Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 27 - Năm học 2019-2020

docx 13 trang Người đăng Hải Biên Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 15Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 27 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 15/01/2020 Tuần: 27 
 Ngày dạy: /02/2020 Tiết: 101
 BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
 (Luận học pháp)
 Nguyễn Thiếp
 I. MỤC TIÊU
 Giúp Hs:
 1. Kiến thức:
 - Những hiểu biết bước đầu về tấu.
 - Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối 
quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.
 - Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.
 2. Kĩ năng:
 - Đọc – hiểu một văn bản viết theo thể tấu.
 - Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch, quy 
nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.
 - Xác định trình tự lập luận bài văn bằng sơ đồ.
 3. Thái độ: Có ý thức học tập và biết lựa chọn phương pháp học tập phù hợp.
 4. Hình thành năng lực cho HS: Năng lực cảm thụ văn học.
 II. CHUẨN BỊ 
 - Giáo viên: Sgk, Sách tham khảo, giáo án. 
 - Học sinh: Kiến thức bài đã chuẩn bị ở nhà.
 III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng đoạn Nước Đại Việt ta. Quan niệm về đất nước của 
Nguyễn Trãi trong Nước Đại Việt ta được mở rộng và nâng cao những yếu tố gì so 
với Nam quốc sơn hà?
 * Trả lời:
 - Đoạn thơ: Sgk/ trang 66- 67.
 - Ý thức về dân tộc trong Nam quốc sơn hà được xác định chủ yếu trên hai yếu 
tố: lãnh thổ và chủ quyền, đến Bình Ngô đại cáo, ba yếu tố nữa được bổ sung: văn 
hiến, phong tục tập quán, lịch sử.
 3. Bài mới 
 1 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
 *HĐ 1: Dẫn dắt vào bài (1’):
 Mục tiêu: Tạo tâm thế học tập, giúp 
HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng 
thú học bài mới.
 Học để làm gì? Học cái gì? Học như thế 
nào? Nói chung, vấn đề học tập đã được 
ông cha ta bàn đến từ lâu. Một trong những 
ý kiến tuy ngắn gọn nhưng rất sâu sắc và 
thấu tình đạt lý là đoạn luận về phép học 
trong bản tấu dâng vua Quang Trung của 
nhà nho lừng danh La Sơn Phu Tử Nguyễn 
Thiếp. Chúng ta cùng tìm hiểu.
*HĐ2: Hình thành kiến thức cho HS I. Đọc - Tìm hiểu chung
 *HD đọc - tìm hiểu chung về VB (10’) 1. Tác giả, tác phẩm
 Mục tiêu: HS HS nắm được những nét 
chính về tiểu sử, sự nghiệp, đặc điểm văn 
chương của TG; Biết đọc VB thể hiện cảm 
xúc; Nắm được PTBĐ và bố cục của VB.
Gv: Qua phần chuẩn bị ở nhà và chú thích - Nguyễn Thiếp (1723 -1804) quê ở 
dấu sao, em hãy cho biết vài nét về Nguyễn tỉnh Hà Tĩnh, là người học cao, hiểu 
Thiếp. rộng, từng làm quan dưới triều Lê 
Gv: Tại sao Nguyễn Thiếp làm quan dưới nhưng sau từ quan về dạy học. Vua 
thời Lê Sơ đã từ quan lại đồng ý hợp tác Quang Trung nhiều lần viết thư mời 
với triều Tây Sơn (Quang Trung)? -> Nhận ông cộng tác. Ông ra giúp triều Tây 
thức được đây là minh quân, Nguyễn Thiếp Sơn, góp phần xây dựng đất nước.
muốn góp sức cho đời.
Gv: Tấu là thể văn như thế nào? Xuất xứ - Tấu là một loại văn thư của bề tôi, 
đoạn trích Bàn luận về phép học? thần dân gửi lên vua chúa để trình 
Gv: Cùng với thể loại tấu, còn có thể loại bày sự việc, ý kiến hoặc đề nghị, 
nào nữa? (Nghị, biểu, sớ). kiến nghị. “Bàn luận về phép học” 
 trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp 
 gửi vua Quang Trung, tháng 8 - 
 1791.
