Tuần 24. Tiết 85 .
I. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh tù ngục Người vẫn mở rộng tâm hồn tìm đến giao hoà với vầng trăng ngoài trời
- Hiểu được ý nghĩa của tư tưởng bài thơ : Từ việc đi đường gian lao mà nói lên bài học đường đời, đường cách mạng .
- Cảm nhận được sự hấp dẫn nghệ thuật của thơ Bác , sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ rất bình dị tự nhiên mà chặt chẽ, mang ý nghĩa sâu sắc .
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc, phân tích hình ảnh thơ.
3. Thái độ :
- Tình yêu thiên nhiên , có ý thức phấn đấu vươn lên trong cuộc sống .
II. Chuẩn bị.
1. Giáo viên : Sgk , sgv , bồi dưỡng Ngữ văn 8 , tranh ảnh , bảng phụ .
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên ở tiết trước .
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học .
Ngày soạn:.. Ngày dạy:. Tuần 24. Tiết 85 . Ngắm trăng Đi đường Hồ Chí Minh I. Mục tiêu cần đạt. 1. Kiến thức: - Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh tù ngục Người vẫn mở rộng tâm hồn tìm đến giao hoà với vầng trăng ngoài trời - Hiểu được ý nghĩa của tư tưởng bài thơ : Từ việc đi đường gian lao mà nói lên bài học đường đời, đường cách mạng . - Cảm nhận được sự hấp dẫn nghệ thuật của thơ Bác , sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ rất bình dị tự nhiên mà chặt chẽ, mang ý nghĩa sâu sắc . 2. Kĩõ năng: - Rèn kĩ năng đọc, phân tích hình ảnh thơ. 3. Thái độ : - Tình yêu thiên nhiên , có ý thức phấn đấu vươn lên trong cuộc sống . II. Chuẩn bị. 1. Giáo viên : Sgk , sgv , bồi dưỡng Ngữ văn 8 , tranh ảnh , bảng phụ . 2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên ở tiết trước . III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học . Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt . Hoạt động 1 . Khởi động (2’) * Mục tiêu : - Tạo hứng thú, tâm thế tìm hiểu bài mới. 1. Ổn định tổ chức . 2. Kiểm tra bài cũ . 3. Giới thiệu bài. Cho học sinh xem tập thơ “ Nhật kí trong tù”, giới thiệu ngắn gọn về tập thơ và bài thơ : Mùa thu năm 1942, từ Cao Bằng, lãnh tụ Nguyễn Aùi Quốc lấy tên là Hồ Chí Minh, sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế cho cách mạng Việt Nam. Đến huyện Túc Vinh ( Quảng Tây ), người bị nhà cầm quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ, rồi bị giải tới giải lui gần 30 nhà giam của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, bị bài ải cực khổ hơn một năm trời. Trong thời gian đó, để ngâm ngợi cho khuây, vừa ngâm vừa đợi ngày tự do, Bác viết tập nhật kí trong tù bằng chữ Hán . Bác vẽ hai nắm tay bị xích đang giơ cao cùng bốn câu đề từ : Thân thể ở trong lao Tinh thần ở ngoài lao Muốn nên sự nghiệp lớn Tinh thần càng phải cao . Tập thơ được dịch ra tiếng Việt năm 1960, được phổ biến rộng rãi, trở thành một sự kiện văn học lớn. Tiết học hôm nay ta sẽ cúng tìm hiểu bài thơ “ Ngắm trăng” và “ Đi đường” trong tập thơ này . Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát vài nét về tác giả và tác phẩm .(3’) * Mục tiêu : Giúp học sinh nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm. 1. Hãy nhắc lại vài nét chính về tác giả . 2. Hãy nêu xuất xứ của hai bài thơ . 3. Hai bài thơ thuộc thể thơ nào ? Bản dịch bài Đi đường thuộc thể thơ lục bát . Chuyển : Trong thơ ca của Bác tình cảm yêu thiên nhiên luôn sâu sắc và phong phú .“ Ngắm trăng”, bài thơ viết về một cuộc ngắm trăng thật đặc biệt. Chính trong hoàn cảnh đặc biệt ấy mà lòng yêu thiên nhiên nói riêng, vẻ đẹp tâm hồn của Bác nói chung càng bộc lộ rõ. Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh đọc , phân tích những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ngắm trăng . (13’) * Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc, thấy được tâm hồn yêu thiên nhiên say đắm của Bác dù trong cảnh tù đày, nghệ thuật đối chuẩn xác tạo hình ảnh thơ độc đáo. 4. Hướng dẫn cách đọc : Câu 1 : 2/2/3 hoặc 2/5, giọng bình thản. Câu 2 : 4/3 giọng bối rối. Câu 3, 4 : 4/3, giọng đằm thắm, vui, sảng khoái. - Đọc, lệnh học sinh đọc, nhận xét . 5. Bác Hồ ngắm trăng trong hoàn cảnh như thế nào? 6. Vì sao Bác lại nói đến cảnh “ Trong tù không rượu cũng không hoa” ? Điều đó muốn nói lên điều gì ? 7. Theo em con người chỉ ngắm trăng trong hoàn cảnh nào ? 8. Câu thơ thứ hai cho ta thấy tâm trạng gì của người tù ? 9. Qua hai câu thơ trên chúng ta thấy phẩm chất gì của người tù Hồ Chí Minh ? Bình : Trong cảnh tù ngục khắc nghiệt ấy đã cho thấy người tù không hề vướng bận bởi những ách nặng về vật chất, tâm hồn vẫn tự do, vẫn ung dung, vẫn thèm được tận hưởng cảnh trăng đẹp. Câu thơ dịch “ Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ” chưa chuyển tải được cái ái náy, bối rối trong lời tự hỏi “ nại nhược hà” ( biết làm thế nào ? ) Sự bối rối, xốn xang rất nghệ sĩ của Hồ Chí Minh trước cảnh đêm trăng quá đẹp. Người chiến sĩ cách mạng vĩ đại ấy vẫn là một con người yêu thiên nhiên một cách say mê và hồn nhiên đã rung động, mãnh liệt trước cảnh trăng đẹp dù đang là thân tù . 10. Cho học sinh quan sát tranh, đọc hai câu cuối ( Phiên âm và dịch thơ ) . 11. Hai câu thơ thể hiện mối quan hệ và tình cảm như thế nào giữa người và trăng ? 12. Biện pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng ở đây ? 13. Hãy chỉ ra phép đối, nhân hóa đó ? 14. Hai câu thơ nói lên điều gì ? Diễn giải : Câu thơ dịch bị mất đi rất nhiều cái hay so với nguyên tác chữ Hán .Hai câu thơ nguyên tác có kết cấu đăng đối rất đẹp. Cả hai câu đều có cùng một kết cấu ( người và trăng được đặt ở hai đầu câu thơ, chắn ở giữa là cửa nhà tù ) nhưng có sự đảo ngược : câu trên theo trật tự người – trăng, câu dưới theo trật tự trăng – người. Nhân và nguyệt là một cặp đối, minh nguyệt và thi gia là một cặp đối, thể hiện sự giao hòa tuyệt đẹp của trăng và người. Ngắm trăng nhưng lại phát hiện ra vẻ đẹp của cõi người. Người xưa ngắm trăng thấy trăng đẹp, trăng trong, lại buồn cho cõi đời cát bụi trầm luân. Lí Bạch nghĩ ngợi : Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Cúi đầu nhớ cố hương Tản Đà ngao ngán nói với chị Hằng : Trần thế em nay chán nửa rồi! Hồ chí Minh ngắm trăng rất giống người xưa trong niềm say mê cái đẹp thiên nhiên nhưng lại khác người xưa trong sự phát hiện vẻ đẹp của cõi người. Người thả tâm hồn vượt ra ngoài cửa sổ nhà tù để tìm đến ngắm vầng trăng sáng giữa bầu trời cao rộng. Và vầng trăng cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm đến ngắm nhà thơ trong tù. Chữ “ khán” được lặp lại cùng một vị trí trong cả hai câu thơ kết hợp với hai động từ “ hướng”, “ tòng” đã tạo nên mối quan hệ tri âm, tri kỉ giữa người và trăng. Cả hai đã chủ động tìm đến với nhau, lặng lẽ ngắm nhau say đắm, bất chấp song sắt nhà tù . 