Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 27 - GV: Phạm Thị Hòa

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 27 - GV: Phạm Thị Hòa

Văn bản.

 BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC

 ( Luận học pháp)

 La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp

 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 - Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.

 - Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại.

 - Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận về phép học.

 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ

 1. Kiến thức :

 - Những hiểu biết bước đầu về thể tẩu.

 - Quan điểm, tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.

 - Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.

 2. Kỹ năng :

 - Đọc hiểu văn bản theo thể tấu

 - Nhận ra, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.

 3. Thái độ :

 Lắng nghe chăm chỉ .

 

doc 8 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 990Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 27 - GV: Phạm Thị Hòa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 27 Ngày soạn : 24/2/2011 
 TIẾT 101 Ngày dạy : 28/2/2011 
 Văn bản.
 BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC
 ( Luận học pháp) 
 La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp
 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.
 - Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại.
 - Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận về phép học.
 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
 1. Kiến thức :
 - Những hiểu biết bước đầu về thể tẩu.
 - Quan điểm, tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.
 - Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.
 2. Kỹ năng : 
 - Đọc hiểu văn bản theo thể tấu
 - Nhận ra, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp và trình bày luận điểm trong văn bản.
 3. Thái độ : 
 Lắng nghe chăm chỉ .
 C. PHƯƠNG PHÁP:
 Vấn đáp, thảo luận nhóm.
 D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định: Lớp 8a1......................................8a2.............................................
 2. Bài cũ: Kiểm tra bài cũ : 
 ? Phân biệt sự giống nhau và khác nhau cơ bản giữa hịch và cáo?
 ? Nhận xét sự khác nhau giữa Trần Quốc Tuấn và Nguyễn Trãi trong việc đưa ra những dẫn chứng lịch sử. Sự khác nhau đó nới lên điều gì ?
 3. Bài mới : GV giới thiệu bài mới. 
 Quang Trung Nguyễn Huệ không chỉ là một vị đế anh hùng, bách chiến bách thắng mà còn là một nhà chính trị, nhà văn hoá có tầm nhìn xa trông rộng. Ông rất chú ý đến trọng dụng nhân tài, chấn hưng văn hoá, giáo dục để xây dựng đất nước được vững mạnh, lâu bền. Quang Trung đã nhiều lần viết thư vời nhà nho lão thành, học vấn sâu rộng đang ở ẩn Nguyễn Thiếp (La Sơn Phu Tử: bậc thầy lớn ở La sơn: Hà Tĩnh) đem tài ra giúp dân, giúp nước. trung thần với nhà lê, mấy lần Nguyễn Thiếp từ chối; nhưng rồi trước sự chân thành và thẳng thắn của Quang Trung, Nguyễn Thiếp nhận lời vào Phú Xuân ( Huế) giúp nhà vua xây dựng, phát triển văn hoá, giáo dục. Tháng 8 – 1791 Nguyễn Thiếp dâng lên bản tấu này:
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu chung tác giả, tác phẩm, thể loại.
? Em hãy nêu vài nét về tác giả , tác phẩm ? 
 GV: Hướng dẫn tìm hiểu
 HS: Trình bày
? Vb này thuộc thể loại gì? Hãy nêu những hiểu biết của em về thể loại đó? 
* HOẠT ĐỘNG 2: Đọc và tìm hiểu văn bản
Gọi hs đọc đoạn 1 
Gv cùng hs đọc (Gịong điệu trang trọng, hùng hồn, tư hào. Chú ý tình chất câu văn biền ngẫu cân xứng nhịp nhàng 
 ? Vb này được trình bày bằng mấy luận cứ ? Nêu nội dung từ luận cứ?
 ? Từ đó, có thế xác định kiểu vb của bài tấu này ntn? 
 Gọi hs đọc đoạn đầu 
? Phần đầu tác giả đã khái quát mục đích chân chính của việc học qua câu nào
? Trong câu văn biền ngẫu Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo, tác giả muốn bày tỏ suy nghĩ gì về mục đích việc học ? 
HS: Suy nghĩ trả lời.
GV: Giải thích đạo học là đạo tam cương, ngũ thường. 
 ? Quan niệm về mục đích của đạo học như thế có điểm nào tích cực cần được việc học ngày hôm nay phát huy?bổ sung ? 
GV: Gợi ý
HS: Thực hiện.
- Điểm tích cực : Cọi trọng mục tiêu đạo đức .
- Điểm cần bổ sung: Mục đích học không chỉ là rèn đạo đức, mà còn rèn năng lực trí tuệ.khoa học kĩ thuật 
? Tác giả phê phán những biểu hiện của lệch lạc, sai trái trong việc học, đó là?
 ? Vậy em hiểu thế nào là lối học chộng hình thức , cầu danh lợi ? ( Lối học chộng hình thức)
 ? Tác hại của lối học ấy là gì ? 
HS: Trả lời.
GV: Định hướng:
? Em đọc được thái độ nào của tác giả từ đoạn văn nói về mục đích của việc học ? 
 - Gọi hs đọc đoạn tiếp theo 
? Khi bàn về cách học tác giả đã đề xuất những ý kiến nào ? 
 ? Ở đây kế sách mới cho việc học là gì ? 
? Tại sao tác giả lại tin rằng phép học do mình đề xuất có thể tạo được nhân tài, vững yên được nước nhà? 
HS: Trả lời.
GV: Định hướng.giải thích
- Gọi hs đọc đoạn cuối 
? Mục đích chân chính và cách học đúng đắn được tác giả gọi là đạo học. Theo tác giả, đạo học hành sẽ có tác dụng ntn? 
? Theo em, tại sao đạo học thành lại sinh ra nhiều người tốt ?
HS: Thảo luận (3’) trình bày.
Gv: Chốt
? Tại sao đạo học thành có thể khiến thiên hạ thịnh trị ? 
? Theo em, đằng sau các lí lẽ bàn về tác dụng của phép học, người viết đã thể hiện một thái độ ntn? 
 ? Học qua vb này, em thu nhận được những điều sâu xa nào về đạo học của ông cha ta ngày trước? ( ghi nhớ sgk)
? Theo em, những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp có ý
* HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tổng kết 
GV : Hướng dẫn hs tổng kết bằng hệ thống câu hỏi
HS: Lần lượt trả lời.
GV: Nhận xét, chốt.
* HOẠT ĐỘNG 4: Hướng dẫn tự học.
GV: Hướng dẫn học sinh bài về nhà.
HS: Ghi bài.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
 1. Tác giả:
 - La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp ( 1723-1804), quê ở Hà Tĩnh, là người học rộng, hiểu sâu, đỗ đạt dưới triều Lê, được người đời rất kính trọng.
2. Tác phẩm: 
 - Là một phần bản tấu Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung khi ông vào Phú Xuân hội kiến với nhà vua.
3. Thể lọai : 
- Tấu: Là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu, trình lên vua chúa kiến nghị, đề nghị của mình.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc và tìm hiểu từ khó. / SGK 
2. Tìm hiểu văn bản.
 a. Bố cục: Gồm 3 phần 
 - Từ đầu đến .. điều tệ hại ấy
 => Bàn về mục đích của việc học 
 - Tiếp theo . chớ bỏ qua
 => Bàn về cách học 
 - Còn lại 
 => Tác dụng của phép học 
b. Phương thức biểu đạt.
c. Đại ý. 
d.Phân tích:
d1, Bàn về mục đích việc học 
- “ Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”
=> Mục đích chân chính của việc học là học để làm người, vì sự thịnh trị của đất nước.
- Phê phán : 
- Lối học chộng hình thức
- Lối học cầu danh lợi cho cá nhân.
- Hậu quả : Chúa tầm thường, thần nịnh hót . Nước mất, nhà tan.
=> Xem thường lối học hình thức. Cọi trọng lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp cho đất nước vững bền.
d2, Bàn về cách học 
- Mở trường dạy học ở phủ huyện, mở trường tư, con cháu các nhà tiện đâu học đấy 
- Phép học lấy Chu Tử làm chuẩn 
- Theo điều học mà làm 
- Học phải có phương phasphocj rộng tóm lấy tinh chất.
=> Học như thế sẽ: Tạo được nhiều người giỏi, giữ vững đạo đức, biết gắn học với hành, tránh được lối học hình thức. 
d3, Tác dụng của phép học 
 - Tạo được nhiều người tốt 