- Hướng dẫn HS đọc, chú ý giọng điệu 2. Đọc văn bản
trang trọng; chú ý tính chất cân xứng, nhịp 
nhàng của câu văn biền ngẫu. GV đọc mẫu 
và gọi HS đọc.
Gv: Phương thức biểu đạt của văn bản là 3. Phương thức biểu đạt: Nghị luận 
 2 gì? Vì sao đây là VB nghị luận? + tự sự, biểu cảm.
(Dùng lí lẽ để thuyết phục người đọc làm 
theo ý kiến của mình). 
Gv: Xác định bố cục của bài? Nội dung 4. Bố cục: 3 phần.
từng phần?
- Từ đầu -> Điều tệ hại ấy: Bàn về mục 
đích của việc học và phê phán những sai 
lệch trong việc học.
- Tiếp -> Xin chớ bỏ qua: Bàn về cách học.
- Đoạn còn lại: Tác dụng của phép học 
đúng đắn.
- GV chuyển ý: 
* HD đọc - phân tích VB theo bố cục II. Đọc - Tìm hiểu văn bản
(24’) 1. Bàn về việc học
 Mục tiêu: Thấy được mục đích, tác a. Mục đích học tập chân 
dụng của việc học chân chính. Nhận thức chính 
được phương pháp học tập đúng đắn kết => Học tập, con người mới trở thành 
hợp với thực hành. Học tập cách lập luận tốt đẹp, có tác dụng trong xã hội.
của tác giả.
Gv: Qua hai câu đầu của VB, em hiểu 
Nguyễn Thiếp quan niệm như thế nào về 
việc học?
Gv: Em hiểu chữ “Đạo” mà Nguyễn Thiếp 
nói nghĩa là gì theo quan niệm xưa? (Đạo 
là đạo đức, nhân cách). -> Mang tư tưởng 
Nho giáo rõ rệt:
 + Đạo tam cương: Học để giữ đạo vua – 
tôi, cha – con, vợ – chồng. 
 + Đạo ngũ thường: Học để sống và thực 
hiện 5 đức tính của con người: nhân, lễ 
nghĩa, trí, tín.
Gv: Thảo luận nhóm: Quan điểm trên có 
mặt nào tích cực, mặt nào còn hạn chế cần 
bổ sung thêm? 
+ Tích cực: Học để rèn đạo đức, nhân cách.
+ Cần bổ sung: Học để tiếp thu tri thức 
KHKT, hiện đại.
Gv: Tác giả nêu câu châm ngôn “Ngọc 
không mài không thành đồ vật, người 
không học không biết rõ đạo” – Nguyên 
 3 văn là “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân 
bất học bất tri lí” ở đầu câu như vậy có 
tác dụng gì? (Việc được giải thích bằng 
hình ảnh dễ hiểu -> Tăng tính thuyết 
phục).
 b. Phê phán những sai lệch trong 
 việc học
Gv: Nêu mục đích của việc học, sau đó tác 
giả đề cập đến nội dung nào?
Gv: Tác giả đã chỉ ra những biểu hiện sai - Lối học chuộng hình thức, cầu 
trái trong việc học thời đó như thế nào? danh lợi.
Gv: Tam cương ngũ thường là gì? (Đạo - Không biết tam cương, ngũ thường.
đức, nhân cách gọi chung là đạo lí)
Gv: (Thảo luận nhóm) Liên hệ thực tế hiện 
nay, thế nào là lối học hình thức, cầu danh 
lợi?
 - Học hình thức: Học thuộc lòng, học vẹt, 
học, học mà không có chất lượng.
 - Học cầu danh lợi: Học để có danh 
tiếng, học để được nhàn nhã, để kiếm lợi 
cho bản thân.
Gv: Vậy tác giả đã đả kích điều gì? => Lối học để cầu danh lợi, cá nhân, 
 không biết đạo lí.
Gv: Lối học trên có tác hại gì? (Chạy chọt, * Tác hại: Chúa trọng nịnh thần, 
luồn cúi, hối lộ để được lên lớp, không có nước mất, nhà tan. 
thực chất -> Ảnh hưởng đến sự tồn vong 
của đất nước). 
Gv: Đặc điểm lời văn trong đoạn này như 
thế nào? (Ngắn gọn, dễ hiểu).
Gv: Thái độ của tác giả ra sao? (Chân 
thành, cương quyết).
Gv: Từ những vấn đề trên, Nguyễn Thiếp 2. Quan điểm và phương pháp 
đã đề ra quan điểm về phương pháp học đúng đắn trong học tập: (Bàn luận 
tập đúng đắn như thế nào? về cách học)
Gv: Khi bàn về cách học, tác giả đã đề xuất - Mở trường học ở khắp nơi, thầy trò 
những ý kiến nào? (Cúi xin từ nay theo tùy đâu tiện đấy mà đi học.
điều học mà làm) - Học từ dễ đến khó, học rộng rồi 
Gv: Quan điểm của Nguyễn Thiếp có chỗ tóm gọn, theo điều học mà làm.
nào lỗi thời, chỗ nào còn rất phù hợp với => Quan điểm sáng suốt, luôn phù 
thời đại hiện nay? hợp với mọi thời đại.
 4 - Chỗ lỗi thời: Dùng Chu Tử làm chuẩn 
mực cho việc học. 
 - Chỗ còn phù hợp: Quan điểm mở rộng 
việc học cùng nhiều tầng lớp người học và 
học từ dễ đến khó, gắn học với hành.
 Kiến thức nâng cao:
Gv: Khi CM tháng 8 thành công một 
trong những việc cần phải làm ngay mà 
Bác Kêu gọi đó là gì? 
(Diệt giặc đói, giặc dốt)
Gv: Thực hiện lời kêu gọi của Bác Đảng 
và nhà nước ta đã làm như thế nào? 
(Liên hệ văn bản “Chống nạn thất học”)
 3. Tác dụng của phép học đúng 
 đắn
Gv: Nguyễn Thiếp đã nêu tác dụng của Học thành -> Nhiều người tốt -> 
việc học chân chính như thế nào? Triều đình ngay ngắn -> Thiên hạ 
 thịnh trị.
Gv: Ông đã lập luận ý này theo quan hệ gì? => Lập luận theo quan hệ điều kiện -
Tác dụng? (Điều kiện – hệ quả -> Thấy rõ > hệ quả 
tác dụng của việc học đúng đắn). -> Làm rõ tác dụng của việc học 
Gv: Phần cuối bài lời nói của Nguyễn đúng đắn.
Thiếp với vua thể hiện thái độ gì? (Chân 
thành, khiêm nhường, giữ đạo vua – tôi). 
* HĐ 3: Tổng kết, luyện tập (10’): III. Tổng kết 
 Mục tiêu: HS nắm được những nét 
chính về nội dung và nghệ thuật của VB.
Gv: Cách lập luận của tác giả như thế nào? 1. Nghệ thuật
(Ngắn gọn, chặt chẽ, dễ hiểu). - Lập luận lô-gíc, kết cấu chặt chẽ, 
 giàu sức thuyết phục.
 - Hình ảnh so sánh cụ thể.
Gv: Qua bài này, em hiểu như thế nào về 2. Nội dung
mục đích và phương pháp học tập đúng Mục đích của việc học là để làm 
đắn? người có đạo đức, có tri thức, góp 
- HS đọc ghi nhớ ; GV chốt ý. phần làm hưng thịnh đất nước, chứ 
 không phải để cầu danh lợi. Muốn 
 học tốt phải có phương pháp, học 
 cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, 
 đặc biệt học phải đi đôi với hành. 
