái, vui tươi (cảm giác thèm ăn, thèm ngủ, muốn nghỉ ngơi thoải mái sau mỗi chuyến đi bộ đã khẳng định ích lợi của nó) à Được, nêu tập trung và giản dị. II. Tổng kết: -Qua việc đọc và phân tích VB, HS rút ra các ý chính bài học. -HS thảo luận về cách sắp xếp tuỳ suy nghĩ của HS - GV ghi nhận không kết luận. * Đối với Ru-Xô, tự do là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Ông suốt đời đấu tranh cho tự do của con người. (Từ nhỏ bị chủ xưởng chửi mắng, đánh đập, đi ở kiếm ăn) * Ru-Xô thuở nhỏ hầu như không được học hành. Ông rất khao khát kiến thức, cả đời ông phải nỗ lực học tập ( LĐ2) * Và cuối cùng đi bộ với việc rèn luyện sức khoẻ và tinh thần ( LĐ3) -HS trả lời: -Rút-xô là con người giản dị, quý trọng tự do, yêu mến thiên nhiên I. Đọc và tìn hiểu chú thích: 1. Tác giả: -Ru-Xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động xã hội Pháp. -Là tác giả của những tiểu thuyết nổi tiếng. 2. Tác phẩm: -Văn bản SGK trích quyển V - quyển cuối cùng của tác phẩm Êmin hay về giáo dục (1762). II. Đọc - Tìm hiểu văn bản 1. Bố cục: 3 phần 2. Phân tích: a.Luận điểm 1: Đi bộ ngao du và tự do: -Đi bộ ngao du.thì người đi hoàn toàn tự do. -Đi để giải trí, học hỏi, vận động, làm việc. Bởi vậy sẽ không bao giờ chán -Nghệ thuật: Xưng hô thay đổi, sinh động, bài văn như câu chuyện kể giản dị, dễ hiểu. b.Luận điểm 2: Đi bộ ngao du giúp ta trau dồi vốn tri thức. -Tri thức về các lĩnh vực khác nhau phong phú. -Lập luận chứng minh bằng luận cứ, câu văn lời văn thay đổi linh hoạt. -Nhấn mạnh tác dụng của đi bộ ngao du. c.Luận điểm 3: Lợi ích của đi bộ ngao du với việc rèn luyện sức khoẻ và tinh thần con người -Đi bộ ngao du giúp con người sảng khoái vui tươi. -Lời kết luận giản dị, tập trung. III. Tổng kết 1Trật tự các luận điểm. 2.Bài văn nghị luận sinh động. 3.Bóng dáng nhà văn. *Ghi nhớ, SGK/102 D.Hoạt động 4: 4. Củng cố: HS đọc lại ghi nhớ. 5. Dặn: Nắm vững cách lập luận của tác giả. Soạn bài: Ông Giuốc - đanh mặc lễ phục. Ngày soạn: 20 / 3 / 2010 TUẦN 29 Tiết 115: HỘI THOẠI (tt) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Kiến thức: HS nắm được khái niệm "lượt lời" trong hội thoại và có ý thức tránh hiện tượng "cướp lời" trong khi giao tiếp. - Tích hợp với phần văn ở văn bản Đi bộ ngao du với phần TLV qua bài: Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. - Kỹ năng: Rèn kỹ năng "cộng tác hội thoại" trong giao tiếp xã hội. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: - Thầy: Nghiên cứu tài liệu, SGK, SGV, SBT, STK, bảng phụ, soạn giáo án. - Trò: Đọc SGK, tìm hiểu "lượt lời" trong hội thoại, bảng con. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định: 2. Bài cũ: Vai xã hội trong hội thoại là gì? Mối quan hệ giữa các "vai" trong quá trình hội thoại và cách xử sự? 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài (Hội thoại - lượt lời) b. Tổ chức các hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS ND HĐ CHÍNH A. Hoạt động 1:Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm "lượt lời". -Cho HS đọc đoạn văn SGK/92, 93 ? Trong cuộc thoại đó, mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt? ? Tìm lượt lời của bà cô bé Hồng? -Tìm "lượt lời" của bé Hồng? -Tính số lần chú bé Hồng không nói (sự im lặng đó cho biết thái độ của Hồng là bất bình đối với những lời người cô nói) ? -Theo em, vì sao bé Hồng không cắt lời bà cô? -Liên hệ giáo dục thái độ lễ phép, lịch sự trong hội thoại cho HS. B. Hoạt động 2: Hướng dẫn làm bài tập. I. Tìm hiểu khái niệm. -Đọc thầm đoạn trích ở tiết học hôm trước và trả lời câu hỏi. 1.HS tính số lượt lời của mỗi nhân vật: +Người cô: 5 lượt lời . (bao gồm cả lần người cô "tươi cười kể các chuyện"). +Bé Hồng: 2 lượt lời. bao gồm cả lần người cô "tươi cười kể các chuyện" * Bà cô: 1. Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không? 2. Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu! 3. Mày dại quá...tiền Tàu 4. Vậy mày hỏi cô Thông... 5. Mấy lại rằm tháng taïm... * Bé Hồng: 1. Không! Cháu không muốn vào. 2. Sao cô biết mẹ con có con? -Thảo luận nhóm: +Lần 1: Sau lượt lời (1) của bà cô +Lần 2: Sau lượt lời (3) của bà cô. -Bé Hồng kiềm chế để giữ thái độ lễ phép của người dưới đối với người trên. -Đọc ghi nhớ II. HS đọc và làm bài tập theo yêu cầu. I. Bài học: Lượt lời trong hội thoại. * Ghi nhớ (SGK) II. Luyện tập Gợi ý giải bài tập: *Bài tập 1:HS đọc bài tập 1 và xác định yêu cầu: +Số lượt lời tham gia hội thoại của cai lệ và chị Dậu nhiều nhất. +Số lượt lời của người nhà Lý trưởng ít hơn. +Anh Dậu nói với chị Dậu sau khi cuộc xung đột giữa chị Dậu và hai tên tay sai kết thúc. +Kẻ ngắt lời người khác là cai lệ. +Chị Dậu từ chỗ nhún nhường (gọi cai lệ Ông-xưng cháu) đã vùng lên gọi cai lệ là mày, xưng tao +Cai lệ hống hách, thô bạo, tàn nhẫn. +Người nhà Lý trưởng có phần nhẹ nhàng hơn (gọi vợ chồng chị Dậu là anh, chị - xưng tôi) nhưng tỏ thái độ mỉa mai. -Tính cách nhân vật qua hội thoại: +Chị Dậu là người phụ nữ "đảm đang, mạnh mẽ" +Cai lệ và người nhà Lý trưởng tàn bạo, mất nhân tính. *Bài tập 2: HS đọc bài tập 2 và xác định yêu cầu bài tập (thảo luận nhóm, trả lời): a) Thoạt đầu, cái Tí nói nhiều, rất hồn nhiên, còn chị Dậu chỉ im lặng, về sau, cái Tí nói ít hẳn đi, còn chị Dậu lại nói nhiều hơn. b) Tác giả miêu tả diễn biến cuộc thoại hợp lý với tâm lý nhân vật - Cái Tí từ chỗ vô tư về sau biết tin nó bị bán nên sợ hãi đau buồn, ít nói hẳn đi. - Chị Dậu lúc đầu đau lòng vì buộc phải bán con nên im lặng, về sau chị nói nhiều để thuyết phục con. c) Tác giả để cái Tí nói nhiều, kể lễ về những việc nó làm khi mẹ đi vắng càng làm chị Dậu đau lòng buộc phải bán đứa con hiếu thảo đảm đang và càng làm tô đậm nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu cái Tí. *Bài tập 3: HS đọc bài tập và xác định yêu cầu: Trong đoạn trích có 2 lần nhân vật "Tôi" im lặng khi bà mẹ của nhân vật ấy hỏi. - Lần 1: "Tôi" im lặng vì ngỡ ngàng, hãnh diện, xấu hổ. - Lần 2: "Tôi" im lặng vì xúc động trước tâm hồn và lòng nhân hậu của cô em gái. *Bài tập 4: HS đọc bài tập và suy nghĩ trả lời cá nhân - Trong trường hợp giữ bí mật hoặc thể hiện sự tôn trọng người đối thoại, sự tế nhị trong giao tiếp thì "im lặng là vàng". - Trường hợp cần phải phát biểu để ủng hộ cái đúng, phê phán hành vi sai trái, sư áp bức, bất công...thì "im lặng" đó là dại khờ, hèn nhát. C. Hoạt động 3: 4. Củng cố: Đọc lại ghi nhớ/SGK. 5. Dặn: - Học bài - Làm bài tập vào vở bài tập - Chuẩn bị bài: Lựa chọn trật tự từ trong câu. Ngày soạn: 22/3 / 2010 TUẦN 29 Tiết 116: LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận mà các em đã học. - Vận dụng những hiểu biết đó để tập đưa yếu tố biểu cảm vào một câu, một đoạn, một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi, quen thuộc. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: - Thầy: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án - Trò: + Đọc SGK hiểu yếu tố biểu cảm trong các câu, đoạn văn trích + Viết bài nghị luận "Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với HS" C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định 2. Bài cũ: - Tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? - Điều cần phân biệt yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận khác yếu tố biểu cảm trong bài văn biểu cảm là gì? 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: b. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNGCUẢ HS ND HĐ CHÍNH A. Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện tập theo đề bài chuẩn bị, xác định và sắp xếp lậpluận. -Hệ thống luận điểm có hợp lý không? Vì sao? Nên sử dụng như thế nào? -Hướng dẫn HS sửa các luận điểm. -Nêu ý chính của mở bài? -Về thể chất tham quan, du lịch giúp ta có được điều gì? -Về tình cảm tham quan du lịch đem đến những điều gì? -Tham quan du lịch đem đến cho ta những kiến thức gì? -Ý chính của phần kết bài? B. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. -Phát hiện yếu tố biểu cảm trong đoạn văn? -Cảm xúc của ta được biểu hiện như thế nào trong các câu của đoạn văn? Trong giọng điệu? -Dẫn chứng? -Từ phát hiện yếu tố biểu cảm trong đoạn văn, GV hướng dẫn HS thực hiện mục b. Bước 1: Trong các luận điểm ở thân bài ta sẽ đưa yếu tố biểu cảm vào đoạn văn nào và đoạn văn nằm ở vị trí nào trong bài? --GV treo bảng phụ ghi đoạn văn cho HS theo dõi. ( thuộc phần b của thân bài) Bước 2: HS trả lời câu hỏi ? Trong đoạn văn ấy, em thật sự muốn biểu hiện những tình cảm gì? ? Đoạn văn SGK đã thể hiện hết cảm xúc chưa? ? Theo em có nên tăng cường yếu tố biểu cảm để đoạn văn biểu hiện đúng cảm xúc chân thật của em? Có nên đưa vào đoạn văn các từ ngữ biểu cảm như: "biết bao nhiêu, kỳ diệu thay, có ai...lại, làm sao có được..."? Nếu được thì đưa vào những câu nào? Em có định dùng những từ ngữ cách đặt câu mà SGK gợi ý không? Bước 3: Cho HS viết lại đoạn văn - Kiểm tra lại các yếu tố biểu cảm - Tình cảm có chân thành hay còn khuôn sáo - Sự diễn đạt tình cảm có rõ ràng, trong sáng không? Bước 4: GV gọi 1 HS đọc đoạn văn đã viết, lớp nhận xét, góp ý rút kinh nghiệm. I.1 HS đọc đề bài, nhận xét hệ thống luận điểm ở SGK/108 a.Những chuyến tham quan...quê hương đất nước. b. Những chuyến...sách vở c.Những chuyến...nhà trường d.Những chuyến...niềm vui. e.Những chuyến...sức khoẻ. -Các luận điểm phong phú nhưng thiếu mạch lạc, sắp xếp lộn xộn. -Sửa lại, HS ghi vào vở dàn ý sau khi thảo luận nhóm. II. Tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. -Đọc đoạn văn SGK/108 (trích Đi bộ ngao du) HS tham khảo đoạn văn phát hiện yếu tố biểu cảm. -Yếu tố biểu cảm: niềm vui sướng hạnh phúc tràn ngập vì được đi bộ, vì đi bộ ngao du đem lại cho cơ thể, cho tâm hồn tác giả và Êmin. -Cảm xúc được biểu hiện tràn ngập trong đoạn văn, giọng điệu phấn chấn, vui tươi, hồ hởi, các từ ngữ biểu cảm, cấu trúc câu cảm... -Biết bao hứng thú, thú vị, vui vẻ, tôi thường thấy, mơ màng