- Từ đó, triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị.
3.Tổng kết. 
 * Nghệ thuật.
 - Lập luận: Đối lập hai quan nệm về việc học, luận điểm của Nguyến Thiếp bao hàm sự lựa chọn. Quan niệm, thái độ, phê phán ấy cho thấy trí tuệ, bản lĩnh, nhận thức tiến boojcuar người trí thức chân chính. Quan niêm ấy vẫn con y nghĩa tới hôm nay.
 - Có luận điểm rõ ràng, lí luận chặt chẽ, lời văn khúc chiết, thể hiện tấm lòng của một trí thức chân chính đối với đất nước.
 * Ý nghĩa văn bản.
 Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sáng rõ, Nguyễn Thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về sự học.
 * Ghi nhớ sgk
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài học :
 - Tìm hiểu thêm về con người, cuộc đời tác giả.
 - Liên hệ mục đích, phương pháp học tập của bản thân.
* Bài soạn:
 Soạn bài tiếp theo “Luyện tập xây dựng..”
 * CỦNG CỐ
Mục đích chân chính của việc học 
Phê phán những lệch lạc, sai trái 
Khẳn định quan điểm; pp đúng đắn
Tác dụng của việc học chân chính 
E. RÚT KINH NGHIỆM
 ************************************************************
TUẦN 27 Ngày soạn : 24/2/2011 
 TIẾT 102 Ngày dạy : 28/2/2011 
 Tập làm văn
 LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 Hiểu biết rõ hơn về cách xây dựng và trình bày luận điểm.
 B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
 1. Kiến thức :
 Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch, qui nạp. Vận dụn trình bày luận điểm trong 1 bài văn nghị luận. .
 2. Kỹ năng : 
 - Nhận biết sâu hơn về luận điểm.
 - Tìm iểu luận cứ, trình bày luận điểm thuần thục hơn.
 3. Thái độ : 
 Lắng nghe chăm chỉ .
 C. PHƯƠNG PHÁP;
 Vấn đáp, thảo luận nhóm.
 D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định: Lớp 8a1......................................8a2.............................................
 2. Bài cũ: Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs
3 .Bài mới : GV giới thiệu bài mới. Như chúng ta đã biết, trong tập làm văn nghị luận, công việc xây dựng và trình bày luận điểm có vai trò vô cùng quan trọng. Có thể cho rằng nếu chúng ta đã tìm được đúng và đủ những luận điểm cần thiết để làm bài, đã sắp xếp thành 1 bố cục hợp lí và đã biết cách trình bày luận điểm , thì với các em , làm một bài văn nghị luận sẽ không còn là công việc quá khó khăn. Bởi thế luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm phải được coi là khâu có ý nghĩa quyết định .
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài.
 - Gọi hs đọc yêu cầu của đề bài và đọc hệ thống luận điểm nêu ở mục 1 
? Bài cần làm sáng tỏ vấn đề gì ? 
? Em có nên sử dụng hệ thống luận điểm được nêu ra ở mục II,1 không ? Vì sao? 
- Luận điểm a còn có nội dung chưa phù hợp với vấn đề trong bài (đề bài nêu: phải học tập chăm chỉ hơn), luận điểm lại nói đến lao động tốt. Vậy cần phải loại bỏ. 
 - Còn thiếu những luận điểm cần thiết, khiến mạch văn có chỗ bị đứt đoạn và vấn đề không được hoàn toàn sáng rõ (cần thêm những luận điểm như: đất nước rất cần những người tài giỏi hoặc: phải chăm học mới giỏi, mới thành tài. 
- Sắp xếp luận điểm còn chưa hợp lí( vị trí của luận điểm b làm cho bài thiếu mạch lạc, luận điểm d không nên đứng trước luận điểm e)
? Vậy để hệ thống luận điểm đó mạch lạc, hợp lí thì ta phải sắp xếp lại ntn? 
HS: Giải thích.
GV: Định hướng.
- Yêu cầu hs chú ý vào mục 2 trong phần II
 Gọi hs đọc luận điểm e trong sgk 
? Cách nêu luận điểm trên học tập của ai? trong bài nào?(Học tập Trần Quốc Tuấn, trong bài Hịch tướng sĩ ) 
? Hãy nhận xét cách nêu ấy ? 
 ? Để giới thiệu luận điểm e, có 3 bạn hs viết 3 cách giới thiệu như trong sgk đã chính xác chưa, vì sao? 
 ? Em hãy nghĩ thêm cách chuyển đoạn và giới thiệu luận điểm nào kác không ? 
- Gọi hs đọc mục b phần 2 
? Ta nên đưa những luận cứ nào và sắp xếp luận ấy như thế nào cho xác đáng ? 
HS: Giải thích.
GV: Định hướng.
Chú ý câu c 
? Bài văn nghị luận nào cũng phải có kết bài. vậy có thể suy ra: đoạn văn nghị luận nào cũng phải có kết đoạn không? 
? Em nên viết câu kết đoạn cho đoạn văn em phải trình bày ntn để đáp ứng các yêu cầu mà sgk đã đưa ra? 
Chú ý câu hỏi d 
? Đoạn văn vết theo cách trên là đoạn văn diễn dịch hay quy nạp? Vì sao? 
? Làm thế nào để chuyển một đoạn văn diễn dịch thành đoạn văn quy nạp và ngược lại? Có phải chỉ cần thay đổi vị trí của câu chủ đề không? 
? Hãy phát biểu luận điểm mà em vừa chuẩn bị trước lớp; sau đó, lắng nghe sự góp ý của các bạn và của cô áo để rút ra kinh nghiệm bổ ích cho bản thân?
* HOẠT ĐỘNG 2. Hướng dẫn luyện tập.
* HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn tự học
GV: Hướng dẫn học sinh bài về nhà.
HS: Ghi bài.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
 * Tìm hiểu đề bài.
* Đề bài : Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn. 
I, Xây dựng hệ thống luận điểm 
* Về hệ thống 5 luận điểm trong sgk , tuy đã tương đối phong phú , nhưng lại chưa đảm bảo các yêu cầu chính xác, phù hợp, đầy đủ, mạch lạc
* sắp xếp lại luận điểm : 
a, Đất nước đang rất cần những người tài giỏi để đưa tổ quốc tiến lên“đài vinh quang”, sánh kịp với các bè bạn năm châu 
b, Quanh ta đang có nhiều tấm gương của các bạn hs phấn đấu học giỏi, để đáp ứng được yêu cầu của đất nước.
c, Muốn học giỏi, muốn thành tài thì trước hết phải học chăm. 
d, Một số bạn ở lớp ta còn ham chơi, chưa chăm học, làm cho thấy cô giáo và các bậc cha mẹ rất lo buồn. 
e, Nếu bây giờ càng chơi bời, khôngchịu học thì sau này càng khó gặp niềm vui trong cuộc sống. 
g, Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó học hành chăm chỉ, để trở nên người có ích cho cuộc sống, và nhờ đó, tìm được niềm vui chân chính, lâu bền.
II, Trình bày luận điểm 
1, Để giới thiệu luận điểm e, có 3 bạn hs viết 3 cách giới thiệu như trong sgk.
- Câu 1 : Vừa có có tác dụng chuyển đoạn , nối đoạn lại vừa giới thiệu được luận điểm mới. 
- Câu 2 : Hai luận điểm ấy không có quan hệ nhân – quả để có thể nối bằng “ do đó”
- Câu 3: Rất tốt vì 2 câu văn trên không chỉ giới thiệu được luận điểm mới, nối với luận điểm trước đó mà còn tạo ra giọng điệu thân mật , gần gũi giọng đối thoại, trao đổi trong văn nghị luận. 
* Một số cách chuyển luận điểm 
- Chuyển đoạn bằng từ ngữ đóng vai chuyển tiếp ý: Tuy nhiên, ngược lại, thực ra, nói chung, mặt khác 
- Chuyển đoạn bằng câu hoặc vế câu: Tuy nhiên, điều chúng tôi muốn khẳng định ở đây là ; những điều vừa trình bày trên có thể khiến chúng ta nghị rằng ; Bây giờ xin chuyển sang vấn đề khác 
- Chuyển đoạn theo quan hệ nhân quả: vì vậy, bởi thế, cho nên, vì lí do trên, bởi vậy mà 
- Chuyển đoạn tương phản: trái lại, ngược lại, tuy nhiên, vậy mà 
2, Có thể chấp nhận trình tự được đưa ra trong mục 2b ở sgk .
 - Vì trình tự ấy phản ánh được các bước hợp lí của quá trình làm rõ luận điểm: bước trước dẫn tới bước sau, bước sau kế tiếp bước trước, để tới bước cuối cùng thì luận điểm được làm rõ hoàn toàn 
3, Không thể đòi hỏi mọi đoạn văn đều phải có – hoặc đều không được có – kết bài : 
vì sự đòi hỏi đó chỉ khiến bài văn vừa khó làm , vừa dễ trở nên đơn điệu
d, Khi chuyển đoạn văn quy nạp thành sang đoạn văn diễn dịch: 
 Còn phải sửa lại những câu văn sao cho mối liên kết trong đoạn, trong bài không bị mất đi.
II. LUYỆN TẬP.
II. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.
* Bài học :
 Khi chuyển đoạn văn quy nạp thành đoạn văn diễn dịch cần phải làm ntn? 
* Bài soạn:
 Soạn bài “ Chuẩn bị bài viết số 6 ” 
 Hướng dẫn bài viết số 6.
 A, Đề bài 1 :Giải thích câu nói của M. Go- rơ – ki “ Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” 
 B, Yêu cầu 
 - Thể loại: Giải thích
 - Nội dung: Câu nói của M. Go- rơ – ki “ Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” 
 D, Dàn bài 
 - Mb : Giới thiệu câu nói của M. Go- rơ – ki và hướng giải thích 
 - TB : Lần lượt trình bày các nội dung cần được giải thích 
 + Giải thích những luận “ Thế nào là yêu sách? 
 + Nguồn kiến thức là gì?
 + Vì sao chỉ có kiến thức mới là con đường sống?
 - KB : Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người
A. Đề bài 2: “Học phải đi đôi với hành” Em hãy viết bài nghị luận để giải thích cho các bạn về y kiến trên. 
B. Yêu cầu 
 - Thể loại : Giải thích
 - Nội dung : “Học phải đi đôi với hành”
C. Dàn bài 
 + MB : Giới thiệu việc học phải đi đôi với hành.
 + TB : Lần lượt trình bày các nội dung cần được giải thích 
 - Giải thích những luận điểm: Thế nào là học học, thế nào là hành? Thế nào la kết hợp giữa học và hành?
 - Tác dụng của việc kết hợp học với hành?
- Học không hành sẽ như thế nào? Và sx dẫn đến hậu quả gi?
 - Vì sao phải bỏ lối học hình thức? học đối phó? 
 + KB : Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người 
E. RÚT KINH NGHIỆM
 ... 	
 ************************************************************
 TUẦN 27 Ngày soạn : 1 /3/2011
 TIẾT 103+104 Ngày dạy : 4/3/2011 
 Tập làm văn
 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
 1. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 a. Kiến thức: Vận dụng kĩ năng, trình bày luận điểm vào việc viết bài văn chứng minh( hoặc giải thích ) một vấn đề xã hội hoặc văn học gần gũi với các em.
 b. Kỹ năng: Tự đánh giá chính xác hơn trình độ tập làm văn của bản thân, từ đó, rút ra những kinh nghiệm cần thiết để các bài làm văn sau đạt kết quả tốt hơn.
 c. Thái độ : Giáo dục học sinh thái độ làm bài nghiêm túc.
 2. CHUẨN BỊ 
 GV : Chuẩn bị đề bài và biểu điểm 
 HS : Học bài và giấy kiểm tra 
 3. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
 a. Ổn định: Lớp 8a1......................................8a2.............................................
 b. Bài cũ: Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra việc hs chuẩn bị giấy 
 c.Bài mới : GV giới thiệu bài mới. 
 4. ĐỀ BÀI KIỂM TRA:
 Chọn 1 trong hai đề sau:
 5. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM * ĐỀ BÀI 1.
 A, Đề bài 1 :Giải thích câu nói của M. Go- rơ – ki “ Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” 
 B, Yêu cầu 
 - Thể loại: Giải thích
 - Nội dung: Câu nói của M. Go- rơ – ki “ Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” 
 C, Dàn bài 
 - Mb : Giới thiệu câu nói của M. Go- rơ – ki và hướng giải thích 
 - TB : Lần lượt trình bày các nội dung cần được giải thích 
 + Giải thích những luận “ Thế nào là yêu sách? 
 + Nguồn kiến thức là gì?
 + Vì sao chỉ có kiến thức mới là con đường sống?
 - KB : Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người
 * ĐỀ BÀI 2.
A. Đề bài 2: “Học phải đi đôi với hành” Em hãy viết bài nghị luận để giải thích cho các bạn về y kiến trên. 
B. Yêu cầu 
 - Thể loại : Giải thích
 - Nội dung : “Học phải đi đôi với hành”
C. Dàn bài 
 + MB : Giới thiệu việc học phải đi đôi với hành.
 + TB : Lần lượt trình bày các nội dung cần được giải thích 
 - Giải thích những luận điểm: Thế nào là học học, thế nào là hành? Thế nào la kết hợp giữa học và hành?
 - Tác dụng của việc kết hợp học với hành?
 - Học không hành sẽ như thế nào? Và sx dẫn đến hậu quả gi?
 - Vì sao phải bỏ lối học hình thức? học đối phó? 
 + KB : Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi người 
 6. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
 - Về nhà viết lại bài văn vào vở soạn 
 - Soạn bài mới “ Thuế máu ”
 7. RÚT KINH NGHIỆM

Tài liệu đính kèm:

  • docHOA GA8 27.doc