 => * Ghi nhớ : (SGK-Tr 79)
 5 4. Củng cố: Gv: Em hãy xác định trình tự lập luận của bài tấu bằng sơ đồ:
 Mục đích chân 
 chính của việc học
 Phê phán những Khẳng định quan 
 lệch lạc sai trái điểm PP đúng đắn
 Tác dụng của việc 
 học chân chính
 5. Hướng dẫn về nhà
 - Học ghi nhớ, nắm nội dung và nghệ thuật của văn bản.
 - Soạn bài Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm: Rèn luyện cách viết 
đoạn văn trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch và quy nạp.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
 6 Ngày soạn: 15/01/2020 Tuần: 27 
 Ngày dạy: /02/2020 Tiết: 102
 LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ 
 TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
 I. MỤC TIÊU
 Giúp Hs:
 1. Kiến thức: Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn 
dịch, quy nạp. Vận dụng trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận.
 2. Kĩ năng:
 - Nhận biết sâu hơn về luận điểm.
 - Tìm các luận cứ, trình bày luận điểm thuần thục hơn.
 - Viết được đoạn văn thể hiện luận điểm, luận cứ rõ ràng.
 3. Thái độ: Nhận thức đúng luận điểm cần xây dựng.
 4. Hình thành năng lực cho HS: Năng lực viết bài văn nghị luận.
 II. CHUẨN BỊ 
 - Giáo viên: Sgk, Sách tham khảo, giáo án. 
 - Học sinh: Kiến thức bài đã chuẩn bị ở nhà.
 III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 * Câu hỏi: Khi luận trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị, cần chú ý điều 
gì?
 * Đáp án: 
 - Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề. Trong 
đoạn văn trình bày luận điểm, câu chủ đề thường được đặt ở vị trí đầu tiên (đối với 
đoạn diễn dịch) hoặc cuối cùng (đối với đoạn quy nạp).
 - Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trật tự hợp lý để làm 
nổi bật luận điểm.
 - Diễn đạt trong sáng hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.
 3. Bài mới 
 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY –TRÒ NỘI DUNG
 *HĐ 1: Dẫn dắt vào bài (1’) Bài TLV trước các em đã được học 
 Mục tiêu: Tạo tâm thế học tập, giúp cách viết đoạn văn trình bày luận điểm. 
 HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng Bài hôm nay các em sẽ được luyện tập 
 thú học bài mới. xây dựng và trình bày luận điểm.
 7 *HĐ 2: Hình thành kiến thức cho HS I. Chuẩn bị: (Đã làm ở nhà)
 Mục tiêu: HS biết cách tìm hiểu đề, II. Luyện tập 
XD hệ thống luận điểm và trình bày LĐ. * Đề bài: Lập dàn bài các luận 
 điểm, luận cứ và dự kiến cách trình bày 
 cho đề sau: Viết một bài báo tường để 
 khuyên một số bạn trong lớp cần học 
 tập chăm chỉ hơn.
* HD tìm hiểu đề (5’) * Tìm hiểu đề : 
Gv: Hãy trình bày đề bài. - Yêu cầu của BT: (Phần gạch chân 
Gv: Đề bài yêu cầu gì? Hãy gạch chân trong đề).
yêu cầu đó. - Vấn đề cần làm sáng tỏ trong bài: Vì 
Gv: Bài làm cần làm sáng tỏ vấn đề gì? sao cần chăm chỉ học tập?
(Tại sao cần phải học tập chăm chỉ ?)
Gv: Đối tượng tiếp nhận? (Học sinh ).
* HD xây dựng luận điểm (39’) : 1. Xây dựng hệ thống luận điểm :
- HS đọc các luận điểm ở mục 1 - SGK – a. Đất nước ta đang rất cần những 
trang 83. người tài giỏi để đưa đất nước tiến lên 
Gv: Hệ thống luận điểm này có điểm “đài vinh quang” sánh với bạn bè năm 
nào chưa chính xác? châu.
 + LĐ a không phù với đề bài vì đề bài b. Quanh ta có nhiều tấm gương các 
nói về học tập chứ không nói về lao bạn HS phấn đấu học giỏi để đáp ứng 
động. Cần bỏ LĐ này. yêu cầu trên của đất nước.
 + Còn thiếu những luận điểm cần thiết c. Muốn học giỏi, thành đạt thì trước 
khiến mạch văn có chỗ bị đứt mạch, vấn hết phải học chăm.
đề không được hoàn toàn sáng tỏ. Cần d. Một số bạn của lớp ta còn ham chơi, 
thêm những luận điểm như: Đất nước ta chưa chăm học làm thầy cô giáo và cha 
đang rất cần những người tài giỏi; mẹ buồn phiền.
hoặc: Phải chăm chỉ học mới học giỏi, e. Nếu không lo học tập thì sau này khó 
mới thành tài. tìm được niềm vui trong cuộc sống.
Gv: Cách sắp xếp các luận điểm như g. Vậy các bạn hãy bớt vui chơi mà 
trên đã được chưa? Nên sắp xếp như thế chăm chỉ học hành.
nào? -> Sắp xếp chưa hợp lí: Vị trí LĐ b 
làm cho bài văn thiếu mạch lạc. LĐ d 
không nên đứng trước LĐ e, 
-> GV hướng dẫn HS sắp xếp lại hệ 
thống LĐ – GV dùng bảng phụ chốt lại.
- Cho HS đối chiếu, chỉ ra những điểm 
đã thống nhất trong hệ thống LĐ này.
 8 * HD trình bày luận điểm (45’) 2. Trình bày luận điểm 
- Gọi HS đọc mục 2, ý a. VD: Trình bày luận điểm e thành một 
Gv: Nên chuyển đoạn giới thiệu luận đoạn văn nghị luận:
điểm như thế nào cho thích hợp, hấp a. Chọn câu văn để giới thiệu luận 
dẫn? điểm (Mở đầu đoạn văn): Có thể 
Gv: Các câu trên ở mục a có chính xác chọn cách (1) hoặc cách (2) – SGK 
không? Vì sao? (Câu 2 xác định sai mối trang 83 hoặc những cách khác.
quan hệ: Hai LĐ không có mối quan hệ * Lưu ý: Nên dùng nhiều cách chuyển 
nhân quả để nối bằng từ do đó). đoạn khác nhau trong một bài văn để 
Gv: Cách chuyển đoạn của các câu còn không nhàm chán, đơn điệu.
lại có gì khác nhau? Em thích câu nào 
hơn? Vì sao?
Gv: Em có những cách chuyển đoạn và 
cách giới thiệu LĐ nào khác nữa không?
Gv: Các luận cứ đã nêu sắp xếp như vậy b. Sắp xếp luận cứ: Chọn cách sắp 
đã được chưa? Vì sao? (Được, vì LC xếp như SGK cuối trang 83, đầu trang 
trước dẫn tới LC sau; LC sau nối tiếp 84.
LC trước để làm rõ LĐ.) * Lưu ý: Cần sắp xếp các luận cứ 
Gv: Em sẽ viết câu kết đoạn văn như thế theo thứ tự hợp lí: Luận cứ trước dẫn 
nào để có câu kết như đề xuất ở mục C - tới luận cứ sau, luận cứ sau kế tiếp luận 
SGK? cứ trước để tập trung làm rõ luận điểm.
Gv: Có phải đoạn văn nào cũng cần có c. Chọn câu văn để kết thúc luận 
câu kết không? (Không cần thiết, miễn điểm (Kết thúc đoạn văn): Có thể 
là diễn đạt sao cho hợp lí, hợp logic). dùng nhiều kiểu câu khác nhau để kết 
 đoạn: Câu nghi vấn, câu khẳng định, 
 d. Cách trình bày nội dung đoạn 
Kiến thức nâng cao: văn: Theo cách diễn dịch hoặc qui nạp.
Viết đoạn văn ngắn thể hiện luận 3. Viết đoạn văn:
điểm, luận cứ rõ ràng. Thực tế cho thấy là có học có hơn. Mục 
- Gv hướng dẫn Hs viết bài. đích của việc học là nhằm phục vụ cho 
- Hs làm bài, đọc trước lớp. mọi công việc đạt hiệu quả cao. Nếu ta 
- Gv nhận xét, chỉnh sửa. đơn thuần làm việc theo thói quen hoặc 
 kinh nghiệm có sẵn thì công việc sẽ 
 tiến triển chậm và chất lượng không 
 tốt. Cách làm như trên chỉ thích hợp 
 với các công việc giản đơn, không cần 
 nhiều đến trí tuệ. Còn đối với những 
 công việc phức tạp liên quan đến khoa 
 học kĩ thuật thì cung cách làm việc ấy 
 là lạc hậu, lỗi thời. Muốn đạt hiệu quả 
 9 tốt trong mọi lĩnh vực, chúng ta bắt 
 buộc phải học, phải được đào tạo 
 chính quy theo từng chuyên ngành và 
 trong suốt quá trình làm việc vẫn phải 
 học tập không ngừng, bằng mọi hình 
 thức khác nhau.
 4. Củng cố: Các yêu cầu xây dựng, trình bày luận điểm (Hoặc luận cứ).
 5. Hướng dẫn về nhà
 - Bài tập: Phát triển và trình bày luận điểm: “Đọc sách là công việc vô cùng bổ 
ích. Vì nó giúp ta hiểu biết thêm về đời sống”.
 - Đọc văn bản đọc thêm Tôi đã học tập như thế nào (Mác- xim Go- rơ- ki).
 - Ôn tập về văn nghị luận chuẩn bị làm bài viết số 6.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
 **************************
Ngày soạn: 15/01/2020 Tuần: 27 
Ngày dạy: /02/2020 Tiết: 103, 104
 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
 Văn nghị luận
 I. MỤC TIÊU
 Giúp Hs:
 1. Kiến thức: Củng cố lại kiến thức về trình bày luận điểm trong một bài văn 
nghị luận.
 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết văn nghị luận.
 3. Thái độ: Nghiêm túc, tự giác trong quá trình làm bài.
 4. Hình thành năng lực cho HS: Năng lực viết bài văn nghị luận.
 II. CHUẨN BỊ 
 - Giáo viên: Đề, đáp án, giáo án. 
 - Học sinh: Kiến thức bài đã chuẩn bị ở nhà, vở để viết bài văn.
 10 III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 * HĐ 1 (1’): Giới thiệu bài: Các em đã được học cách trình bày luận điểm 
trong bài văn nghị luận. Bài hôm nay các em sẽ thực hành làm bài tập làm văn nghị 
luận.
 * HĐ 2 (1’): GV ghi đề bài lên bảng.
 * Đề bài: Từ bài “Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy 
nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
 * HĐ 3 (88’): HS làm bài.
 HƯỚNG DẪN CHẤM –THANG ĐIỂM
 I. Mở bài (1,5đ)
 - “Bàn luận về phép học” là một phần trong bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi cho 
vua Quang Trung để bàn bạc, tìm cách đổi mới cho phương thức học tập thời bấy giờ 
- thế kỉ 18. Văn bản nghị luận này không chỉ có giá trị đương thời mà còn ảnh hưởng 
đến cách học của chúng ta sau này.
 - Học phải đi đôi với hành. Học phải kết hợp với hành là luận điểm tiến bộ trong 
bài tấu mà ngày nay chúng ta còn làm theo.
 - Vậy giữa học và hành có quan hệ như thế nào? Chúng ta cần làm rõ vấn đề 
trên!
 II. Thân bài (6đ)
 1. Giải thích:
 - Học: là hoạt động của trí óc để tiếp thu những cái mới, những điều chưa biết, 
học còn là bắt chước những cái hay, cái đẹp của người khác.
 - Hành: là thực hành, là ứng dụng những gì đã học. Tác giả khuyên học phải có 
hành, nghĩa là học và hành phải đi đôi với nhau. Không thể học mà không đi đôi với 
hành và ngược lại: hành mà không học.
 2. Tại sao học và hành phải đi đôi?
 - Trong cuộc sống, con người luôn tồn tại 2 mặt: thể xác và tinh thần. Thể xác 
muốn lớn phải ăn uống. Tinh thần muốn lớn phải học hành. Do vậy con người cần 
phải học tập.
 - Nếu học chỉ để nhồi nhét 1 mớ kiến thức, sách vở vào đầu thì có ích lợi gì nếu 
không biết đem những điều đã học ra áp dụng. Học mà không hành như vậy thật là vô 
ích. Phải biết đem cái học áp dụng vào thực tế thì cái học ấy mới có giá trị. Ngược 
lại: chỉ hành mà không học theo kiểu: “Trăm hay không bằng hay quen” thì rõ ràng là 
cực đoan và nguy hiểm.
 - Hành mà không học thì làm sao biết được đầy đủ kiến thức về sự vật, sự việc 
ấy để ứng phó trong mọi trường hợp, mọi lĩnh vực.
 - Hành mà không học thì chỉ là sự mò mẫn chẳng khác nào người đi trong đêm 
tối. Vừa mất thời gian, vừa hỏng việc.
 11 - Rõ ràng kiến thức không phải tự nhiên mà có, tất cả là từ những kinh nghiệm 
quý báu đã được rút ra từ thực tiễn, có giá trị đúng đắn và được nhiều người chấp 
nhận. Cho nên hành không thể không học. 
 - Ý thức được điều này, ông cha ta thường xuyên “học hành, học hỏi, học tập”.
 - Học, hỏi, hiểu, hành là phương châm mà mọi người cần hướng tới và làm theo 
nó.
 3. Tác dụng: 
 - Phải gắn liền học và hành. Cần hiểu hành ở đây không chỉ là những bài tập áp 
dụng trong sách vở mà hành còn là những điều đã học phải đem ra áp dụng vào thực 
tế cuộc sống.
 Ví dụ: 1 kỹ sư học lý thuyết trong trường, khi về công xưởng anh ta phải biết áp 
dụng những điều đã học vào thực tế sản xuất, vào cuộc sống.
 - Học để cung cấp kiến thức cho thực hành, giúp cho thực hành dễ dàng hơn.
 - Học để đem áp dụng kiến thức đã học vào thực tế. Hành còn củng cố, hoàn 
chỉnh cho học.
 - Là học sinh còn ngồi ghế nhà trường phải biết áp dụng tốt phương châm học 
này để việc học ngày càng đạt kết quả tốt hơn. Lời khuyên này còn có tác dụng chỉ ra 
con đường học tập đúng đắn, nhất là đối với 1 số người lười nhác, không chịu thực 
hành, chỉ muốn rập khuôn theo lý thuyết.
 III. Kết bài (1,5đ)
 - Tóm lại qua tư tưởng tiến bộ, Nguyễn Thiếp đã chỉ cho ta thấy được học - hành 
phải là 2 mặt đồng thời của 1 quá trình học tập. Không được coi nhẹ mặt nào, coi 
nặng mặt nào.
 - Bài học cho bản thân em về vấn đề nghị luận trên.
 * Lưu ý: Trình bày sạch, đẹp (1đ).
 4. Củng cố: Thu bài và nhận xét ý thức làm bài của Hs.
 5. Hướng dẫn về nhà
 - Xem lại cách làm bài văn nghị luận. Tự đánh giá bài viết của bản thân.
 - Soạn bài Thuế máu:
 + Đọc diễn cảm văn bản.
 + Tìm bố cục.
 + Nắm nội dung – nghệ thuật của văn bản.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
 12 KÝ DUYỆT GIÁO ÁN TUẦN 27
 Ngày tháng 01 năm 2020
 13

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_8_tuan_27_nam_hoc_2019_2020.docx