A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
- Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vạt hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “Thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả.
- Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn bình luận.
B. CHUẨN BỊ:
- GV: Soạn giáo án P.P, tư liệu về tác giả và tác phẩm, phòng máy.
- HS: Soạn bài. Tìm hiểu kĩ trình tự lập luận của tác giả trong văn bản.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ: -Những ý kiến và đề nghị mà La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp gửi lên Vua Quang trung là gì?
-Trong những ý kiến đề nghị đó, đến nay có điểm nào đã lạc hậu, lỗi thời, có điểm nào vẫn còn mang tính thời sự, cần tiếp tục phát huy?
TUẦN 28 Tiết 109 - 110: Thuế máu Tiết 111: Hội thoại Tiết 112: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận Ngày soạn14/3/2010 Tiết 109-110 THUẾ MÁU * Nguyễn Ái Quốc A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vạt hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột “Thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả. - Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn Ái Quốc trong văn bình luận. B. CHUẨN BỊ: - GV: Soạn giáo án P.P, tư liệu về tác giả và tác phẩm, phòng máy. - HS: Soạn bài. Tìm hiểu kĩ trình tự lập luận của tác giả trong văn bản. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: -Những ý kiến và đề nghị mà La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp gửi lên Vua Quang trung là gì? -Trong những ý kiến đề nghị đó, đến nay có điểm nào đã lạc hậu, lỗi thời, có điểm nào vẫn còn mang tính thời sự, cần tiếp tục phát huy? 3. Bài mới: *Giới thiệu bài: Giới thiệu chân dung NAQ, trang bìa cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp và một số hình ảnh về tội ác của bọn thực dân Pháp trên màn hình để vào bài. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG A.Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. -GV đọc phần 1. -Em hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác bài văn này của NAQ? -GV cho hiện trên màn hình trở lại trang bìa cuốn BACĐTDP, giới thiệu để làm rõ ý này. -Em hãy giải thích ý nghĩa nhan đề Thuế máu và nhận xét cách đặt tên chương, tên các phần trong văn bản? àCách đặt tên của NAQ gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác ghê tởm của chính quyền thực dân. B.Hoạt động 2: Tìm hiểu phần 1của văn bản. -So sánh thái độ của các quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa ở 2 thời điểm trước và khi chiến tranh xảy ra? -Thử nêu các từ ngữ mà các quan cai trị dùng để chỉ người thuộc địa trước và sau chiến tranh? -Em có nhận xét gì về hai lớp từ ngữ này và cảm nhận ntn về thái độ của bọn quan cai trị thực dân? -Cho HS quan sát 2 bức tranh ở SGK và giới thiệu trên màn hình những bức ảnh nói về số phận người bản xứ lúc bấy giờ và nêu cảm nghĩ. -Em có nhận xét gì về hai lớp từ ngữ này và giọng điệu trong đoạn văn này? -Điều đó cho em hiểu gì về bản chất của thực dân? -Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả ntn? -Hãy liệt kê ra những từ ngữ thể hiện thái độ của người viết khi kể về chiến tranh và người bản xứ? -Đọc câu văn cuối đọan 1 và cho biết việc nêu 2 con số có tác dụng gì? C. Hoạt động 3:Tìm hiểu phần 2 của văn bản. -Ý nghĩa trào phúng của nhan đề”Chế độ lính tình nguyện” là gì? -Nêu rõ các thủ đoạn, mánh khóe bắt lính của thực dân Pháp? -Em hiểu thế nào là vạ mộ lính? -GV đọc đoạn:”Theo ý kiến... xoay xở làm tiền” -Em hiểu vật liệu biết nói ở đây chỉ ai? Cách nói này có ý nghĩa gì? -Người dân thuộc địa có thực tình nguyện hiến dâng xương máu như lời bịp của bọn thực dân không? Để chống lại vạ mộ lính, để trốn lính, thanh niên bản xứ buộc phải làm những gì? -Trong đoạn cuối, mâu thuẫn một lần nữa được thể hiện ntn? -Tác giả có dụng ý gì khi nhắc lại lời tuyên bố trịnh trọng của bọn thực dân bằng giọng giễu nhại? -GV chốt. D.Hoạt động 4:Tìm hiểu phần 3 của văn bản. -Kết quả của sự hi sinh của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh ntn? -Minh họa ảnh. -Theo lời kể của tác giả, bọn cầm quyền đã cư xử ntn đối với những người lính thuộc địa sau khi chiến tranh kết thúc? Hãy nhận xét về cách đối xử ấy? -Tác giả kết thúc bằng niềm tin ntn? -Cách kết thúc ấy có tác dụng ntn? E. Hoạt động 5: Tổng kết. -Nhận xét về trình tự và mối quan hệ giữa các phần văn bản ? -Nghệ thuật châm biếm của tg thể hiện ntn qua cách xây dựng hình ảnh, giọng điệu ngôn ngữ ? à Yếu tố tự sự kết hợp biểu cảm hài hòa, chặt chẽ thể hiện lòng căm phẫn, niềm xót xa thương cảm của người viết. -Chốt. I.Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích. -2 HS đọc phần còn lại. -Đọc các chú thích sau :1,2,9,10,12,13. -Dựa vào chú thích để giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác và nội dung chính của tp. -Thuế máu: Thuế đóng bằng xương máu , tính mạng con người. -Nêu nhận xét về cách đặt tên chương và tên các phần trong tp của NAQ. II.Tìm hiểu văn bản. 1.Phần 1. Đọc phần 1. -Phát hiện và lập bảng so sánh các từ ngữ được dùng từ đó rút ra nhận xét: +Trước chiến tranh: Họ là những tên An-nam bẩn thỉu, chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn. . +Khi chiến tranh:Họ là những đứa con yêu, những người bạn hiền, những chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do. -Quan sát và nêu cảm nghĩ. -Giọng điệu mỉa mai, trào phúng và hình ảnh tương phản. à Vạch trần thủ đoạn lừa bịp bỉ ổi của chính quyền thực dân.để biến dân bản xứ thành vật hi sinh. -Số phận: +Phải đột ngột xa lìa gia đình, quê hương. +Bị biến thành vật hi sinh cho lợi ích, danh dự của những kẻ cầm quyền. +Bị bệnh tật, bị chết đau đớn. àTác dụng tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, gây lòng căm phẫn trong các dân tộc thuộc địa. 2. Phần 2:-Đọc phần 2. -Thảo luận: +Tình nguyện là tự giác, không bị ép buộc phải đi lính nhưng ở đây phải hiểu ngược lại. -Thủ đoạn bắt lính: lùng bắt, cưỡng bức. +Lợi dụng chuyện bắt lính mà dọa nạt, kiếm tiền. -sẵn sàng trói, xích, đàn áp dã man. àĐem lại tai vạ cho người dân bản xứ do mộ lính của thực dân.. -Vật liệu biết nói chỉ người dân bản xứ có ý nghĩa châm biếm sâu cay: bọn thực dân xem người dân bản xứ như thứ đồ vật, như thứ hàng hóa đặc biệt sinh lợi. -Không. Họ phải trốn tránh hoặc phải xì tiền ra hoặc nghĩ cách tự hủy hoại thân mình để khỏi phải đi lính. -Đọc đoạn:”Ấy thế...ngần ngại.” -Sự tương phản giữa lời lẽ giả dối của nhà cầm quyền Đông Dương với những câu hỏi bắt nguồn từ sự thật. à-Lột tả cái dối trá, lừa bịp của chính sách mộ lính vô nhân đạo. 3. Phần 3: -Đọc đoạn 3. -Phát hiện và trả lời: -Các lời tuyên bố tình tứ của các ngài cầm quyền cũng tự dưng im bặt. Người lính thuộc địa trở lại giống người hèn hạ. -Bon thực dân tráo trở trắng trợn: tước đoạt hết của cải, đánh đập vô cớ, đối xử thô bỉ người dân thuộc địa sau khi bóc lột hết thuế máu. -Tác giả thể hiện niềm tin, niềm mong mỏi chính đáng và sâu sắc vào thái độ của nhân dân lao động bản xứ. -Nêu ra con đường đấu tranh CM trên cơ sở tố cáo, lên án tội ác và sự dã man, vô nhân đạo của chính quyền thực dân Pháp. III. Tổng kết. -Bố cục theo trình tự thời gian, các phần liên kết chặt chẽ tạo hiệu quả cao. -Hệ thống hình ảnh sinh động, có tính biểu cảm và giàu sức tố cáo bởi tính xác thực. -Ngôn từ mang màu sắc châm biếm, trào phúng. -Giọng điệu giễu nhại, mỉa mai, phản bác. -Dùng liên tiếp các câu hỏi để các sự thực đập lại luận điệu bịp bợm của bọn thực dân. -Đọc ghi nhớ. I.Đọc và tìm hiểu chú thích. 1. Thể loại: Phóng sự - chính luận. 2. Tác phẩm: a/ Hoàn cảnh sáng tác. b/ Nội dung. (chú thích-SGK) *.Tên chương: Phản ánh số phận của người dân thuộc địa, bao hàm lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác ghê tởm của chính quyền thực dân. và lòng căm phẫn bọn thực dân. *Trình tự: quá trình lừa bịp, bóc lột – sự phê phán triệt để. II.Tìm hiểu văn bản: 1/Chiến tranh và người bản xứ: -Nghệ thuật đối lập, hình ảnh tương phản, giọng điệu mỉa mai, trào phúng. +Trước chiến tranh:Họ bị xem là người hạ đẳng, bị đối xử như súc vật. +Khi chiến tranh:lập tức họ được tâng bốc, vỗ về, được phong những danh hiệu cao quí. àThủ đoạn lừa bịp của thực dân. -Số phận thảm thương của người dân thuộc địa có tác dụng tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, gây lòng căm phẫn trong các dân tộc thuộc địa. 2. Chế độ lính tình nguyện: -Thực dân Pháp dùng mọi thủ đoạn để bắt lính nhưng vẫn rêu rao về lòng tự nguyện đầu quân. -Tác giả dùng giọng điệu giễu nhại những lời tuyên bố trịnh trọng của bọn cầm quyền để bóc trần sự lừa bịp trơ trẽn của chúng. 3. Kết quả của sự hi sinh: - Chẳng mang lại lợi ích gì cho người dân thuộc địa. -Vạch trần bộ mặt tráo trở, bỉ ổi và tàn nhẫn của bọn thực dân. -Kêu gọi sự đồng tình, ủng hộ chống chiến tranh phi nghĩa III. Tổng kết. *Ghi nhớ/SGK. G. Hoạt động 6: 4. Củng cố:Cảm nghĩ của em về cách viết của NAQ trong văn bản này? 5. Dặn: - Nắm vững nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Soạn: Đi bộ ngao du. Ngày soạn: 14/3/ 2010 TUẦN 28 Tiết 111 HỘI THOẠI A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: Nắm được các khái niệm “vai xã hội“, “lượt lời” và biết vận dụng hiểu biết về những vấn đề ấy vào quá trình hội thoại nhằm đạt được hiệu quả cao trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. B. CHUẨN BỊ: - GV: Soạn bài, SGK, SGV, bảng phụ - HS: Xem trước bài học ở SGK, bảng con, bút lông. C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định 2.Kiểm tra bài cũ: - Hành động nói là gì ? - Nêu các kiểu hành động nói thường gặp? Cho ví dụ ? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG A.Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu vai xã hội trong hội thoại. -Gợi dẫn vào bài. -Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn văn trích trên là quan hệ gì ? -Ai ở vai trên, ai vai dưới ? -Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách ? -Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự đau đớn của mình để giữ được thái độ lễ phép với người cô ? -Tại sao Hồng phải làm như vậy ? -Vậy em hiểu gì về vai xã hội trong hội thoại ? -Chốt à. HS đọc ghi nhớ. B.Hoạt động 2: Luyện tập I.Tìm hiểu vai xã hội trong hội thoại. -Đọc đoạn trích. Thảo luận và trả lời. +Quan hệ gia tộc, người cô là vai trên, còn Hồng là vai dưới. -Có 2 điểm đáng chê trách: +Với quan hệ gia tộc, người cô đã xử sự không đúng với thái độ chân tình của tình cảm ruột thịt. +Với tư cách là người lớn,vai bề trên,người cô