buồn bã, cáu kỉnh, đau khổ><vui vẻ, khoan khoái, hài lòng, ta hân hoan biết bao, sao ngon lành thế! Ta thích thú biết bao! Ta ngủ ngon giấc biết bao! -Đọc mục 2b/SGK/109 Luận điểm: Những chuyến tham quan, du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui. . -Nêu cảm xúc của bản thân (những chuyến tham quan, du lịch giúp chúng ta tìm thêm được thật nhiều niềm vui cho bản thân mình) ( Yếu tố biểu cảm thể hiện khá rõ trong đoạn văn qua các từ ngữ, xưng hô (chắc các bạn vẫn chưa quên, không ai trong chúng ta kìm nổi một tiếng reo, tôi nhớ, tôi để ý thấy, lặng lẽ, rạng rỡ dần lên, nỗi buồn tan đi, niềm sung sướng ấy...) ( Có thể gia tăng yếu tố biểu cảm tạo sự sâu sắc, phong phú cho câu, đoạn văn. -Có thể đưa các từ ngữ biểu cảm vào (tuỳ câu, đoạn nào cho phù hợp) HS viết lại đoạn văn Đoạn văn tham khảo: "Không chỉ tăng cường sức mạnh thể chất những chuyến tham quan du lịch còn đem lại cho ta nhiều niềm vui sướng trong tâm hồn. Bạn còn nhớ cái lần cả lớp mình cùng đến thăm Vịnh Hạ Long không? Hôm ấy, có ai trong chúng ta lại kìm nổi một tiếng reo, khi sau một chặng đường dài, chợt thấy trải ra trước mắt mình cả một cảnh trời biển, nước non mênh mông, kỳ thú. Tôi nhớ, hôm trước, Lệ Quyên còn đang âu sầu vì bị cô giáo phê bình. Tôi để ý thấy lúc đầu Lệ Quyên vẫn lặng lẽ, nhưng nét mặt của bạn cứ rạng rỡ dần lên. Nỗi buồn kia, kỳ diệu thay đã tan đi hẳn, như có một phép màu. Làm sao có được niềm vui sướng ấy khi chúng ta suốt năm chỉ quẩn quanh trong căn nhà, nơi góc phố hay trên con đường mòn quen thuộc?" -HS nghe bạn trình bày và nhận xét ưu, khuyết điểm. I. Tìm hiểu đề bài . Đề bài SGK/108 * Dàn ý A. Mở bài: Những chuyến tham quan, du lịch đã giúp ích (đã đem lại) cho người tham gia rất nhiều điều. B. Thân bài: a) Về thể chất: Những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta thêm khoẻ mạnh b) Về tình cảm: -Tìm thêm được nhiều niềm vui cho bản thân. -Có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương, đất nước. c) Về kiến thức: -Hiểu cụ thể hơn, sâu hơn những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy tai nghe. -Đưa lại nhiều bài học có thể còn chưa có trong sách vở của nhà trường. C. Kết bài: Tham quan, du lịch là một hoạt động bổ ích. Mọi người nên tích cực tham gia. 2. Luyện tập Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận - Nêu cảm xúc của bản thân. - Dùng từ ngữ, câu văn biểu hiện cảm xúc, để thể hiện đúng, chân thành các tình cảm của bản thân (lựa chọn các yếu tố biểu cảm cần thiết) -Đan xen các từ ngữ, câu văn biểu hiện cảm xúc (yếu tố biểu cảm) vào đoạn văn. 4. Dăn dò: - Học đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận - Làm bài tập 3/SGK theo gợi ý: Tình cảm thiết tha của các nhà thơ VN đối với thiên nhiên qua các bài thơ Cảnh khuya (HCM), Khi con tu hú (Tố Hữu), Quê hương (Tế Hanh) + Phát biểu luận cứ: Đó là cảnh thiên nhên đẹp, trong sáng, thấm đẫm tình người. Đó là cảnh thiên nhiên gắn liền với khao khát tự do. Đó là cảnh thiên nhiên gắn liền với nỗi nhớ và tình yêu làng biển quê hương. + Yếu tố biểu cảm: Đồng cảm, chia sẻ, kính yêu, khâm phục, cùng bồn chồn, rạo rực, cùng lo lắng, băn khoăn, cùng nhớ tiếc bâng khuâng... + Cách đưa: Có thể ở cả 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
Tài liệu đính kèm: