Ngày soạn: 15/01/2020 Tuần: 27 Ngày dạy: /02/2020 Tiết: 101 BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Luận học pháp) Nguyễn Thiếp I. MỤC TIÊU Giúp Hs: 1. Kiến thức: - Những hiểu biết bước đầu về tấu. - Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước. - Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể tấu. - Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch, quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản. - Xác định trình tự lập luận bài văn bằng sơ đồ. 3. Thái độ: Có ý thức học tập và biết lựa chọn phương pháp học tập phù hợp. 4. Hình thành năng lực cho HS: Năng lực cảm thụ văn học. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Sgk, Sách tham khảo, giáo án. - Học sinh: Kiến thức bài đã chuẩn bị ở nhà. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng đoạn Nước Đại Việt ta. Quan niệm về đất nước của Nguyễn Trãi trong Nước Đại Việt ta được mở rộng và nâng cao những yếu tố gì so với Nam quốc sơn hà? * Trả lời: - Đoạn thơ: Sgk/ trang 66- 67. - Ý thức về dân tộc trong Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền, đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. 3. Bài mới 1 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT *HĐ 1: Dẫn dắt vào bài (1’): Mục tiêu: Tạo tâm thế học tập, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. Học để làm gì? Học cái gì? Học như thế nào? Nói chung, vấn đề học tập đã được ông cha ta bàn đến từ lâu. Một trong những ý kiến tuy ngắn gọn nhưng rất sâu sắc và thấu tình đạt lý là đoạn luận về phép học trong bản tấu dâng vua Quang Trung của nhà nho lừng danh La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Chúng ta cùng tìm hiểu. *HĐ2: Hình thành kiến thức cho HS I. Đọc - Tìm hiểu chung *HD đọc - tìm hiểu chung về VB (10’) 1. Tác giả, tác phẩm Mục tiêu: HS HS nắm được những nét chính về tiểu sử, sự nghiệp, đặc điểm văn chương của TG; Biết đọc VB thể hiện cảm xúc; Nắm được PTBĐ và bố cục của VB. Gv: Qua phần chuẩn bị ở nhà và chú thích - Nguyễn Thiếp (1723 -1804) quê ở dấu sao, em hãy cho biết vài nét về Nguyễn tỉnh Hà Tĩnh, là người học cao, hiểu Thiếp. rộng, từng làm quan dưới triều Lê Gv: Tại sao Nguyễn Thiếp làm quan dưới nhưng sau từ quan về dạy học. Vua thời Lê Sơ đã từ quan lại đồng ý hợp tác Quang Trung nhiều lần viết thư mời với triều Tây Sơn (Quang Trung)? -> Nhận ông cộng tác. Ông ra giúp triều Tây thức được đây là minh quân, Nguyễn Thiếp Sơn, góp phần xây dựng đất nước. muốn góp sức cho đời. Gv: Tấu là thể văn như thế nào? Xuất xứ - Tấu là một loại văn thư của bề tôi, đoạn trích Bàn luận về phép học? thần dân gửi lên vua chúa để trình Gv: Cùng với thể loại tấu, còn có thể loại bày sự việc, ý kiến hoặc đề nghị, nào nữa? (Nghị, biểu, sớ). kiến nghị. “Bàn luận về phép học” trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung, tháng 8 - 1791. - Hướng dẫn HS đọc, chú ý giọng điệu 2. Đọc văn bản trang trọng; chú ý tính chất cân xứng, nhịp nhàng của câu văn biền ngẫu. GV đọc mẫu và gọi HS đọc. Gv: Phương thức biểu đạt của văn bản là 3. Phương thức biểu đạt: Nghị luận 2 gì? Vì sao đây là VB nghị luận? + tự sự, biểu cảm. (Dùng lí lẽ để thuyết phục người đọc làm theo ý kiến của mình). Gv: Xác định bố cục của bài? Nội dung 4. Bố cục: 3 phần. từng phần? - Từ đầu -> Điều tệ hại ấy: Bàn về mục đích của việc học và phê phán những sai lệch trong việc học. - Tiếp -> Xin chớ bỏ qua: Bàn về cách học. - Đoạn còn lại: Tác dụng của phép học đúng đắn. - GV chuyển ý: * HD đọc - phân tích VB theo bố cục II. Đọc - Tìm hiểu văn bản (24’) 1. Bàn về việc học Mục tiêu: Thấy được mục đích, tác a. Mục đích học tập chân dụng của việc học chân chính. Nhận thức chính được phương pháp học tập đúng đắn kết => Học tập, con người mới trở thành hợp với thực hành. Học tập cách lập luận tốt đẹp, có tác dụng trong xã hội. của tác giả. Gv: Qua hai câu đầu của VB, em hiểu Nguyễn Thiếp quan niệm như thế nào về việc học? Gv: Em hiểu chữ “Đạo” mà Nguyễn Thiếp nói nghĩa là gì theo quan niệm xưa? (Đạo là đạo đức, nhân cách). -> Mang tư tưởng Nho giáo rõ rệt: + Đạo tam cương: Học để giữ đạo vua – tôi, cha – con, vợ – chồng. + Đạo ngũ thường: Học để sống và thực hiện 5 đức tính của con người: nhân, lễ nghĩa, trí, tín. Gv: Thảo luận nhóm: Quan điểm trên có mặt nào tích cực, mặt nào còn hạn chế cần bổ sung thêm? + Tích cực: Học để rèn đạo đức, nhân cách. + Cần bổ sung: Học để tiếp thu tri thức KHKT, hiện đại. Gv: Tác giả nêu câu châm ngôn “Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo” – Nguyên 3 văn là “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri lí” ở đầu câu như vậy có tác dụng gì? (Việc được giải thích bằng hình ảnh dễ hiểu -> Tăng tính thuyết phục). b. Phê phán những sai lệch trong việc học Gv: Nêu mục đích của việc học, sau đó tác giả đề cập đến nội dung nào? Gv: Tác giả đã chỉ ra những biểu hiện sai - Lối học chuộng hình thức, cầu trái trong việc học thời đó như thế nào? danh lợi. Gv: Tam cương ngũ thường là gì? (Đạo - Không biết tam cương, ngũ thường. đức, nhân cách gọi chung là đạo lí) Gv: (Thảo luận nhóm) Liên hệ thực tế hiện nay, thế nào là lối học hình thức, cầu danh lợi? - Học hình thức: Học thuộc lòng, học vẹt, học, học mà không có chất lượng. - Học cầu danh lợi: Học để có danh tiếng, học để được nhàn nhã, để kiếm lợi cho bản thân. Gv: Vậy tác giả đã đả kích điều gì? => Lối học để cầu danh lợi, cá nhân, không biết đạo lí. Gv: Lối học trên có tác hại gì? (Chạy chọt, * Tác hại: Chúa trọng nịnh thần, luồn cúi, hối lộ để được lên lớp, không có nước mất, nhà tan. thực chất -> Ảnh hưởng đến sự tồn vong của đất nước). Gv: Đặc điểm lời văn trong đoạn này như thế nào? (Ngắn gọn, dễ hiểu). Gv: Thái độ của tác giả ra sao? (Chân thành, cương quyết). Gv: Từ những vấn đề trên, Nguyễn Thiếp 2. Quan điểm và phương pháp đã đề ra quan điểm về phương pháp học đúng đắn trong học tập: (Bàn luận tập đúng đắn như thế nào? về cách học) Gv: Khi bàn về cách học, tác giả đã đề xuất - Mở trường học ở khắp nơi, thầy trò những ý kiến nào? (Cúi xin từ nay theo tùy đâu tiện đấy mà đi học. điều học mà làm) - Học từ dễ đến khó, học rộng rồi Gv: Quan điểm của Nguyễn Thiếp có chỗ tóm gọn, theo điều học mà làm. nào lỗi thời, chỗ nào còn rất phù hợp với => Quan điểm sáng suốt, luôn phù thời đại hiện nay? hợp với mọi thời đại. 4 - Chỗ lỗi thời: Dùng Chu Tử làm chuẩn mực cho việc học. - Chỗ còn phù hợp: Quan điểm mở rộng việc học cùng nhiều tầng lớp người học và học từ dễ đến khó, gắn học với hành. Kiến thức nâng cao: Gv: Khi CM tháng 8 thành công một trong những việc cần phải làm ngay mà Bác Kêu gọi đó là gì? (Diệt giặc đói, giặc dốt) Gv: Thực hiện lời kêu gọi của Bác Đảng và nhà nước ta đã làm như thế nào? (Liên hệ văn bản “Chống nạn thất học”) 3. Tác dụng của phép học đúng đắn Gv: Nguyễn Thiếp đã nêu tác dụng của Học thành -> Nhiều người tốt -> việc học chân chính như thế nào? Triều đình ngay ngắn -> Thiên hạ thịnh trị. Gv: Ông đã lập luận ý này theo quan hệ gì? => Lập luận theo quan hệ điều kiện - Tác dụng? (Điều kiện – hệ quả -> Thấy rõ > hệ quả tác dụng của việc học đúng đắn). -> Làm rõ tác dụng của việc học Gv: Phần cuối bài lời nói của Nguyễn đúng đắn. Thiếp với vua thể hiện thái độ gì? (Chân thành, khiêm nhường, giữ đạo vua – tôi). * HĐ 3: Tổng kết, luyện tập (10’): III. Tổng kết Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của VB. Gv: Cách lập luận của tác giả như thế nào? 1. Nghệ thuật (Ngắn gọn, chặt chẽ, dễ hiểu). - Lập luận lô-gíc, kết cấu chặt chẽ, giàu sức thuyết phục. - Hình ảnh so sánh cụ thể. Gv: Qua bài này, em hiểu như thế nào về 2. Nội dung mục đích và phương pháp học tập đúng Mục đích của việc học là để làm đắn? người có đạo đức, có tri thức, góp - HS đọc ghi nhớ ; GV chốt ý. phần làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải đi đôi với hành. => * Ghi nhớ : (SGK-Tr 79) 5 4. Củng cố: Gv: Em hãy xác định trình tự lập luận của bài tấu bằng sơ đồ: Mục đích chân chính của việc học Phê phán những Khẳng định quan lệch lạc sai trái điểm PP đúng đắn Tác dụng của việc học chân chính 5. Hướng dẫn về nhà - Học ghi nhớ, nắm nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Soạn bài Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm: Rèn luyện cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch và quy nạp. IV. RÚT KINH NGHIỆM ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 6 Ngày soạn: 15/01/2020 Tuần: 27 Ngày dạy: /02/2020 Tiết: 102 LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM I. MỤC TIÊU Giúp Hs: 1. Kiến thức: Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch, quy nạp. Vận dụng trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng: - Nhận biết sâu hơn về luận điểm. - Tìm các luận cứ, trình bày luận điểm thuần thục hơn. - Viết được đoạn văn thể hiện luận điểm, luận cứ rõ ràng. 3. Thái độ: Nhận thức đúng luận điểm cần xây dựng. 4. Hình thành năng lực cho HS: Năng lực viết bài văn nghị luận. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Sgk, Sách tham khảo, giáo án. - Học sinh: Kiến thức bài đã chuẩn bị ở nhà. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: * Câu hỏi: Khi luận trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị, cần chú ý điều gì? * Đáp án: - Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề. Trong đoạn văn trình bày luận điểm, câu chủ đề thường được đặt ở vị trí đầu tiên (đối với đoạn diễn dịch) hoặc cuối cùng (đối với đoạn quy nạp). - Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trật tự hợp lý để làm nổi bật luận điểm. - Diễn đạt trong sáng hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục. 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY –TRÒ NỘI DUNG *HĐ 1: Dẫn dắt vào bài (1’) Bài TLV trước các em đã được học Mục tiêu: Tạo tâm thế học tập, giúp cách viết đoạn văn trình bày luận điểm. HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng Bài hôm nay các em sẽ được luyện tập thú học bài mới. xây dựng và trình bày luận điểm. 7 *HĐ 2: Hình thành kiến thức cho HS I. Chuẩn bị: (Đã làm ở nhà) Mục tiêu: HS biết cách tìm hiểu đề, II. Luyện tập XD hệ thống luận điểm và trình bày LĐ. * Đề bài: Lập dàn bài các luận điểm, luận cứ và dự kiến cách trình bày cho đề sau: Viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần học tập chăm chỉ hơn. * HD tìm hiểu đề (5’) * Tìm hiểu đề : Gv: Hãy trình bày đề bài. - Yêu cầu của BT: (Phần gạch chân Gv: Đề bài yêu cầu gì? Hãy gạch chân trong đề). yêu cầu đó. - Vấn đề cần làm sáng tỏ trong bài: Vì Gv: Bài làm cần làm sáng tỏ vấn đề gì? sao cần chăm chỉ học tập? (Tại sao cần phải học tập chăm chỉ ?) Gv: Đối tượng tiếp nhận? (Học sinh ). * HD xây dựng luận điểm (39’) : 1. Xây dựng hệ thống luận điểm : - HS đọc các luận điểm ở mục 1 - SGK – a. Đất nước ta đang rất cần những trang 83. người tài giỏi để đưa đất nước tiến lên Gv: Hệ thống luận điểm này có điểm “đài vinh quang” sánh với bạn bè năm nào chưa chính xác? châu. + LĐ a không phù với đề bài vì đề bài b. Quanh ta có nhiều tấm gương các nói về học tập chứ không nói về lao bạn HS phấn đấu học giỏi để đáp ứng động. Cần bỏ LĐ này. yêu cầu trên của đất nước. + Còn thiếu những luận điểm cần thiết c. Muốn học giỏi, thành đạt thì trước khiến mạch văn có chỗ bị đứt mạch, vấn hết phải học chăm. đề không được hoàn toàn sáng tỏ. Cần d. Một số bạn của lớp ta còn ham chơi, thêm những luận điểm như: Đất nước ta chưa chăm học làm thầy cô giáo và cha đang rất cần những người tài giỏi; mẹ buồn phiền. hoặc: Phải chăm chỉ học mới học giỏi, e. Nếu không lo học tập thì sau này khó mới thành tài. tìm được niềm vui trong cuộc sống. Gv: Cách sắp xếp các luận điểm như g. Vậy các bạn hãy bớt vui chơi mà trên đã được chưa? Nên sắp xếp như thế chăm chỉ học hành. nào? -> Sắp xếp chưa hợp lí: Vị trí LĐ b làm cho bài văn thiếu mạch lạc. LĐ d không nên đứng trước LĐ e, -> GV hướng dẫn HS sắp xếp lại hệ thống LĐ – GV dùng bảng phụ chốt lại. - Cho HS đối chiếu, chỉ ra những điểm đã thống nhất trong hệ thống LĐ này. 8 * HD trình bày luận điểm (45’) 2. Trình bày luận điểm - Gọi HS đọc mục 2, ý a. VD: Trình bày luận điểm e thành một Gv: Nên chuyển đoạn giới thiệu luận đoạn văn nghị luận: điểm như thế nào cho thích hợp, hấp a. Chọn câu văn để giới thiệu luận dẫn? điểm (Mở đầu đoạn văn): Có thể Gv: Các câu trên ở mục a có chính xác chọn cách (1) hoặc cách (2) – SGK không? Vì sao? (Câu 2 xác định sai mối trang 83 hoặc những cách khác. quan hệ: Hai LĐ không có mối quan hệ * Lưu ý: Nên dùng nhiều cách chuyển nhân quả để nối bằng từ do đó). đoạn khác nhau trong một bài văn để Gv: Cách chuyển đoạn của các câu còn không nhàm chán, đơn điệu. lại có gì khác nhau? Em thích câu nào hơn? Vì sao? Gv: Em có những cách chuyển đoạn và cách giới thiệu LĐ nào khác nữa không? Gv: Các luận cứ đã nêu sắp xếp như vậy b. Sắp xếp luận cứ: Chọn cách sắp đã được chưa? Vì sao? (Được, vì LC xếp như SGK cuối trang 83, đầu trang trước dẫn tới LC sau; LC sau nối tiếp 84. LC trước để làm rõ LĐ.) * Lưu ý: Cần sắp xếp các luận cứ Gv: Em sẽ viết câu kết đoạn văn như thế theo thứ tự hợp lí: Luận cứ trước dẫn nào để có câu kết như đề xuất ở mục C - tới luận cứ sau, luận cứ sau kế tiếp luận SGK? cứ trước để tập trung làm rõ luận điểm. Gv: Có phải đoạn văn nào cũng cần có c. Chọn câu văn để kết thúc luận câu kết không? (Không cần thiết, miễn điểm (Kết thúc đoạn văn): Có thể là diễn đạt sao cho hợp lí, hợp logic). dùng nhiều kiểu câu khác nhau để kết đoạn: Câu nghi vấn, câu khẳng định, d. Cách trình bày nội dung đoạn Kiến thức nâng cao: văn: Theo cách diễn dịch hoặc qui nạp. Viết đoạn văn ngắn thể hiện luận 3. Viết đoạn văn: điểm, luận cứ rõ ràng. Thực tế cho thấy là có học có hơn. Mục - Gv hướng dẫn Hs viết bài. đích của việc học là nhằm phục vụ cho - Hs làm bài, đọc trước lớp. mọi công việc đạt hiệu quả cao. Nếu ta - Gv nhận xét, chỉnh sửa. đơn thuần làm việc theo thói quen hoặc kinh nghiệm có sẵn thì công việc sẽ tiến triển chậm và chất lượng không tốt. Cách làm như trên chỉ thích hợp với các công việc giản đơn, không cần nhiều đến trí tuệ. Còn đối với những công việc phức tạp liên quan đến khoa học kĩ thuật thì cung cách làm việc ấy là lạc hậu, lỗi thời. Muốn đạt hiệu quả 9 tốt trong mọi lĩnh vực, chúng ta bắt buộc phải học, phải được đào tạo chính quy theo từng chuyên ngành và trong suốt quá trình làm việc vẫn phải học tập không ngừng, bằng mọi hình thức khác nhau. 4. Củng cố: Các yêu cầu xây dựng, trình bày luận điểm (Hoặc luận cứ). 5. Hướng dẫn về nhà - Bài tập: Phát triển và trình bày luận điểm: “Đọc sách là công việc vô cùng bổ ích. Vì nó giúp ta hiểu biết thêm về đời sống”. - Đọc văn bản đọc thêm Tôi đã học tập như thế nào (Mác- xim Go- rơ- ki). - Ôn tập về văn nghị luận chuẩn bị làm bài viết số 6. IV. RÚT KINH NGHIỆM ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ************************** Ngày soạn: 15/01/2020 Tuần: 27 Ngày dạy: /02/2020 Tiết: 103, 104 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 Văn nghị luận I. MỤC TIÊU Giúp Hs: 1. Kiến thức: Củng cố lại kiến thức về trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết văn nghị luận. 3. Thái độ: Nghiêm túc, tự giác trong quá trình làm bài. 4. Hình thành năng lực cho HS: Năng lực viết bài văn nghị luận. II. CHUẨN BỊ - Giáo viên: Đề, đáp án, giáo án. - Học sinh: Kiến thức bài đã chuẩn bị ở nhà, vở để viết bài văn. 10 III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS * HĐ 1 (1’): Giới thiệu bài: Các em đã được học cách trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận. Bài hôm nay các em sẽ thực hành làm bài tập làm văn nghị luận. * HĐ 2 (1’): GV ghi đề bài lên bảng. * Đề bài: Từ bài “Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”. * HĐ 3 (88’): HS làm bài. HƯỚNG DẪN CHẤM –THANG ĐIỂM I. Mở bài (1,5đ) - “Bàn luận về phép học” là một phần trong bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi cho vua Quang Trung để bàn bạc, tìm cách đổi mới cho phương thức học tập thời bấy giờ - thế kỉ 18. Văn bản nghị luận này không chỉ có giá trị đương thời mà còn ảnh hưởng đến cách học của chúng ta sau này. - Học phải đi đôi với hành. Học phải kết hợp với hành là luận điểm tiến bộ trong bài tấu mà ngày nay chúng ta còn làm theo. - Vậy giữa học và hành có quan hệ như thế nào? Chúng ta cần làm rõ vấn đề trên! II. Thân bài (6đ) 1. Giải thích: - Học: là hoạt động của trí óc để tiếp thu những cái mới, những điều chưa biết, học còn là bắt chước những cái hay, cái đẹp của người khác. - Hành: là thực hành, là ứng dụng những gì đã học. Tác giả khuyên học phải có hành, nghĩa là học và hành phải đi đôi với nhau. Không thể học mà không đi đôi với hành và ngược lại: hành mà không học. 2. Tại sao học và hành phải đi đôi? - Trong cuộc sống, con người luôn tồn tại 2 mặt: thể xác và tinh thần. Thể xác muốn lớn phải ăn uống. Tinh thần muốn lớn phải học hành. Do vậy con người cần phải học tập. - Nếu học chỉ để nhồi nhét 1 mớ kiến thức, sách vở vào đầu thì có ích lợi gì nếu không biết đem những điều đã học ra áp dụng. Học mà không hành như vậy thật là vô ích. Phải biết đem cái học áp dụng vào thực tế thì cái học ấy mới có giá trị. Ngược lại: chỉ hành mà không học theo kiểu: “Trăm hay không bằng hay quen” thì rõ ràng là cực đoan và nguy hiểm. - Hành mà không học thì làm sao biết được đầy đủ kiến thức về sự vật, sự việc ấy để ứng phó trong mọi trường hợp, mọi lĩnh vực. - Hành mà không học thì chỉ là sự mò mẫn chẳng khác nào người đi trong đêm tối. Vừa mất thời gian, vừa hỏng việc. 11 - Rõ ràng kiến thức không phải tự nhiên mà có, tất cả là từ những kinh nghiệm quý báu đã được rút ra từ thực tiễn, có giá trị đúng đắn và được nhiều người chấp nhận. Cho nên hành không thể không học. - Ý thức được điều này, ông cha ta thường xuyên “học hành, học hỏi, học tập”. - Học, hỏi, hiểu, hành là phương châm mà mọi người cần hướng tới và làm theo nó. 3. Tác dụng: - Phải gắn liền học và hành. Cần hiểu hành ở đây không chỉ là những bài tập áp dụng trong sách vở mà hành còn là những điều đã học phải đem ra áp dụng vào thực tế cuộc sống. Ví dụ: 1 kỹ sư học lý thuyết trong trường, khi về công xưởng anh ta phải biết áp dụng những điều đã học vào thực tế sản xuất, vào cuộc sống. - Học để cung cấp kiến thức cho thực hành, giúp cho thực hành dễ dàng hơn. - Học để đem áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Hành còn củng cố, hoàn chỉnh cho học. - Là học sinh còn ngồi ghế nhà trường phải biết áp dụng tốt phương châm học này để việc học ngày càng đạt kết quả tốt hơn. Lời khuyên này còn có tác dụng chỉ ra con đường học tập đúng đắn, nhất là đối với 1 số người lười nhác, không chịu thực hành, chỉ muốn rập khuôn theo lý thuyết. III. Kết bài (1,5đ) - Tóm lại qua tư tưởng tiến bộ, Nguyễn Thiếp đã chỉ cho ta thấy được học - hành phải là 2 mặt đồng thời của 1 quá trình học tập. Không được coi nhẹ mặt nào, coi nặng mặt nào. - Bài học cho bản thân em về vấn đề nghị luận trên. * Lưu ý: Trình bày sạch, đẹp (1đ). 4. Củng cố: Thu bài và nhận xét ý thức làm bài của Hs. 5. Hướng dẫn về nhà - Xem lại cách làm bài văn nghị luận. Tự đánh giá bài viết của bản thân. - Soạn bài Thuế máu: + Đọc diễn cảm văn bản. + Tìm bố cục. + Nắm nội dung – nghệ thuật của văn bản. IV. RÚT KINH NGHIỆM ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 12 KÝ DUYỆT GIÁO ÁN TUẦN 27 Ngày tháng 01 năm 2020 13
Tài liệu đính kèm: