Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 28 – THCS Tuân Đạo

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 28 – THCS Tuân Đạo

Tiết 101: Văn bản BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC

 - Nguyễn Thiếp -

I. Mục tiêu cần đạt

Giúp HS :

- Thấy được mục đích, t/d của việc học chân chính: học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng h/thức, cầu danh lợi.

- Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp với hành. Học cách lập luận của t/g, biết cách viết bài văn NL theo chủ đề nhất định.

II. Chuẩn bị

- Giáo viên: Soạn giáo án.

 - Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà

III. Tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc đoạn “Nước Đại Việt ta” và cho biết cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì ? Phân tích.

 

doc 8 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 823Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 28 – THCS Tuân Đạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 28
Ngày soạn:././2011
Ngày dạy: ././2011
Tiết 101: Văn bản Bàn luận về phép học
 - Nguyễn Thiếp -
I. Mục tiêu cần đạt	 
Giúp HS : 
- Thấy được mục đích, t/d của việc học chân chính: học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng h/thức, cầu danh lợi.
- Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp với hành. Học cách lập luận của t/g, biết cách viết bài văn NL theo chủ đề nhất định.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Soạn giáo án.
 - Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà
III. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc đoạn “Nước Đại Việt ta” và cho biết cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì ? Phân tích.
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
Cho biết những nét chính về tác giả?
Từng đỗ đạt làm quan dưới triều Lê nhưng sau đó từ quan về dạy học. Người đời kính trọng nên gọi ôn là La Sơn Phu Tử.
Sau đó, ông được vua Quang Trung vời ra giúp triều Tây Sơn. Thấy vua chân thành nên ông nhận lời.
 Sau khi Q.Trung mất, ông lại về ở ẩn cho đến cuối đời mà không hợp tác với nhà Nguyễn
Giới thiệu vài nét về tác phẩm?
Em biết gì về thể loại văn tấu ?
 Là loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, tấu có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần hay biền ngẫu.
 Bài tấu ra đời trong h/c nào ? 
Vua Quang Trung từng mời Nguyễn Thiếp ra hợp tác với triều Tây Sơn nhưng vì nhiều lí do Nguyễn Thiếp chưa nhận lời. Ngày 10/7 niên hiệu Quang Trung năm thứ 4(1971), vua lại viết chiếu thư mời Nguyễn Thiếp vào Phú Xuân hội kiến vì “có nhiều điều bàn nghị”. Lần này ông bằng lòng vào và đã viết bài tấu bàn về ba việc mà bậc quân vương nên biết.
Nội dung bài tấu gồm ba phần:
- Bàn về quân đức(đức của vua): mong bậc đế vương “một lòng tu đức”, lấy “sự học vấn mà tăng thêm tài”, “bởi sự học mà có đức”
- Bàn về dân tâm(lòng dân): khẳng định dân là gốc, gốc vững nước mới yên
- Bàn về học pháp(phép học): Nội dung như đoạn trích giảng
Quan sát SGK
Xác định bố cục của VB?
- GV hương dẫn: giọng điệu chân tình, bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin, vừa khiêm tốn
-> Gọi hs đọc
Tác giả mở đầu bài tấu bằng cách nào? Có ý nghĩa gì?
Dùng câu châm ngôn vừa dễ hiểu vừa tăng sức thuyết phục. 
Khái niệm học được giải thích bằng hình ảnh so sánh cụ thể nên dễ hiểu.
Khái niệm đạo vốn trừu tượng, phức tạp được giải thích ngắn gọn, rõ ràng: Là lẽ đối xử hàng ngày giữa người với người
Tác giả đã chỉ ra những lối học lệch lạc, sai trái nào ?
Thế nào là lối học h/thức, cầu danh lợi ? Vì sao lối học này không biết đến tam cương, ngũ thường ?
- Lối học hình thức : học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu ND, chỉ có cái danh mà không có thực chất.
- Lối học cầu danh lợi : học để có danh tiếng, được trọng vọng, được nhàn nhã, nhiều lợi lộc...
Tác hại của lối học ấy là gì ?
- Đạo tam cương: tức là học để hiểu và giữ quan hệ vua tôi, cha con, chồng vợ
- Đạo ngũ thường: học để hiểu và sống theo năm đức tính của con người: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.
Khi bàn vê phép học, Nguyễn Thiếp đã đề xuất những ý kiến gì? 
Khuyến khích mở rộng trường học với nhiều loại trường, thành phần học
Phép học đó có t/d và ý nghĩa ntn ?
Đây thực chất là một tư tưởng khuyến học mà từ đó vua Quang Trung ban bố chiếu lập học, khuyến khích mở trương học ở khắp nơi.
Từ thực tế việc học của bản thân, em thấy phương pháp h/t nào là tốt nhất ? Vì sao
 Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
Lập luận chặt chẽ chặt chẽ: từ phê phán → k.định)
Qua bài tấu em hiểu gì về tác giả?
Yêu nước và có nhân cách chính trực
 Xác định trình tự lập luận của đoạn văn bằng một sơ đồ.
Phân tích sự cần thiết và tác dụng của phương pháp “Học đi đôi vơi hành”
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả- Tác phẩm
* Tác giả(1723- 1804)
- Quê: Xã Nguyệt Ao, Huyện La Sơn(Hà Tĩnh)
- là người học rộng, tài cao, đức lớn
- Người đương thời thường gọi là La Sơn Phu Tử
- Từng giúp triều Tây Sơn(của Quang Trung) xây dựng đất nước
* Tác phẩm
- Thể loại: Tấu.
- Hoàn cảnh sáng tác : 1791, khi ông vào Phú Xuân hội kiến với vua, bàn quốc sự.
- Vị trí đoạn trích: là phần thứ ba của bài tấu
2. Chú thích
3. Bố cục
- Phần 1: Từ đầu...tệ hại ấy
-> bàn về mục đích của việc học, phê phán lối học sai trái
- Phần 2: Tiếp ...thịnh trị
-> Phương pháp học và tác dụng của nó
- Phần 3: Còn lại
- > Kết luận(lời bày tỏ chân thành mong nhà vua xem xét
II. Tìm hiểu văn bản
1. Đọc
2. Tìm hiểu văn bản
a. Mục đích chân chính của việc học.
- Học để làm người
->NT: Dùng câu châm ngôn và hình ảnh so sánh 
b. Phê phán những biểu hiện lệch lạc, sai trái trong học tập.
- Lối học hình thức, cầu danh lợi.
- >Tác hại: Người trên, kẻ dưới đều không có thực chất dẫn đến cảnh nước mất nhà tan.
c. Bàn về cách học
* Phép học
 - Việc học phải được phổ biến rộng khắp
 - Việc học phải bắt đầu từ những kiến thức cơ bản, có tính chất nền tảng
- Phương pháp học phải:
+ Từ thấp đến cáo
+ Học rộng, nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất
+ Học phải kết hợp với hành
* Tác dụng
- Đất nước có nhiều nhân tài
- Chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh
III. Tổng kết và luyện tập
1. Tổng kết
Khẳng định q.điểm p.pháp đúng đắn
MĐ chân chính của việc học
Phê phán những lệch lạc, sai trái
TD của việc học chân chính
2. Luyện tập
IV. Củng cố và hướng dẫn về nhà
1. Củng cố:
 - Nắm được nội dung bai tấu của NT về việc học
 - Nắm được cách lập luận của tác giả
2. Huớng dẫn về nhà:
 - Lập sơ đồ và giải thích sơ đồ về trình tự lập luận trong bài “bàn luậtn về phép học”
 - Chuẩn bị bài: Luyện tập XD và trình bày luận điểm
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: 
...
...
...
*******************
Ngày soạn:././2011
Ngày dạy: ././2011
Tiết 102 : Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm 
I. Mục tiêu cần đạt	 
Giúp HS : 
- Củng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách thức xây dựng và trình bày luận điểm
- Vận dụng được những hiểu biết đó vào việc tìm, sắp xếp và trình bày trong một bài văn NL có đề tài quen thuộc.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Soạn giáo án.
 - Học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà
III. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ: Khi trình bày luận điểm trong văn NL cần chú ý điều gì ? Chữa bài tập 1
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài học
H/s đọc đề
Cần làm sáng tỏ vấn đề gì? Cho đối tượng nào? Nhằm mục đích gì ?
Em có nên sử dụng hệ thống luận điểm được nêu ở mục II.1 không ? Vì sao ?
Còn có chỗ chưa chính xác, hợp lí:
- Luận điểm a loại bỏ, vì: ND không phù hợp: đề bài nêu phải học tập chăm chỉ hơn, luận điểm lại nói đến lao động tốt.
- Còn thiếu những luận điểm cần thiết khiến cho mạch văn bị đứt đoạn, vấn đề không sáng, rõ. 
- Sắp xếp luận điểm chưa hợp lí:
+ Vị trí của LĐ b: làm cho bài thiếu mạch lạc, luận điểm d không nên đứng trước luận điểm e.
Theo em, cần bổ sung những luận điểm nào? Sắp xếp lại ra sao? 
 Nhắc lại những điều chú ý khi trình bày luận điểm ?
Quan sát các câu giới thiệu LĐ.
Có phải tất cả các câu chuyển đoạn và giới thiệu LĐ ở mục 2a đều chính xác không? Vì sao? 
Câu 2 xác định sai mối quan hệ giữa luận điểm cần trình bày với luận điểm 1. Hai luận điểm đó không có QH nhân- quả để nối bằng từ “do đó”
Em lựa chọn câu nào để giới thiệu LĐ e? Vì sao?
Em có thể nghĩ thêm cách chuyển đoạn và giới thiệu LĐ nào khác không?
 Ta nên đưa những luận cứ gì và sắp xếp những luận cứ ấy ntn cho phù hợp?
Em nên viết câu kết đoạn cho đoạn văn em phải trình bày ntn để đáp ứng các yêu cầu mà SGK đã đưa ra ?
Đoạn văn viết theo cách trên là DD hay QN ?
 Làm thế nào để chuyển đoạn diễn dịch thành đoạn quy nạp?
HS viết đoạn văn dựa theo dàn ý đã lập
Đề bài: Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp phải học tập chăm chỉ hơn.
1. Tìm hiểu đề
- Nội dung NL: cần phải học tập chăm chỉ.
- Đối tượng: các bạn học cùng lớp
2. Xây dựng hệ thống luận điểm.
a. Đất nước ta đang rất cần những người tài giỏi để xây dựng đất nước 
b. Quanh ta đang có nhiều tấm gương của các bạn h/s phấn đấu học giỏi để đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
c. Muốn học giỏi, muốn thành tài thì trước hết phải học chăm.
d. Một số bạn ở lớp ta ham chơi, chưa chăm học, làm cho thầy cô giáo và các bậc cha mẹ rất lo buồn.
e. Nếu bây giờ càng chơi bời, không chịu học thì sau này càng khó thành đạt trong cuộc sống.
g. Vậy thì ngay từ lúc này, các bạn hãy chịu khó học hành chăm chỉ, để trở nên người có ích cho c/s, và nhờ đó, tìm được niềm vui chân chính, lâu bền. 
3. Trình bày luận điểm
a. Dùng câu giới thiệu luận điểm:
Có thể sử dụng: 
- Câu (1): đơn giản, dễ làm theo.
- Câu (3): giọng điệu gần gũi, thân thiết.
b. Sắp xếp luận cứ:
 Như SGK là hợp lí 
c. Kết đoạn.
- Lúc bấy giờ, các bạn muốn vui chơi nữa liệu có được không ?
- Lúc bấy giờ, các bạn không muốn vui chơi thoải mái, liệu có được hay chăng ?
-> trình bày ĐV theo cách diễn dịch
* Muốn chuyển ĐV từ quy nạp thành diễn dịch và ngược lại ta cần:
- Thay đổi vị trí câu chủ đề
- Sửa lại các câu văn để đảm bảo mối liên kết trong đoạn, trong bài không bị mất đi.
4. Viết đoạn văn 
IV. Củng cố và hướng dẫn về nhà
1. Củng cố:
 - Nắm được kĩ năng viết Đv trình bày luận điểm
 - Nắm được cách lập luậnảtong đoạn văn NL
2. Huớng dẫn về nhà:
 - Hoàn thiện bài tập trên lớp 
 - Soạn VB: Thuế máu
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: 
...
...
...
*******************
Ngày soạn:././2011
Ngày dạy: ././2011
Tiết 103-104: Viết bài tập làm văn số 6
A. Mục tiêu cần đạt.
Giúp hs :
- Vận dụng kĩ năng trình bày luận điểm vào việc viết bài văn ch/m (hoặc g.thích) một v.đ xã hội hoặc văn học gần gũi với các em.
- Tự đánh giá ch/x hơn trình độ TLV của bản thân, từ đó, rút ra những KN cần thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: soạn bài
- Học sinh: ôn bài
III. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
2. Bài mới
Đề bài 1
Giải thích câu nói của M. Go- rơ- ki; “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”
Đáp án - Biểu điểm
a. Mở bài(1,5 điểm)
Giới thiệu luận điểm: nêu vai trò của sách trong đời sống và trích dẫn câu nói của M. Go- rơ- ki
b. Thân bài(7 điểm): Lần lượt trình bày các luận điểm, mỗi luận điểm viết thành một ĐV có diễn dịch, quy nạp hoặc tổng-phân-hợp
- Giải thích khái niệm sách:
+ Sách là sản phẩm của trí tuệ con người...
- Chúng ta cần phải biết yêu sách, rèn luyện cho mình thói quen đọc sách. Nhưng đó là những loại sách nào?
- Sách mà ta yêu thích là những sách có ích: những tác phẩm văn học chân chính, những cuốn sách giáo khoa, sách KHKT...
- Tại sao ta cần yêu quý sách:
+ Cung cấp tri thức về mọi mặt( đưa dẫn chứng)
+ Giúp con người thư giãn, giải trí sau những giờ làm việc mệt mỏi
+ Giúp con người hiểu và yêu thế giới xung quanh
+ Giúp con người sống tốt hơn
- Phải yêu quý sách ntn?
- Tại sao “chỉ có sách mới là con đường sống”?
+ Cuộc sống của con người co rất nhiều nhu cầu chính đáng và cũng luôn phải đối mặt với những nguy cơ, thách thức.
+ Đáp ứng nhu cầu của con người và đối phó với những nguy cơ ấy, cần phải có kiến thức và chỉ có kiến thức mới thực hiện được.
 c. Kết bài(1, 5điểm):
KĐ lại vai trò của sách: Dù xã hội ngày càng văn minh, hiện đại với nhiều máy móc tinh xảo nhưng sách vẫn là người bạn bình dị, chân thành và giàu tri thức của mỗi chúng ta. 
Đề bài 2
Từ bài “Bàn luận về phép học” của Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về MQH giữa học với hành.
Đáp án - Biểu điểm
a. Mở bài(1,5 điểm)
- Trong “Bàn luận về phép học” Nguyễn Thiếp viết: “Học rộng rồi tóm lược cho gọn , theo điều học mà làm”, tức là học phải đi đôi với hành, mang điều đã học vào giúp đời. 
- Tục ngữ có nhiều câu nói về MQH giữa học với hành.
- Do vậy, phương pháp học tập đúng đắn nhất là: Học phải đi đôi với hành.
b. Thân bài(7 điểm): 
* Giải thích: 
- Học là gì?
+ Thu nhận kiến thức
+ Luyện tập kĩ năng do người khác truyền lại
- Hành là gì?
+ Nói chung là thực hành, là làm
- Mục đích của học là gì?
+ Học để biết rõ đạo, để làm người tốt
+ Học để có tri thức vận dụng trong cuộc sống, phục vụ cho mình và cho đất nước
- Mục đích của hành là gì?
+ Làm để quen tay, để có kĩ năng thành thạo: “Trăm hay không bằng tay quen”
* Phân tích hạn chế của việc chỉ thực hiện một mặt:
- Chỉ chú trọng học mà không hành thì sao?
+ Chỉ gỏi lí thuyết, hiểu biết sách vở nhưng không hành thì là lí thuyết suông. Khi phải thực hành sẽ lúng túng(nêu dẫn chứng)
+ Thiếu kinh nghiệm thực tế nên hạn chế khả năng sáng tạo
- Nếu chỉ chú trọng hành mà không học thì sẽ ntn?
+ Hành sẽ không có kết quả cao, nhất là trong thời đại KHKT phát triển
* Phân tích mối quan hệ giữa học và hành:
- Học phải đi đôi với hành là phương pháp tốt nhất vì:
+ Kiến thức là cơ sở lí thuyết, có tác dụng chỉ đạo việc thực hành, giúp thực hành đạt kết quả cao(Nêu dẫn chứng)
+ Thực hành giúp cho việc đúc kết kinh nghiệm, bổ sung, hoàn chỉnh kiến thức đã được học
- Kết hợp giữa học và hành sẽ giúp ta trở thành con người toàn diện vừa có lí thuyết vừa có kĩ năng. Đó là cơ sở để phát triển khả năng.
c. Kết bài(1, 5điểm):
- Hiểu vấn đề, cần áp dụng trong thực tế, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
- Đặt ra câu hỏi cho mỗi người thực hiện: “Học đi đôi với hành ntn” để có hiệu quả?
* Rút kinh nghiệm giờ dạy: 
...
...
...
*******************

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 28.doc