đã có thái độ không đúng mực cuả người lớn đối với trẻ em. -Tìm các chi tiết trong đoạn trích. -Hồng phải giữ thái độ lễ phép với người cô vì Hồng là cháu, thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên. -Trả lời. -Đọc ghi nhớ/SGK. II. Giải bài tập: BT 1,2,3/SGK. I. Bài học : Vai xã hội trong hội thoại. *Ghinhớ/SGK II. Luyện tập. GIẢI BÀI TẬP *Bài tập 1: GV hướng dẫn HS dựa vào những điều đã biết về bài hịch,nêu rõ những chi tiết cho thấy Trần Quốc Tuấn nghiêm khắc chỉ ra những nhược điểm của tướng sĩ và khuyên bảo họ rất chân tình. + Nghiêmkhắc: “Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo...biết thẹn.” + Khuyên bảo: “Nếu các ngươi...thần chủ.” “Ta viết ra bài hịch để các ngươi biết bụng ta.” *Bài tập 2: a/ Xét về địa vị xã hội, ông giáo là người có địa vị cao hơn lão Hạc-một nông dân nghèo. Nhưng xét về tuổi tác thì lão Hạc lại có vị trí cao hơn. b/ Ông giáo nói với lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão,mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai. Trong lời lẽ, ông giáo gọi lão Hạc là cụ , xưng hô gộp hai ông con mình (thể hiện sự kính trọng), xưng tôi (thể hiện quan hệ bình đẳng) c/ Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là ông giáo, dùng từ dạy thay cho từ nói (thể hiện sự tôn trọng), xưng hô gộp hai người là chúng mình, cách nói xuề xòa (nói đùa thế) thể hiện sự thân tình. Nhưng qua cách nói của lão Hạc ta thấy lão vẫn có tâm trạng không vui, vẫn có một khoảng cách với ông giáo: cười đưa đà, cười gượng, thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng lúc ấy và tính khí khái của lão Hạc. *Bài tập 3: HS thuật lại được một cuộc trò chuyện có nội dung phù hợp để phân tích vai xã hội, cách cư xử của những người tham gia cuộc hội thoại đó. C.Hoạt động 3: 4.Củng cố: HS nhắc lại khái niệm về vai xã hội trong hội thoại. Chú ý việc lựa chọn từ ngữ, cách nói phù hợp. 5. Dặn dò: Học bài. Tìm thêm một số đoạn văn có hội thoại và phân tích các vai xãi hội trong cuộc hội thoại đó. Chuẩn bị bài Hội thoại (tiếp theo) Ngày soạn: 16/3/ 2010 TUẦN 28 Tiết 112 YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Thấy được yếu tố biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lay động người đọc (người nghe). - Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn. B. CHUẨN BỊ: - GV: Soạn giáo án P.P, SGK, SGV, đèn chiếu. - HS: Học kĩ cách trình bày luận điểm trong văn nghị luận, giấy trong, bút lông. C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu cách trình bày luận điểm trong văn nghị luận ? 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GHI BẢNG A.Hoạt động 1:Tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi ghi ở mục I.1/SGK. a/Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả và những câu cảm thán trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh? -Đọc lại Hịch tướng sĩ của TQT, cho biết về mặt sử dụng từ ngữ và đặt câu có tính chất biểu cảm, HTS và LKGTQKC có gì giống nhau? b/Tuy nhiên, 2 văn bản trên vẫn được coi là văn bản nghị luận. Vì sao? -Hãy quan sát bảng đối chiếu. -Có thể thấy những câu ở cột (2) hay hơn những câu ở cột (1). Vì sao? -Từ đó, em hãy cho biết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghi luận? -Cho HS đọc mục 1/ ghi nhớ. B. Hoạt động 2: Tìm hiểu mục I.2. -Thông qua việc tìm hiểu các văn bản như Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, em hãy cho biết làm thế nào để phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? -Người làm văn có cần phải thật sự xúc động trước từng điều mình đang nói (viết ) không? -Chỉ có rung cảm thôi đã đủ Chưa? Để viết được những câu văn hay như trong Hịch tướng sĩ người viết còn cần có những phẩm chất gì khác nữa? -Có bạn cho rằng: càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng. Ý kiến đó có đúng không? Vì sao? -Chốt. Gọi HS đọc ghi nhớ. C.Hoạt động 3: Luyện tập. -Thảo luận theo nhóm 4 HS. -Đại diện nhóm trả lời. Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: -Giống nhau: Cả hai đều dùng nhiều từ ngữ và câu văn có tính biểu cảm. Tuy nhiên, cả hai văn bản trên vẫn được coi là những văn bản nghị luận chứ không phải văn bản biểu cảm vì chúng được viết ra để nhằm mục đích nghị luận (nêu quan điểm, ý kiến để bàn luận phải trái, đúng sai, nên suy nghĩ và nên sống thế nào. -Quan sát và đọc bảng đối chiếu. -Câu ở cột (2) có yếu tố biểu cảm. -Yếu tố biểu cảm giúp cho bài văn nghị luận trở nên hay hơn, có sức thuyết phục hơn. -Đọc mục 1/ghi nhớ. II.Tìm hiểu mục I.2. -Yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phục vụ cho việc nghị luận. -Người làm bài phải thật sự có tình cảm với những điều mình nói (viết). Biết diễn tả tình cảm, cảm xúc bằng các phương tiện ngôn ngữ có tính truyền cảm. -Thảo luận và đại diện nhóm trả lời. -Đọc ghi nhớ/SGK. III. Giải bài tập. I. Bài học: Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục nhiều hơn. *Ghi nhớ/SGK II. Luyện tập. *Bài tập 1:Chú ý các biện pháp: -Nhại các từ như tên da đen bẩn thỉu, An-nam-mít bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do. Trước thì miệt thị, sau thì đề cao một cách bịp bợm. -Dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân: Ví dụ, nhiều người bản xứ đã chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học vè phóng ngư lôi, ...bỏ xác tại những mièn hoang vu thơ mộng vùng Ban-căng... à Ngôn từ mĩ miều không che đậy được thực tế phủ phàng. Lời mỉa mai đã thẻ hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân. Ở đây, yếu tố biểu cảm đã tạo nên tiếng cười sâu cay. *Bài tập 2: Trong đoạn văn, người viết không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò thấy tác hại của việc học tủ, học vẹt. Người thầy ấy còn bộc bạch nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước tình trạng học văn, làm văn như hiện nay. Những tình cảm ấy của người thầy được thể hiện ở cách dùng từ, viết câu và ở giọng điệu nữa. *Bài tập 3:HS tự làm. D.Hoạt động 4: 4. Củng cố: Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 5. Dặn dò: Làm BT 3 vào vở, chuẩn bị Luyện tập yếu tố biểu cảm... . nNhĐiều gôn từ đẹp đẽ không che đậy được thực tế phũ phàng. - Lời mỉa mai đã thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc, sự chế nhạo, cười cợt đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân. - Ở đây, yếu tố biểu cảm đã tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay. : - Những ngôn từ đẹp đẽ không che đậy được thực tế phũ phàng. - Lời mỉa mai đã thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc, sự chế nhạo, cười cợt đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân. - Ở đây, yếu tố biểu cảm đã tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay. - Những ngôn từ đẹp đẽ không che đậy được thực tế phũ phàng. - Lời mỉa mai đã thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc, sự chế nhạo, cười cợt đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân. - Ở đây, yếu tố biểu cảm đã tạo hiệu quả về tiếng cười châm biếm sâu cay.
Tài liệu đính kèm: