Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 29 - Giáo viên: Nguyễn Thị Linh Sương

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 29 - Giáo viên: Nguyễn Thị Linh Sương

Tiết 105 +106: THUẾ MÁU( Nguyễn Ái Quốc)

A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:

- Hiểu được bản chất giả dối, tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp.

- Thấy rõ tính chiến đấu, lập luận sắc bén cùng nghệ thuật trào phúng trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc.

 1. Kiến thức

- Bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản.

- Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc.

 2. Kỹ năng

a. Kĩ năng chuyên môn:

- Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận.

- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.

b. Kĩ năng sống:

- Giao tiếp: trao đổi, trình bày, phê phán, vạch trần bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp.

- Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận.

- Xác định giá trị bản thân: trao đổi, tìm ra lí tưởng đúng cho bản thân.

 

doc 17 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 553Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 29 - Giáo viên: Nguyễn Thị Linh Sương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 29
 Tiết 105 : Văn học : Thuế máu.
 Tiết 106 : Văn học : Thuế máu.
 Tiết 107 : Tiếng Việt : Hội thoại.
 Tiết 108 : Tập làm văn : Tìm hiểu yếu tố biểu cảm vào bài văn 
nghị luận.
Tiết 105 +106: THUẾ MÁU( Nguyễn Ái Quốc)
Ngày soạn : 22 / 03 /11
Ngày giảng: 28 / 03 /11
A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
- Hiểu được bản chất giả dối, tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp.
- Thấy rõ tính chiến đấu, lập luận sắc bén cùng nghệ thuật trào phúng trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc.
 1. Kiến thức 
- Bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của những người dân thuộc địa bị bóc lột, bị dùng làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa phản ánh trong văn bản.
- Nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng sắc sảo trong văn chính luận của Nguyễn Ái Quốc.
 2. Kỹ năng 
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Đọc – hiểu văn chính luận hiện đại, nhận ra và phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận.
- Học cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
b. Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày, phê phán, vạch trần bộ mặt giả nhân, giả nghĩa của thực dân Pháp.
- Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích được nghệ thuật trào phúng sắc bén trong một văn bản chính luận.
- Xác định giá trị bản thân: trao đổi, tìm ra lí tưởng đúng cho bản thân.
3. Thái độ : ( Tích hợp tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh)
- Yêu nước, thương dân, tinh thần vô sản quốc tế.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1.Ổn định lớp: 
2.Kiểm tra bài cũ: 
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3.Bài mới: Gv giới thiệu bài:
* Hoạt động 1: Khởi động
- KTDHTC: Động não, hỏi – đáp dẫn dắt HS vào bài giảng bằng cách trả lời câu hỏi sau:
? Chương trình Ngữ văn 7 các em đã học những văn bản nào của tác giả Nguyễn Ái Quốc?
( Những trò lố hay Varen và Phan Bội Châu)
GV gới thiệu: cùng với chủ đề lên án thực dân Pháp, thời gian Bác hoạt động cách mạng ở Pháp và Châu Âu, người còn viết Bản án chế độ thực dân Pháp. Bài học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu chương I của tác phẩm này với nhan đề “ Thuế máu”.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
GHI BẢNG
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung:
 ? Dựa vào kiến thức đã học và sự chuẩn bị bài ở nhà, em hãy giới thiệu sơ lược về tác giả ?
? Văn bản “ Thuế máu” có xuất xứ từ đâu ? Dựa vào chú thích * / sgk / 90, em hãy nêu vài nét sơ lược về tác phẩm “ Bản án chế độ thực dân Pháp” ?
 - GV bổ sung thêm: “ Bản án ” được viết bằng tiếng Pháp xuất bản ở Pa- ri (1925) và xuất bản lần đầu tiên ở Việt Nam (1946). Tác phẩm gồm 12 chương và phần phụ lục, đoạn trích “ Thuế máu” là toàn bộ chương I của tác phẩm. Mỗi chương viết về một chủ đề và tất cả hợp thành bản cáo trạng đanh thép về tội ác tày trời của CNTD đối với người dân các xứ thuộc địa. Để hoàn thành tác phẩm Người tìm đọc nhiều tài liệu, gặp gỡ nhiều nhân chứng, thống kê công phu nhiều con số -> với thiên phóng sự này, lần đầu tiên trên thế giới chế độ thuộc địa bị lên án một cách có hệ thống, toàn diện và chính xác .
 - GV giới thiệu: Tác phẩm được viết theo thể loại :Phóng sự điều tra chính luận: Là một thể của kí nhằm phản ánh kịp thời những vấn đề có tính thời sự, tìm hiểu và đưa ra các cứ liệu xác thực giúp người đọc nhận thức đúng đắn đầy đủ về vấn đề ấy- Bác viết nhằm mục đích chính trị: Tố cáo tội ác của bọn thực dân đối với các nước thuộc địa Á- Phi, bước đầu vạch ra con đường đấu tranh giải phóng dân tộc cho các nước thuộc địa.
? Xét về mặt hình thức “ Thuế máu” được viết theo phương thức biểu đạt nào? Vì sao em biết ?
 ? Kể tên những văn bản nghị luận mà em đã được học ở học kì II ? 
 ? Nếu là văn bản nghị luận thì luận đề “ Thuế máu” được triển khai bằng hệ thống các luận điểm nào ?
? Em có nhận xét gì về cách đặt tên chương “ Thuế máu” ?
 - GV gợi ý: Trong các nghị định văn bản của bất cứ một xã hội nào có qui định nộp thuế bằng máu không? Cách đặt tên như vậy nhằm mục đích gì ?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản:
 - Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác kết hợp giọng điệu vừa mỉa mai, giễu cợt vừa cay đắng xót xa. Nên chú ý đọc những chỗ khó “ Ấy thế mà”, “ Đùng một cái” nhất là 2 đoạn văn sử dụng nhiều câu hỏi ở cuối phần II và ở phần III của văn bản ( Nếu quả thậtđể ghi nhớ công lao) 
 - GV đọc mẫu một đoạn 
 -> Nhận xét cách đọc .
? Xét về mặt hình thức “ Thuế máu” viết theo phương thức biểu đạt nào? Vì sao em xác định như thế?
? Kể tên các văn bản Nghị luận mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8?
? Là văn bản nghị luận, vậy luận đề Thuế máu được khiển khai bằng hệ thống luận điểm nào?
? Mỗi luận điểm là một bộ phần của văn bản, vậy em hãy nhắc lại bố cục của đoạn trích?
GV chuyển ý: Bố cục của văn bản gồm 3 phần rành mạch. Để thấy rõ nội dung và nghệ thuật của đoạn trích chúng ta đi vào phân tích văn bản.
- HS quan sát phần I nhắc lại cho cô luận điểm 1 là gì ? 
 ?Em hiểu như thế nào về cụm từ “ Người bản xứ”?
 ? Để làm sáng tỏ luận điểm 1, tác giả đã lập luận bằng hai luận cứ. Em hãy chỉ rõ ? * GV treo bức tranh.
 ? Em hãy cho biết bức tranh minh hoạ cảnh gì ? Em hãy thuyết minh lại ?
 - HS quan sát phần đầu văn bản .
 ? Trước chiến tranh bọn cai trị gọi người dân thuộc địa bằng những cái tên gì và đối xử với họ ra sao? Tìm chi tiết minh hoạ ?
 ? Qua các chi tiết trên, em hiểu gì về thái độ của các quan cai trị đối với người dân bản xứ ?
 - GV bình: Trước CT bọn thực dân gọi họ “ Những tên da đen bẩn thỉu, những tên “ An- nam- mít” bẩn thỉuăn đòn” nghĩa là họ chỉ được xem là giống người hạ đẳng, ngu xi, bẩn thỉu, chỉ đáng làm tay sai đầy tớ, nô lệ. Thậm chí không được coi là người mà gần với súc vật. Ấy thế mà khi cuộc chiến tranh vui tươi xảy ra thì mọi chuyện lại khác .
 ? Cuộc chiến tranh vui tươi mà tác giả muốn nói đến ở đây là cuộc chiến tranh nào ?
? Khi chiến tranh xảy ra thì thái độ của các nhà cầm quyền đối với họ hoàn toàn thay đổi. Tìm những chi tiết chứng tỏ sự thay đổi đó ? 
 ? Sự thay đổi đó nhằm mục đích gì ?
 ? Với những cái tên gọi mĩ miều mà bọn thực dân dành cho người dân thuộc địa bộc lộ thái độ gì ?
 ? Hãy so sánh thái độ đối xử của các quan cai trị đối với người dân thuộc địa ở thời điểm trước và khi chiến tranh xảy ra ?
? Cách lập luận ở đây có gì đặc biệt ?
 ( Gợi ý: NT, giọng điệu, các cụm từ đặt trong dấu ngoặc kép- Các em đã được học công dụng của dấu ngoặc kép rồi ). 
 ? Qua cách lập luận trên, tác gỉa muốn làm nổi bật nội dung gì ?
- GV bình: Không phải ngẫu nhiên nhà cầm quyền thực dân đột ngột ( đùng một cái ) quay ngoắt 180 độ biến những tên da đen bẩn thỉu, những tên An- nam- mít bẩn thỉu ->đứa con yêuvới những danh từ, tính từ vang lên rất kêu, rất hào nhoáng, đẹp đẽ. Sự thay đổi đó chỉ là một thủ đoạn lừa mị dân chúng một cách rẻ tiền và vụng về để che dấu bản chất tàn bạo, độc ác của thực dân Pháp và chúng ta còn thấy một điều là bọn đế quốc thời nay không hẳn giống bọn đế quốc thời xưa ở chỗ chúng khôn ngoan hơn, không “uốn lưỡi cú diềutể phụ” ( Hịch tướng sĩ). Chúng lừa bịp người dân bằng những lời đường mật, thế rồi cuối cùng số phận của người dân bản xứ ấy ra sao chúng ta tìm hiểu sang phần b .
 - HS quan sát bằng mắt đoạn “ Nhưng họ phải trảđến hết . 
 ? Để làm rõ cái giá phải trả cho cái “ vinh dự đột ngột” tác giả đưa ra những chứng cứ nào ? 
 - HS gạch bút chì trong sgk .
 - GV dán bảng phụ - HS đọc .
 - GV: Với những lời hứa hẹn hào nhoáng và cái giá thật đắt mà hàng vạn người dân phải trả trong cuộc chiến tranh vui tươi ấy, những người ra chiến trường thì phải xa lìa vợ con, rời bỏ mảnh ruộng, đàn cừu, phơi thây trên các bãi chiến trường, bỏ xác tại miền hoang vulấy máu mình tưới lên những vòng nguyệt quế, lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy của các ngài thống chế, bỏ mình trên chiến trường. Những người ở lại hậu phương thì phải kiệt sức trong các xưởng máy chế tạo thuốc súng phục vụ chiến tranh để rồi khạc ra từng miếng phổi. Nghĩa là số phận của họ chẳng khác gì nhau.
 - HS đọc chú thích 6, 7 / sgk .
 ? Bên cạnh giọng văn nghị luận tác giả còn sử dụng yếu tố nào nữa? 
- GV: Yếu tố BC có vai trò gì trong văn NL- Tiết 108 các em sẽ được tìm hiểu kĩ .
 - GV đọc lại đoạn văn cuối cùng .
 ? Em có nhận xét gì về những số liệu mà tác giả đưa ra? Việc đưa ra những con số ấy có tác dụng gì?
 ? Ngoài yếu tố biểu cảm đoạn văn này tác giả còn sử dụng thêm yếu tố nào nữa ? 
 ? Yếu tố thuyết minh có tác dụng gì trong văn nghị luận ? 
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ở đoạn văn này ? ( NT, d/c như thế nào, h/ả, giọng điệu ra sao ?) 
 ? Qua đó tác giả muốn làm nổi bật nội dung gì ?
 - GV bình: Việc nêu 2 con số chính xác 70 vạn và 8 vạn. Hơn 10 % số người thiệt mạng trên các chiến trường châu Âu là những con số biết nói. Đó chính là những luận cứ hùng hồn nhất để lột mặt nạ giả nhân giả nghĩa của nhà cầm quyền TD trong cuộc chiến tranh chính quốc. Bộ mặt của bọn thực dân hiện nguyên hình là loài dã thú trong thời đại văn minh. Dẫn chứng đó đã góp phần tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, gây lòng căm thù phẫn nộ trong các dân tộc thuộc địa .
 ? Em có cảm xúc suy nghĩ gì trước số phận của người dân bản xứ ?
- GV khái quát và chuyển sang tiết2
Tiết 2 :
 - HS đọc lại phần II .
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác
 - GV: Bọn cai trị thực dân đã huy động được 70 vạn người bản xứ tham gia vào cuộc chiến tranh phi nghĩa đó .? Vậy bọn chúng đã làm thế nào? Tìm trong văn bản các thủ đoạn, mánh khoé bắt lính của bọn thực dân ?
 ? Người dân thuộc địa có thật “tình nguyện” hiến xương máu như lời lẽ bịt bợm của bọn cầm quyền không ?
 ? Nhận xét dẫn chứng mà tác giả sử dụng trong đoạn văn này ? 
 ? Em hãy nhận xét giọng điệu lời tuyên bố của chính quyền thực dân “ Các bạn đã tấp nập dầu quânnhư lính thợ” / sgk / 89 ?
 ? Nhận xét về cách lập luận của tác giả: “ Nếu qủa thậtngần ngại” ?
 - HS thảo luận nhóm : 1 bàn / nhóm .
 -> Cử đại diện trả lời -> Nhận xét, bổ sung .
 - GV: Lập luận chặt chẽ, hùng hồn bằng chứng xác thực làm cho ta thấy được sự tương phản giữa lời nói và việc làm của bọn thực dân trong việc bắt lính. Cách lập luận bằng câu hỏi phản bác có tính tố cáo mạnh mẽ thủ đoạn lừa bịp trắng trợn của bọn thực dân .
- HS đọc lại phần III .
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác
? Bọn thực dân đã đối xử với họ như thế nào sau khi đã bóc lột hết “thuế máu” ?
? Nhận xét giọng điệu đoạn cuối, cách dùng kiểu câu? 
 ? Em suy nghĩ gì về câu: “Chúng tôi chắc rằng, chúng tôi cùng tin chắc rằng” ?
? Em có nhận xét gì về trình tự ... hoại:
* Ví dụ: sgk/ 93
- 2 nhân vật tham gia hội thoại
 - Quan hệ gia tộc 
Bà cô Hồng 
( vai trên) ( vai dưới)
→ Vai xã hội được xác định bằng quan hệ xã hội
*Ghi nhớ : SGK
II. LUYỆN TẬP:
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập:
Bài tập 1: Xác định vai xã hội, thái độ của một người với người đối thoại trong văn bản cụ thể.
Áp dụng: Văn bản “Hịch tướng sĩ”
- Hãy tìm những chi tiết trong bài hịch của Trần Quốc Tuấn thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của ông đối với binh sĩ?
PP : thảo luận nhóm:- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC): khăn phủ bàn
Gợi ý: * Thái độ nghiệm khắc:
Tác hại của lối sống hưởng lạc
Nỗi nhục mất nước nếu không rửa nhục
 * Thái độ khoan dung:
- Hứa hẹn ban thưởng cho quan tướng khi đuổi hết giặc
Bài tập 2: Xác định vai xã hội, thái độ của i người đối thoại trong một cuộc thoại qua một đoạn truyện đã học hoặc qua một tình huống có thực trong đời sống.
 Áp dụng: Đoạn văn trong truyện ngắn Lão Hạc( dữ liệu bài tập 2 SGK)
- Hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia hội thoại?
- Tìm những chi tiết trong lời thoại cho thấy thái độ của ông giáo đối với lão Hạc?
- Thái độ của lão Hạc đối với ông giáo? Chi tiết hiểu hiện thái độ không vui giữ ý của lão Hạc?
PP: thảo luận nhóm:- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC): khăn phủ bàn
Gợi ý:
 * Vai xã hội của ông giáo đối với lao Hạc:
Địa vị xã hội: ông giáo ( vai trên)
Tuổi tác: Lão Hạc ( vai trên)
Ông giáo – lão Hạc ( vai thân sơ láng giềng)
 * Nhân vật ông giáo đối với lão Hạc:
- Thái độ kính trọng xưng hô: cụ - tôi, ông - cháu
- Thái độ thân tình: mời ăn khoai, uống nước chè, hút thuốc,..
 * Nhân vật lão Hạc đối với ông giáo:
- Gọi là ông giáo
- Dùng từ “dạy ’’ thay từ nói
- Xưng hô: chúng mình, cười đưa đà, cười gượng thoái thác chuyện ăn khoai, uống nước của ông giáo.
4.Củng cố:- KTDHTC: Trình bày một phút
? Thế nào là vai xã hội trong hội thoại?
? Vì sao cần chọn cách nói cho phù hợp với cuộc hội thoại?
5.Hướng dẫn về nhà:
- KTDHTC: Giao nhiệm vụ
a. Học bài:
- Hoàn thành tất cả các bài tập
- Tập dùng câu cho đúng vai xã hội trong giao tiếp.
- Tìm một đoạn truyện trong đó nhà văn đã dựng được cuộc thoại giữa các nhân vật và xác định:
+ Vai xã hội của các nhân vật tham gia hội thoại.
+ Đặc điểm ngôn ngữ mà nhân vật đã lựa chọn để thực hiện vai giao tiếp của mình.
b. Soạn bài:
- Chuẩn bị bài mới :Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
+ Xác định yếu tố biểu cảm trong các văn bản nghị luận: Hịch tướng sĩ, Thuế máu.
* Rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 110: Tập làm văn: YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Ngày soạn : 25 / 03 /11
Ngày giảng: 30 / 03 /11
A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
- Bổ sung, nâng cao hiểu biết về văn nghị luận.
- Nắm được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
1. Kiến thức :
- Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận.
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận.
2. Kỹ năng
- Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận.
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với lô – gíc lập luận của bài văn nghị luận.
3. Tư tưởng:
- Có ý thức khi trình bày luận điểm.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
Bài mới: Gv giới thiệu bài:
Thực tế cho thấy, những bài văn nghị luận hay là những bài được viết không chỉ bằng sự sáng suốt, mạch lạc, chặt chẽ của trí tuệ mà còn bằng sự nhiệt tình, tha thiết của tâm hồn. Do đó, biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu để làm nên một bài nghị luận có hiệu quả thuyết phục cao à Vào bài 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
GHI BẢNG
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác
? Em hiểu gì về hoàn cảnh ra đời của văn bản?
? Xác định kiểu văn bản của tác phẩm này?
? Văn bản nghị luận về vấn đề gì?
- Gv giới thiệu thêm: Đây là văn bản có sức thuyết phục nhờ việc tác giả sử dụng thành công, có hiệu quả yếu tố biểu cảm.
? Hãy nhắc lại: yếu tố biểu cảm thường được biểu hiện ở những phương diện nào?
? Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong văn bản trên?
? Văn bản bộc lộ thái độ, cảm xúc gì?
? Văn bản “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có điểm nào giống nhau về cách sử dụng từ ngữ, câu, giọng điệu? Hãy chỉ rõ? 
? Chỉ rõ cảm xúc được thể hiện qua những câu văn đó?
? Vì sao hai văn bản trên có sử dụng yếu tố biểu cảm nhưng vẫn được coi là văn bản nghị luận?
(Yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phù trợ, làm cho lí lẽ thêm sức thuyết phục, tác động mạnh vào tình cảm, tâm hồn của người đọc, làm cho bài văn nghị luận trở nên thấm thía, hay hẳn lên.
- H/s đọc bảng đối chiếu (sgk / 96)
? Vì sao những câu ở cột 2 hay hơn những câu ở cột 1?
? Qua tìm hiểu, em thấy yếu tố biểu cảm có vai trò, tác dụng như thế nào trong văn nghị luận?
- Gv chuyển ý: Thiếu yếu tố biểu cảm, sức thuyết phục của văn nghị luận nhất định bị giảm đi. Nhưng có phải cứ có yếu tố biểu cảm – bất kể yếu tố đó thế nào – là sức thuyết phục của một văn bản nghị luận sẽ mạnh mẽ lên không à tìm hiểu mục 2 (sgk)
- H/s đọc câu hỏi mục 2 à thảo luận theo bàn để rút ra những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
à gv chốt 3 yêu cầu chính:
 + Phải có cảm xúc thật sự
 + Phải biết diễn tả cảm xúc bằng những từ ngữ, câu văn có sức truyền cảm
 + Diễn tả chân thực, không phá vỡ mạch lạc nghị luận
- H/s đọc ghi nhớ ý 2
@ - H/s đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” ( sgk )
@ Kêu gọi đánh giặc bảo vệ đất nước.
@ Từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán, giọng điệu, lời văn .
@ - Từ ngữ biểu cảm: Hỡi, muốn, phải,nhân nhượng, phải đứng lên, ai cũng phải,...
- Câu cảm thán: Hỡi đồng bào...Chúng ta phải đứng lên! Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Thắng lợi nhất định về dân tộc ta! VN..! Kháng chiến thắng lợi muôn năm!
@ Giống : sử dụng từ ngữ, câu, giọng điệu.( Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta... Lúc bấy giờ..Ta thường tới bữa quên ăn...
@ Cảm xúc tràn ngập, sâu sắc và mãnh liệt, rất rung động lòng người.
@ Vì hai tác phẩm này được viết ra chủ yếu không nhằm mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận: Nêu quan điểm ý kiến để bàn luận đúng sai để người nghe xác định thái độ, hành động)
@ Vì cột 2 có nhiều từ biểu cảm , nhiều câu biểu cảm -> Có yếu tố biểu cảm -> vừa đúng vừa hay.
@ H/s trả lời ,đọc ghi nhớ ý 1
@ H/s trao đổi à trình bày
@ H/s đọc ghi nhớ ý 2
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
1/ Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
 * Ví dụ: 
 - Văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”
 (Hồ Chí Minh)
 - Văn bản “Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
à ghi nhớ: ý 1 (sgk / 97)
 2/ Những yêu cầu khi đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận:
à Ghi nhớ: ý 2 (sgk / 97)
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập:
Bài tập 1: Nhận biết yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận, phân tích tác dụng của yếu tố biểu cảm.
Áp dụng: Văn bản “Thuế máu”
- Hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm ở phần I của văn bản “Thuế máu”?
- Tác dụng biểu cảm đó là gì?
PP : thảo luận nhóm:- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC): khăn phủ bàn
Gợi ý:
 - Tên da đen bẩn thỉu, An-nam-mit bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do -> Tác dụng: Phơi bày bản chất dối trá , lừa bịp của bọn thực dân Pháp một cách rõ nét và nổi bật, gây cười-> tiếng cười châm biếm chua cay.
 - Nhiều người bản xứ đã chứng kiến cảnh kì diệu của trò  phóng ngư lôi, xuống tận đáy biển để bảo vệ  các loài thủy quái -> Tác dụng: Ngôn ngữ đẹp đẽ, hào nhoáng ( mĩ miều) không che đậy được thực tế phũ phàng. Lời mỉa mai thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc và có sự chế nhạo, cười cợt-> tiếng cười châm biếm chua cay.
Bài tập 2: Bổ sung yếu tố biểu cảm cho đoạn văn nghị luận và so sánh , nhận ra vai trò , tác dụng của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận.
Áp dụng: Cho đoạn văn , yêu cầu hs thực hiện những yêu cầu của đề bài.
PP : thảo luận nhóm:- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC): khăn phủ bàn
“ Tính ham mê cờ bạc là một tính xấu, nó làm cho người ta gặp nhiều thiệt hại và mất cả phẩm giá. Người mắc phải tính xấu ấy khó tránh khỏi sự nghèo khó túng bấn , rồi sinh ra gian lận điên đảo , vì cờ bạc là cách ăn chơi tổn hại nhiều tiền. Họa là mới có khi được , mà được thì lại tiêu phí hết ngay , còn thua thì nhiều , mà thua mãi thì thành ra công nợ, dẫn đến phải đi ăn xin, trộm cắp, làm những hèn hạ điều xấu. Đã chơi cờ bạc thì không còn danh giá gì! Dẫu ông gì bà gì mà ngồi vào đám bạc, thì cũng thành ra mà thành ra đê tiện . Ai cũng gọi là con bạc, đồ bạc. Bởi thế Ta nên giữ gìn, đừng để lây thói xấu đó.”
Bài tập 3: Xác định cảm xúc biểu hiện trong đoạn văn nghị luận và những biện pháp đã được sử dụng để biểu cảm. 
Áp dụng: Dữ liệu bài tập 2/ 97 SGK
PP : thảo luận nhóm:- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC): khăn phủ bàn
Gợi ý:
- Gv định hướng: Tác giả phân tích điều hơn lẽ thiệt à tác hại của việc “học tủ”, “học vẹt”; đồng thời bộc bạch nỗi buồn, sự khổ tâm của một nhà giáo trước sự “xuống cấp” của lối học và làm văn của học sinh à Thể hiện ở từ ngữ, câu văn, giọng điệu
Bài tập 4: Viết đoạn văn nghị luận có sử dụng yếu tố biểu cảm biểu cảm bằng từ ngữ , câu văn, giọng điệu biểu cảm thích hợp 
PP: Làm việc cá nhân
Củng cố:
- KTDHTC: Trình bày một phút
? Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
 5. Hướng dẫn về nhà:
- KTDHTC: Giao nhiệm vụ
- Học bài, hoàn thành các bài tập.
- Đọc lại văn bản Thuế máu, tìm các yếu tố biểu cảm và tìm hiểu tác dụng của chúng.
 - Soạn bài: Đi bộ ngao du (Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, trả lời câu hỏi, tìm hiểu những lợi ích của đi bộ ngao du được tác giả đề cập đến trong văn bản) 
* Rút kinh nghiệm: 

Tài liệu đính kèm:

  • docNV8Tuan 29 Chuan KTKN.doc