Ngày soạn: 20/05/2020 Tuần: 28 Ngày dạy: / /2020 Tiết: 105 TÌM HIỂU VỀ CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU Giúp Hs: 1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ a. Kiến thức: - Hiểu sâu hơn về văn NL, thấy được tự sự và miêu tả là những yếu tố rất cần thiết trong bài văn NL. - Nắm được cách thức cơ bản khi đưa các yếutố tự sự và miêu tả vào trong đoạn văn NL. b. Kĩ năng: - Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận. - Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với lô-gíc lập luận của bài văn nghị luận. c. Thái độ: Có ý thức đưa các yếu tố miêu tả và tự sự vào bài viết sao cho hiệu quả. 2. phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh a. Năng lực: tự học, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp, giải quyết vấn đề và sáng tạo b. Phẩm chất: Tự tin, tự lập, tự chủ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Sgk, Sách tham khảo, giáo án. 2. Học sinh: Kiến thức bài đã chuẩn bị ở nhà. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: *Câu hỏi: Yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận có tác dụng gì? *Đáp án: Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe). 3. Bài mới * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5’) 1 - Mục đích hoạt động: Kiểm tra và củng cố, khắc sâu kiến thức đã học. Đồng thời tạo tâm thế để hs chủ động lĩnh hội kiến thức bài mới - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình. - Cách thức tổ chức hoạt động: Hoạt động của Gv và HS Nội dung cần đạt * HOẠT ĐỘNG 2: TÌM TÒI, TIẾP NHẬN KIẾN THỨC (15’) Kiến thức: GV hướng dẫn HS tìm I. Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn hiểu yếu tố tự sự và miêu tả trong nghị luận văn nghị luận - Mục đích hoạt động: hướng dân HS tìm hiểu yếu tố MT trong văn NL. - Phương pháp: Phân tích, gọi mở, vấn đáp, thuyết trình. - Cách thức tổ chức hoạt động: 1. Xét ví dụ GV cho HS đọc 2 đoạn trích trong a. Ví dụ 1 mục I.1 trang 113, 114 SGK - Vì tự sự và miêu tả không phải là Gv: Vì sao đoạn trích a, b có yếu tố tự mục đích chủ yếu mà người viết muốn sự và miêu tả nhưng không phải là văn đạt tới. tự sự hay miêu tả? - Các yếu tố tự sự và miêu tả được sử Gv: Mục đích của tác giả là gì? dụng chỉ nhằm mục vạch trần sự tàn bạo và giả dối của thực dân Pháp trong cái gọi là chế độ lính tình nguyện. Gv: Văn bản tạo lập nhằm mục đích - Văn bản được tạo lập nhằm làm rõ gì? phải trái đúng sai do đó nó phải là đoạn văn nghi luận. Tự sự và miêu tả chỉ là yếu tố trong hai đoạn trích trên. - Các yếu tố tự sự và miêu tả trên Gv: Giả sự loại trừ các yếu tố TS, MT không nhằm mục đích kể chuyện hay ra khỏi văn bản thì liệu có ảnh hưởng miêu tả đơn thuần mà nhằm làm sáng gì đến mạch lập luận và luận điểm của tỏ luận điểm, để nghị luận. Rõ ràng tác giả? nếu tước bỏ những câu đoạn tự sự, Gv: Vậy yếu tố tự sự, miêu tả có vai miêu tả đi cả hai đoạn văn nghị luận trò gì trong bài văn nghị luận? trở nên rất khô khan, mất hẳn đi vẻ sinh động, thuyết phục và hấp dẫn. b. Ví dụ 2 GV cho HS đọc mục 2 - Tác dụng: Làm rõ luận điểm sự gần Gv: Tìm yếu tố TS, MT trong văn bản gũi giống nhau giữa các truyện anh 2 trên và cho biết tác dụng của chúng? hùng đẹp và các dân tộc Việt Nam. - Nhằm mục đích nghị luận. Gv: Vì sao tác giả không kể lại đầy đủ cặn kẻ toàn bộ 2 truyện trên, mà chỉ tả cụ thể 1 số hình ảnh và kể kĩ 1 số chi tiết trong câu chuyện? Ít người biết cụ thể nội dung hai truyện, không kể, tả người đọc không thể hình dung được sự gần gũi, giống nhau ấy ntn,và làm cho luận điểm kém thuyết phục nhưng đến truyện Thánh Gióng lại hoàn toàn không kể, tả vì truyện đã rất quen thuộc đối với đông đảo người dân Việt. 2. Kết luận Gv: Qua tìm hiểu, em hãy cho biết khi - Bài văn nghị luận cần phải có yếu tố đưa các yếu tố tự sự, miêu tả vào cần tự sự và miêu tả. chú ý những gì? - Yếu tố tự sự, miêu tả giúp cho việc trình bày luận cứ được rõ ràng, cụ thể, sinh động, có sức thuyết phục. - Các yếu tố tự sự, miêt tả dùng làm luận cứ phải phục vụ cho việc làm rõ luận điểm và không phá vỡ mạch lạc *HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN nghị luận của bài. TẬP(15’) II. Luyện tập - Mục đích hoạt động: Giúp Hs cũng Bài tập 1 cố, khắc sâu kiến thức - Yếu tố tự sự giúp người đọc hình - Phương pháp: Gợi mở, vấn đáp. dung rõ hơn hoàn cảnh sáng tác của - Cách thức tổ chức hoạt động: bài thơ và tâm trạng của nhà thơ. BT 1/ 116 SGK: Chỉ ra các yếu tố tự - Yếu tố miêu tả làm cho người đọc sự, miêu tả và cho biết tác dụng? như trong thấy trước mắt khung cảnh của đêm trăng và cảm xúc của người tù – thi sĩ, chứa tình cảm dạt dào trước trăng, trước cái đẹp. Bài tập 2 Rất nên sử dụng các yếu tố tự sự và miêu tả khi cần làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen, vì: BT 2/ 116 SGK: Nếu viết bài TLV a. Cần thiết phải gợi lại vẻ đẹp của sen theo đề bài: “Nêu ý kiến của em về vẻ trong đầm, trong khi phân tích vẻ đẹp 3 đẹp của bài ca dao Trong đầm gì đẹp của sen trong bài ca dao. bằng sen” thì em cần vận dụng các b. Cần thiết nêu 1 vài kỉ niệm về ngắm yếu tố tự sự, miêu tả vào bài làm cảnh đầm sen, chèo thuyền hái sen không? Vì sao? giữa trưa, chiều hè để càng thấy vẻ Kiến thức nâng cao: đẹp dân dã của sen trong đầm ở Việt Em hãy viết một đoạn văn nghị luận Nam được thể hiện trong bài ca dao. ngắn cho đề văn trên có sử dụng yếu tố miêu tả, tự sự. - Hs viết bài và đọc trước lớp. - Gv nhận xét, chỉnh sửa. 4. Củng cố: Vai trò của yếu tố miêu tả và tự sự trong bài văn nghị luận. 5. Hướng dẫn về nhà - Đọc thêm tài liệu về văn nghị luận. - Soạn bài Viết bài TLV số 7 + Đọc văn bản. + Đọc chú thích. + Nắm nội dung và nghệ thuật của văn bản IV. RÚT KINH NGHIỆM ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ....................... Ngày soạn: 20/05/2020 Tuần: 25 Ngày dạy: / /2020 Tiết: 106, 107 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7- Văn nghị luận I. MỤC TIÊU Giúp Hs: 1. Kiến thức: Vận dụng kĩ năng đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả vào việc viết bài văn chứng minh hoặc giải thích một vấn đề xã hội. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết văn nghị luận. 3. Thái độ: Nghiêm túc, tự giác trong quá trình làm bài. 4 II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Đề, đáp án, giáo án. 2. Học sinh: Kiến thức bài đã chuẩn bị ở nhà, vở để viết bài văn. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Không tiến hành 3. Bài mới GV GHI ĐỀ LÊN BẢNG * Đề bài: Em có suy nghĩ gì về tệ nạn cờ bạc ở địa phương nơi em đang sống. HƯỚNG DẪN CHẤM –THANG ĐIỂM 1. Mở bài: Nêu khái quát vấn đề để dẫn vào bài: Địa phương chúng ta đang trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hóa để tiến tới một xã hội công bằng dân chủ văn minh. Để làm được điều đó, chúng ta phải vượt qua các trở ngại, khó khăn. Một trong những trở ngại đó là các tệ nạn xã hội. Và đáng sợ nhất chính là tệ cờ bạc, mối nguy hiểm không của riêng ai. 2. Thân bài a. Giải thích thuật ngữ - Tệ nạn xã hội: Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái,không đúng với chuẩn mực xã hội,vi phạm đạo đức,pháp luật,gây ảnh hưởng nghiêm trọng.Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm,phá vỡ hệ thống xã hội văn minh,tiến bộ,lành mạnh.Các tệ xã hội thường gặp là: tệ nạn ma tuý,mại dâm, đua xe trái phép và trong đó ma túy là hiện tượng đáng lo ngại nhất, không chỉ cho nước ta mà còn cho cả thế giới. - Cờ bạc: Là một hình thức may rủi trong tiền bạc, không kiếm tiền bằng sức lao động. Cờ bạc được xem là một trò chơi kích thích, gây nghiện. - Cờ bạc tồn tại dưới nhiều hình thức: lô đề, đánh bài, cá độ đá bóng, xóc đĩa, tổ tôm, với giá trị tiền bạc từ vài chục ngàn cho đến vài tỉ đồng. b. Nêu thực trạng vấn đề này ở địa phương c. Làm rõ tác hại của cờ bạc * Đối với cá nhân người chơi - Ảnh hưởng về sức khỏe do mất ngủ, lo lắng vay nợ. - Thay đổi tâm lí: cáu gắt, hiếu thắng, cay cú ăn thua. - Dẫn đến con đường phạm pháp. * Đối với gia đình - Làm cho kinh tế gia đình suy sụp - Làm tan vỡ hạnh phúc gia đình 5 *Đối với xã hội - Là một trong những nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội khác như trộm cắp, cướp giật, mại dâm ... làm cho an ninh xã hội bất ổn. - Làm hao tiền tốn của của quốc gia. - Làm suy giảm giống nòi ... d. Biện pháp phòng chống - Có kiến thức về tác hại, cách phòng tránh cờ bạc, từ đó tuyên truyền cho mọi người về tác hại của nó. - Hãy tránh xa cờ bạc bằng mọi cách, mọi người nên có ý thức sống lối sống lành mạnh, trong sạch, không xa hoa, luôn tỉnh táo, đủ bản lĩnh để chống lại mọi thử thách, cám dỗ của xã hội. - Nhà nước cần phải có những hình thức xử phạt nghiêm khắc, triệt để đối với những hành vi cờ bạc, tổ chức cờ bạc. - Đồng thời cũng phải tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ người thất nghiệp. - Tham gia các hoạt động truyền thống tệ nạn xã hội III. Kết bài: - Cần tránh xa tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn cờ bạc nói riêng. - Trách nhiệm của người học sinh hôm nay. * Lưu ý: Trình bày sạch, đẹp (1đ). 4. Củng cố: Thu bài và nhận xét ý thức làm bài của Hs. 5. Hướng dẫn về nhà - Xem lại cách làm bài văn nghị luận. Tự đánh giá bài viết của bản thân. - Soạn bài Tổng kết phần văn: + Hệ thống các tác phẩm đã học. + Nội dung các tác phẩm. IV. RÚT KINH NGHIỆM ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ........................ 6 KÝ DUYỆT GIÁO ÁN TUẦN 28 Ngày tháng năm 2020 Trương Ngọc Hân 7
Tài liệu đính kèm: