Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 13 - Chuẩn kiến thức

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 13 - Chuẩn kiến thức

oOo

 I. Mục tiêu :

 Giúp học sinh .

 -Nắm được mục đích và nội dung cơ bản của bài văn là khẳng định vai trò hết sức to lớn của giáo dục đối với mọi mặt của tương lai thế giới .

 -Thấy được đặc điểm và tác dụng của văn lập luận trong việc thể hiện nội dung bài viết.

 II. Các bước lên lớp.

1.Ổn định :

2.Kiểm tra bài cũ.

 -Em hiểu thế nào về ôn dịch thuốc lá?

 -Để phòng tránh ôn dịch,thuốc lá ,ta phải làm gì ?

3.Bài mới .

 a.Giới thiệu bài.

 Đất nước hoà bình ,những ngày xây dựng đất nước bắt đầu con đường đến tương lai tươi đẹp đang chờ đón.Chìa khoá của tương lai chính là con đường giáo dục.Chúng ta tìm hiểu qua bài học hôm nay ở văn bản “Giáo dục , chìa khoá của tương lai”.

b.Tiến trình hoạt động.

 

doc 17 trang Người đăng tranhiep1403 Lượt xem 1193Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 13 - Chuẩn kiến thức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 13
TIẾT 49
oOo
 I. Mục tiêu :
 Giúp học sinh .
 -Nắm được mục đích và nội dung cơ bản của bài văn là khẳng định vai trò hết sức to lớn của giáo dục đối với mọi mặt của tương lai thế giới .
	 -Thấy được đặc điểm và tác dụng của văn lập luận trong việc thể hiện nội dung bài viết.
 II. Các bước lên lớp.
1.Ổn định :
2.Kiểm tra bài cũ.
 -Em hiểu thế nào về ôn dịch thuốc lá?
 -Để phòng tránh ôn dịch,thuốc lá ,ta phải làm gì ?
3.Bài mới .
 a.Giới thiệu bài.
 Đất nước hoà bình ,những ngày xây dựng đất nước bắt đầu con đường đến tương lai tươi đẹp đang chờ đón.Chìa khoá của tương lai chính là con đường giáo dục.Chúng ta tìm hiểu qua bài học hôm nay ở văn bản “Giáo dục , chìa khoá của tương lai”.
b.Tiến trình hoạt động.
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
NỘI DUNG BÀI HỌC
*Hoạt động 1: Đọc ,tìm hiểu chú thích.
 -Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu một số từ Hán Việt khó,chữ viết tắt (phồn vinh,phúc lợi, thiển cận,tiên đoán,nội sinh,khuyến nghị,khoan dung,Unesco).
 *Hoạt động 2 :Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu văn bản.
 Phần 1: “Từ đầuvị trí của người phụ nữ”:Tốc độ gia tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của xã hội.
 Phần 2:”Muốn có hiệu quảlàm chủ vận mệnh của mình”:vai trò của giáo dục trong việc làm giảm sự gia tăng dân số.
 Phần 3: Còn lại :vai trò của thầy cô,cha mẹ,nhất là người mẹ đối với tương lai thế giới .
?-Qua việc đọc và tìm hiểu bố cục,nội dung từng phần,em có thể xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản này? (tự sự ,miêu tả, biểu cảm, lập luận ).
 -Muốn co ùđược lời giải đáp chính xác ,ta hãy đi sâu vào đặc điểm của từng phương thức :trước hết ta thấy văn bản này có nêu sự việc và nhân vật không ?(tự sự ) có nhầm tái hiện lại hình ảnh sự vật ?( miêu tả ) hoặc thể hiện trực tiếp tình cảm không ? (biểu cảm )Þ Tất cả đều không .
?- Vậy tác giả chủ yếu là dùng câu văn như thế nào?
 -Các câu nhận xét ,các mệnh đề để phán đoán nhằm làm sáng tỏ ý kiến của mình .
Þ như vậy ,phương thức biểu đạt chính là phương thức lập luận (văn chính luận ).
?-Đọc văn bản ,em hiểu vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản này là gì ?
 -Vai trò hết sức to lớn của giáo dục đối với mọi mặt của tương lai thế giới.
?-Vấn đề này được cô đọng trong những từ ngữ nào của văn bản ?
- Nhan đề : Giáo dục ,chìa khoá của tương lai.
?-Theo em ,từ nào trong nhan đề giàu hình ảnh biểu đạt nhất ?vì sao?
- “chìa khoá “. Đây là một cách thức ,1 phương cách giải mã cho bao ẩn số.Nó sẽ mở ra mọi cánh cổng cho nhân loại bước vào tương lai .Hình ảnh ấy khẳng định tầm quan trọng của giáo dục đối với tương lai thế giới .
?-Như vậy vấn đề chính của văn bản đã được nêu lên một cách rõ ràng,cụ thể,để làm sáng tỏ vấn đề trên,tác giả đưa ra một nhậ xét gì về tình hình của xã hội hiện nay?
-Tốc độ gia tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của xã hội.
?-Các em có biết vì sao nói tốc độ gia tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đế tương lai của xã hội ? (học sinh thảo luận )
- Dân số tăng nhanh nhưng nền sản xuất (cụ thể ở nước ta )còn thấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu đời sống của nhân dân .
 -Gây khó khăn về giải quyết việc làm.
 -Gây khó khăn về ổn định xã hội.
 -Gây khó khăn về bảo vệ môi trường .
 -Gây khó khăn về việc cải thiện chất lượng cuộc sống hằng ngày.
 Riêng ở Việt Nam hằng năm tăng gần 1,3 triệu/năm,xếp hàng thứ 2 ở đông nam á ,thứ 13 của thế giới (khoảng 80 triệu người ).
?-Theo tác giả,muốn có1 chính sách dân số đúng, chúng ta phải làm gì ?
-phải giải quyết vấn đề dân số trong một chiến lược phát triển hài hoà và toàn diện.
?-Đặc biệt là phải chú ý đến điều gì ?
-Nâng cao vị trí của người phụ nữ .
?-Vì sao tựa bài đề cặp tới vấn đề “giáo dục –chìa khoá “ mà ở phần đầu văn bản ,tác giả đã nêu lên một mệnh đề “gia tăng dân số “.Vậy chúng có sự liên quan gì với nhau,mời các em hãy đọc thầm lại đoạn 2.
?-Theo tác giả ,giáo dục có vai trò như thế nào trong việc làm giảm sự gia tăng dân số?
-Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thaá©p tỉ lệ thụ thai,cũng như tỉ lệ tử vong.
-Sinh đẻ là quyền của phụ nữ,không ai cấm được ,vì thế hạ thấp tĩ lệ gia tăng dân số chỉ có thể là kết quả của việc tuyên truyền giáo dục.
- Chỉ có ưu tiên đầu tư cho giáo dục thì mới làm giảm con số 900 triệu phụ nữ mù chữ và 29 % em gái chưa được đến trường học .
?-Theo em đoạn văn nào trong phần thân bài này nêu lên khái quát nội dung và tác dụng của giáo dục đối với xã hội ?
-Đoạn 1:” Mọi bằng chứng mà chúng ta có đều cho thấy đầu tư vàop giáo dục có thể đem lại những cái lợi rất lớn. Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy nó là chìa khoá không chỉ cho tăng trưởng kinh tế mà còn cho phát triển chính trị và tiến bộ xã hội “.
-Đoạn 2 :”Giáo dục không chỉ là cung cấp thông tin và những điều giảng dạy .Nó còn khơi dạy tiềm năng sáng tạo của con người,xây dựng những khả năng nội sinh tạo nên những thái độ khoan dung và thông cảm ,đem lại cho các cá nhân khả năng làm chủ vận mệnh của mình .”
ÞHai đoạn văn mở đầu và kết thúc phầ thân bài .
?-Đọc phần kết thúc văn bản ,em hiểu tác giả đã khẳng định điều gì?
-Tầm quan trọng của giáo dục đối với tương lai thế giới bằng sự khái quát .Giáo dục mở ra cánh cửa dẫn đến hoàbình,cong bằng ,công lý .
-Vai trò hết sức trọng đại của những người giữ chìa khoá ấy chính là các thầy cô giáo và các bậc cha mẹ,nhất là những người mẹ.
?- Vì sao tác giả lại hết sức đề cao vai trò của các thầy cô giáo ,các bậc cha mẹ,d8ặc biệt là người mẹ đối với tương lai của thế giới ?
-Vì những đối tượng trên có vai trò to lớn trong sự nghiệp giáo dục .Trẻ em ngày mai như thế nào? Câu tẻa lời đó phụ thuộc vào giáo dục.Thế giới ngày mai như thế nào phụ thuộc vào “những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy”.
ÞNhư thế, ta có thể thấy văn bản nhật dụng này không chỉ phục vụ cho chủ đề dân số, tương lai thế giới và dân tộc mà còn làm sáng lên nội dung đề cao vị trí người phụ nữ và tôn vinh họ cùng vai trò và tầm quan trọng của nhà trường.
*Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết nội dung + nghệ thuật®ghi nhớ.
-Nhìn chung văn bản trên không dài nhưng nội dung rất cô đọng, hàm súc. Từ việc đưa ra vấn đề bao trùm là: vai trò và ý nghĩa to lớn của giáo dục đối với tương lai của nhân loại, tác giả đã dùng những lập luận theo trình tư’ nào?
 1.Tương lai thế giới phụ thuộc nhiều vào sự gia tăng dân số.
 2. Nhưng sự gia tăng dân số chỉ là một trong nhiều nhân tố quan trọng khác như bảo vệ môi trường, đẩy mạnh phúc lợi kinh tế và tiến bộ xã hội, đặc biệt là nâng cao vị trí của người phụ nữ.
 3. Vì thế chính sách dân số phải nằm trong một chiến lược tổng hợp. Chiế lược ấy phải được giải quyết tận gốc rễ. Đó là phải đầu tư vào giáo dục, tức là truyền bá kiến thức. 
?-Em có nhận xét gì về cách triển khai lập luận của tác giả?
 -Lập luận chặt chẽ, số liệu chứng minh phong phú,giàu sức thuyết phục ® nghệ thuật đặc sắc của văn chính luận.
 #Học sinh đọc ghi nhớ SGK trang 139.
*Hoạt động 4:Luyện tập.
 -Từ nội dung của văn bản (tầm quan trọng của giáo dục), Học sinh viết 1 đoạn văn nghị luận (5-7 câu) với chủ đề “Giáo dục có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai của nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn lạc hậu”.
Giáo viên gợi ý: Có thể vận dụng ý của bài văn vừa học những ý trực tiếp nói tới tầm quan trọng của giáo dục như:
 -Đẩy mạnh giáo dục cho phụ nữ là hạ thấp tỉ lệ thụ thai, cũng như tỉ lệ tử vong.
 -Sinh đẻ là quyề của phụ nữ, không ai cấm được, vì thế hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số chỉ có thể là kết quả của việc tuyên truyền giáo dục.
 -Chỉ có ưu tiên đầu tư cho giáo dục thì mới làm giảm con số 900 triệu phụ nữ mù chữ và 29% em gái chưa được đená trường tiểu học.
 -Trẻ em ngày mai sẽ là người như thế nào?
Điều đó phụ thuộc vào giáo dục.
 -Thế giới ngày mai như thế nào, phụ thuộc vào “những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy”. Tuy vậy phải thêm ý “nhất là đối với những nước nghèo nàn, lạc hậu”.
 -Vì nghèo nàn, lạc hậu hạn chế sự phát triển giáo dục.
 -Giáo dục không phát triển lại tạo nên nghèo nàn, lạc hậu. Giáo dục mới giúp đất nước phát triển.
I.Đọc – Tìm hiểu chú thích.
II.Tìm hiểu văn bản.
 1.Việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số là một trong những thách thức cấp bách nhất.
 -Chinh sách dân số nằm trong một chiến lược hợp nhất về sự phát trienå con người.
 2.Trước hết phải đầu tư vào giáo dục, tạo ra và truyền bá kiến thức.
 - Chìa khoá cho tăng trưởng kinh tế, sự phát triển chính trị, tiến bộ xã hội.
Tôn trọng vai trò cơ bản của phụ nữ trong đời sống xã hội.
3.Giáo dục  mở ra cánh cửa hoà bình, công bằng, công lý.
 -Người nắm giữ chìa khoá:thầy cô, cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ.
III. Ghi nhớ:
SGK trang 139.
IV. Luyện tập.
 4.Củng cố:
Đọc lại ghi nhớ.
 5. Dặn dò:
Học bài.
Luyệ tập đoạn văn.
Chuẩn bị: Dấu ngoặc dơn, dấu hai chấm.
BÀI 14
TIẾT 50
I.Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh:
-Hiểu rõ chức năng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
-Biết dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
II. Các bước lên lớp:
1.Ổn định :
2.Kiểm tra bài cũ:
 -Thế nào là câu ghép liên hợp?
 -Cho biết các kiểu quan hệ trong câu ghép liên hợp> Cho ví dụ.
3.Bài mới .
 a.Giới thiệu bài:
 Khi viết văn bản, chúng ta không chỉ chú trọng về nội dung mà phải cầ lưu ý về hình thức trong đó các em p ... một nhận định.
?- Tóm lại để làm bài văn thuyết minh việc đầu tiên em phảu làm gì?
 -Phải nhận thức rõ yêu cầu của bài làm là cung cấp tri thức khách quan, khoa học về đối tượng thuyết minh.
 @ Giáo viên: Bây giờ các em sẽ đi vào tìm hiểu cách làm bài văn thuyết minh thông qua bài “Chiếc xe đạp” SGK trang 114-115.
*Hoạt động 2: Xây dựng bố cục và nội dung.
Cho học sinh đọc bài “Chiếc xe đạp”.
?- Bài này có bố cùc gồm mấy phần? Mỗi phầ ở đây có nội dung gì?
 -Bố cục: 3 phần.
 + Mở bài: Giới thiệu khái quát về phương tiện xe đạp.
 + Thân bài:Giới thiệu cấu tạo của xe đạp và nguyên tắc hoạt động của nó.
 +Kết bài:Vị trí của xe đạp đối với người Việt Nam và trong tương lai.
Mở bài:
?-Phần mở bài được giới thiệu như thế nào?
 -Có một thời  sức người.
?-Có thể có cách diễn đạt khác được không (ví dụ bỏ câu 1 trong đoạn mở bài ).
- Có thể bỏ được bởi đó chỉ là một câu cho ta biết xe đạp một thời đã quá gắn bó với người Việt Nam.
-Diễn đạt cách khác: Xe đạp là phương tiện giao thông phổ biến không ai là không biết
Þ Ở phần mở bài quan trọng là phải giới thiệu được cái gì?
 -Khái quát nhất đối tượng thuyết minh.
Thân bài:
?-Phần thân bài người viết đi vào trình bày cái gì?
 -Cấu tạo của chiếc xe đạp.
?- Để trình bày cấu tạo chiếc xe đạp, người viết đã chia chiếc xe đạp lám mấy bộ phận? Các bộ phận đó là gì?
 -Chia làm 3 bộ phận.
 + Hệ thống truyền động.
 + Hệ thống điều khiển.
 + Hệ thống chuyên chở.
?- Để giới thiệu về cấu tạo xe đạp, người viết đã dùng phương pháp gì?
 -Phương pháp phân tích.
?-Có thể dùng phương pháp khác được không? Chẳng hạn dùng theo lối liệt kê. Ví dụ xe đạp có khung xe, bánh xe, càng xe, xích, líp, bàn đạp.
 -Không được bởi không nói được cơ chế hạot động của xe đạp.
Þ Như vậy khi thuyết minh, người viết cần phải chọn phương pháp thuyết minh cho phù hợp.
?- Cùng với phương pháp phân tích, người viết đã giới thiệu cụ thể từng hệ thống. Trước hết hệ thống truyền động được người viết giới thiệu như thế nào? Em có nhận xét gì về cách giới thiệu?
 -Cho học sinh trả lời theo sách giáo khoa.
 -Đầu tiên người viết giới thiệu liệt kê các b6ọ phận sau đó giới thiệu cụ thể cơ chế hoạt động của hệ thống truyền động.
?-Còn hệ thống điều khiển ?
 -Khác với cách giới thiệu của hệ thống truyền động, người viết giới thiệu từng bộ phận với vị trí, nguyên tắc, tác dụng của nó.
?- Hệ thống chuyên chở?
 -Liệt kê các bộ phận sau đó nói rõ vị trí, tác dụng.
?- Các bộ phận chủ yếu được giới thiệu theo thứ tự nào? Có hợp lý không? Vì sao?
 -Từ bộ phận mang tính đặc trưng nhất (hệ thống truyền động). Bởi có vậy người ta mới gọi là xe đạp.
?- Em có thể giới thiệu theo thứ tự khác được không? Ví dụ hệ thống điều khiển, hệ thống truyền động, hệ thống chuyên chở.
 -Cũng được. Tuy nhiên khi giới thiệu như vậy nét đặc trưng của xe đạp dễ bị lu mờ. ( Hai hệ thống điều khiển và chuyên chở nhiều bộ phận ở một vài loại xe khác cũng có).
?-Từ đó, em thấy việc giới thiệu về các yếu tố của đối tượng cần thuyết minh có phải là việc làm tuỳ tiện, muốn thế nào cũng được không?
 -Không, cần trình bày theo thứ tự thích hợp sao cho người đọc dễ hiểu.
?- Nhờ đâu mà người viết có thể giới thiệu cụ thể các bộ phận, nguyên tắc hoạt động cụng như tác dụng của từng bộ phận chiếc xe đạp đến thế.
Þ Nhờ người viết quan sát, tìm hiểu kỹ lưỡng, chính xác.
Kết bài:
?-Ở phần kết bài người viết nêu lên cái gì?
Tác dụng của xe đạp và tương lai của nó.
?-Em có nhận xét gì về ngôn ngữ, cách diễn đạt trong bài chiếc xe đạp?
 -Ngôn ngữ sử dụng chính xác.
 -Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
 Tóm lại:
?-Thông qua bài “Chiếc xe đạp” em hãy nói lên những hiểu biết của mình về cách làm một bài văn thuyết minh?
 -Bố cục: 3 phần.
 + Mở bài:giới thiệu khái quát đối tượng thuyết minh.
 +Thân bài: Giới thiệu chi tiết, cụ thể đối tượng thuyết minh.
 + Kết bài: Vai trò, tác dụng,
 _Trước khi đi vào thuyết minh người viết phải quan sát, tìm hiểu kỹ lưỡng, chính xác đối tượng thuyết minh.
 - Chọn phương pháp thuyết minh cho phù hợp với đối tượng.
 -Trình bày theo thứ tự thích hợp.
 - Sử dụng ngôn ngữ chính xác, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
*Hoạt động 3:
 -Cho học sinh đọc phần ghi nhớ SGK trang 146.
*Hoạt động 4:Luyện tập
 -Lập ý và dàn ý cho đề thuyết minh “Chiếc nón lá”.
Mở bài:
 -Nón lá là đồ dùng để đội đầu, che mưa nắng, mang đến làn gió mát nhưng khi trời nắng và tăng thêm sự duyên dáng cho cô gái Việt Nam.
Thân bài:
-Nón có hình 1 vòng tròn nhỏ dần lên đỉnh giống như 1 quả núi. Chân núi là vành nón, đỉnh núi là chóp nón.
-Nón được làm bằng tre và lá cọ non. Những thanh tre dài được chẻ nhỏ vuốt tròn giống như những que đan có đường kính nhỏ nhất khoảng 1mm, lớn nhất 3mm.Lá cọ non phơi héo, hơ qua lửa rồi dùng một nùi giẻ vuốt cho phẳng.
-Đầu tiên, người ta tạo dáng bằng một bộ khung theo một kích cỡ nhất định. Tiếp đó người ta uốn những thanh tre từ nhỏ đến lớn trên kia thành những vòng tròn, và rải đều từ đỉnh đến chân. Sau đó người ta lợp kín lá cọ thành từng lớp (thường từ hai đến ba lớp) và bắt đầu chằn từ trên xuống dưới. Nón được chằm bằng những sợi cước nhỏ như những sợi chỉ cho lá dính chắc vào những vòng tròn. Xong xuôi 1 lớp dầu bóng được quét lên. Nón được sản xuất ở nhiều nơi nhưng nổi tiếng là nón Huế (nón bài thơ: nón trắng, mỏng và đẹp, soi len thấy rõ hình trang trí bên trong).
 -Nón dùng che nắng, che mưa, Bên bờ ruộng quạt mát, cô gái che nghiêng làm duyên.
 -Dùng nón làm món quà tặng cho nhau.
 -Những điệu máu ca ngợi về quê hương đất nước, chiếc nón lá xếp thành đội hình đất nước Việt nam.
-Cùng với chiếc áo dài, chiếc nón lá trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam; Trở thành nét văn hoá độc đáo mang bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.
c.Kết bài:
-Em rất yêu quí chiếc nón lá Việt Nam.
- Trong cuộc sống hiện đại khi có nhiều đồ dùng đội đầu khác chiếc nón lá không còn thông dụng như xưa, tuy nhiên người ta vẫn dùng khi ra đồng, dùng trong văn hoá nghệ thuật (tiêu biểu cho nền văn hoá Việt nam)
I. Tìm hiểu lời văn và tính chất của đề:
 -Đề bài : Chiếc xe đạp.
 ® Đề không có hai chữ “thuyết minh” nhưng phải hiểu là thuyết minh.
 -Thuyết minh về cấu tạo, tác dụng của chiếc xe đạp.
 ® Cung cấp tri thức khách quan, khoa học (tính chất của đề).
II. Xây dựng bố cục và nội dung:
 - Gồm ba phần:
 + Mở bài: Giới thiệu khái quát đối tượng thuyết minh.
 + Thân bài: Chọn phương pháp phù hợp, trình tự hợp lý, giới thiệu chính xác, cụ thể đối tượng thuyết minh.
 + Kết bài:nêu vai trò, tác dụng,của đối tượng thuyết minh.
 ® Phải quan sát, tìm hiểu kỹ lưỡng, chính xác.
III.Ghi nhớ:
SGK 146.
IV.Luyện tập.
 4. CuÛng cố:
 -Em hãy nhắxc lại cách làm một bài văn thuyết minh.
 5. Dặn dò:
 -Học bài.
 -Viết dàn ý chi tiết trên thành một bài văn.
BÀI
TIẾT 52
I.Mục tiêu cần đạt:
 Giúp học sinh :
 -Bước đầu gây ý thức quan tâm đến truyền thống văn học của địa phương.
 -Qua việc chọn chép một bài thơ hoặc một bài văn viết về địa phương, vừa củng cố tình cảm quê hương, vừa rèn luyện bước đầu năng lực thẩm bình và tuyển chọn câu thơ.
II. Các bước lên lớp:
1.Ổn định :
2.Kiểm tra bài cũ:
 -Nêu những yêu cầu khi làm bài thuyết minh.
 -Nêu lại dàn ý bài thuyết minh.
3.Bài mới .
HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
NỘI DUNG BÀI HỌC
*Hoạt động 1: Việc chuẩn bị của GV và HS
 -Do tính chất của bài học văn học nhật dụng, dể việc học tập có kết quả. Học sinh cần có thời gian chuẩn bị dài hơn các loại bài khác, GV cần giao nhiệm vụ cho HS ngay từ đầu năm, ít nhất cũng là từ giữa học kỳ I. Không chỉ giao nhiệm vụ mà còn phải thường xuyên nhắc nhở đôn đốc, kiểm tra. Trước tiết học 1-2 tuần, cần thu dần các hồ sơ bài học của HS để sơ bộ đánh giá, phân loại, chuẩn bị cho việc tổng kết bài học.
*Hoạt động 2:
 -Chỉ định 3 HS trình bày bảng danh sách tác giả ở địa phương.
 - Cho các HS khác bổ sung. Cần biểu dương những HS bổ sung được những tác giả tiêu biểu, đặc biệt lá những tác giả thời trung đại.
 -Cho HS phát hiện những chi tiết thiếu chính xác trong các bảng trình bày hoặc những chỗ không hợp lý trong cách sắp xếp, thứ tự trình bày.
 -GV bổ sung thêm (chỉ cần bổ sung những tác giả có địa vị, nhất định trong sự phát triển văn học của cả nước hoặc của địa phương).
*Hoạt động 3:
 -Chỉ định 3 HS đọc bài thơ, bài văn viết về địa phương mà các em thích (Lưu ý: tác giả không nhất thiết là người địa phương).
 -Cho HS trao đổi ý kiến về những tác phẩm ấy. Cũng có thể có HS không tán thành chọn tác phẩm ấy mà đề xuất tác phẩm khác. Không nên gò HS miễn là các em nêu được lý do chính đáng.
 -GV có thể nêu ý kiến riêng của mình, qua đó gián tiếp gợi lên những định hướng cần thiết, những tiêu chuẩn cơ bản khi tuyển chọn văn thơ theo một yêu cầu nào đó ( giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, bản sắc địa phương, sở thích cá nhân)
*Hoạt động 4:
 -GV tổng kết rút ra những kinh nghiệm tốt từ tiết học về vĩec sưu tầm, tích luỹ và tuyển chọn tư liệu văn học.
*NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU (1822-1888)
 Nguyễn Đình Chiểu quê ở làng Tân Khánh, Tỉnh Gia Định (là thành phố Hồ Chí Minh ngày nay).
 Tác Phẩm:
Truyện Lục Vân Tiên.
Chạy giặc.
*NGUYỄN KHUYẾN (1835-1909)
 Nguyễn Khuyến (1835-1909): người làng Yên Đổ, huyện Bình Lục nay thuộc Nam Hà.
 Tác phẩm:
 -Thu điếu.
 - Bạn đến nhà chơi.
 4. Dặn dò:
 -Chuẩ bị bài “Dấu ngoặc kép”.

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 13.doc