15. Hình ảnh cái song sắt đứng ở giữa người tù – nhà thơ và vầng trăng có ý nghĩa gì ? Bình :Nhà tù là hiện thực tàn bạo và đen tối, vầng trăng trên bầu trời là thế giới của cái đẹp, của tự do và ánh sáng. Song sắt nhà tù không ngăn cản nỗi tâm hồn của người tù nghệ sĩ tìm đến với cái đẹp, với tự do và ánh sáng. Mở đầu bài thơ là nhà tù và người tù, đến cuối bài thơ thì nhà tù vẫn có đó nhưng chỉ thấy trăng và nhà thơ không còn thấy người tù đâu cả. Người tù đã vượt ngục trở thành nhà thơ. Cuộc vượt ngục bằng tinh thần ấy không chỉ thể hiện tâm hồn nghệ sĩ yêu thiên nhiên mãnh liệt và sâu sắc mà còn cho thấy sức mạnh tinh thần kì diệu của người tù – chiến sĩ – thi sĩ. Có thể ung dung giữa chốn ngục tù tàn bạo để tâm hồn bay bổng với vẻ đẹp của thiên nhiên, đó chính là tiêu biểu cho tinh thần thép của người chiến sĩ cộng sản : “ Thân thể ở trong lao Tinh thần ở ngoài lao” Hoạt động 4 : Hướng dẫn học sinh khái quát lại những giá trị vừa tìm hiểu . (3’ ) * Mục tiêu : Giúp học sinh khái quát lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. 16. Nét nghệ thuật nổi bật của bài thơ là gì ? 17. Bài thơ đã thể hiện điều gì ? Hoạt động 5 : Hướng dẫn học sinh luyện tập .(4’) * Mục tiêu : Nhận xét về tinh thần cổ điển, tinh thần thép trong bài thơ; so sánh với các bài thơ viết về trăng khác. 18. Tinh thần cổ điển và tinh thần thép, chất nghệ sĩ và chất chiến sĩ được kết hợp như thế nào trong bài thơ ? 19. Có người nói bài thơ là một cuộc vượt ngục thành công và kì lạ của Hồ Chí Minh. Ý kiến của em như thế nào ? 20. Thơ Bác đầy trăng, hãy nêu những bài thơ viết về trăng của Bác mà em biết. Nhận xét những bài thơ đó so với bài thơ “ Vọng nguyệt” . Chuyển : Sự giao hòa với thiên nhiên được thể hiện sâu sắc trong bài “ Ngắm trăng” của Bác. Phong cách thơ của Hồ Chí Minh : vừa tả cảnh, vừa tả tình, vừa có ý nghĩa thực, vừa có ý nghĩa tượng trưng, triết lí như thế nào ? Những điều đó được thể hiện qua bài thơ “ Đi đường” sau đây. Hoạt động 6 : Hướng dẫn học sinh đọc, hiểu bài thơ Đi đường . (13’) * Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc, thấy được từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời : vượt qua gian khổ chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang ; giá trị sử dụng các biện pháp nghệ thuật tạo nên giá trị bài thơ. 21. Trên cơ sở đã tìm hiểu thể thơ và luyện đọc ở nhà, em hãy nêu cách đọc bài thơ “ Đi đường”. Lệnh học sinh đọc, nhận xét . 22. Đọc câu phiên âm và bản dịch thơ; hãy nhận xét, so sánh giữa hai câu . 23. Câu thơ nêu lên nội dung gì ? 24. Nỗi gian khổ vất vả của người đi đường được miêu tả như thế nào ? 25. Câu thơ có phải chỉ nói lên nỗi gian truân của việc đi bộ trên đường núi không ? Con đường cách mạng, con đường đời đầy khó khăn. Cần nhìn thẳng vào khó khăn gian khổ mà vượt qua nó . 26. Em biết bài thơ Đường nào, câu thơ Đường nào cũng nói về chủ đề này ? Bình : Đó là những suy ngẫm thấm thía được Hồ Chí Minh đúc kết từ bao cuộc chuyển lao, đi đường. Nỗi gian lao của người đi bộ đường núi là điều không nói ai cũng biết, nhưng không phải ai cũng cảm nhận một cách thấm thía. Chỉ có những người nào đã từng trải qua, từng thể nghiệm thì mới thấu hiểu đầy đủ cái sự thực hiển nhiên đó và mới thật sự thấm thía mấy chữ “ đi đường khó”. Câu thơ rất đơn sơ nhưng mang nặng suy nghĩ, cảm xúc và gợi ra ý nghĩa khái quát sâu xa vươn ra ngoài chuyện đi bộ đường núi . 27. Điệp từ “ trùng san” được sử dụng tiếp theo ở đây thuộc dạng điệp ngữ nào ? Bài thơ nào đã học được sử dụng dạng điệp ngữ đó ? Tác dụng nghệ thuật của lối điệp ngữ đó là gì ? 28. Câu thơ này ta ... án ? 7. Hãy cho ví dụ có sử dụng câu cảm thán . 8. Hãy thêm các từ cảm thán và dấu chấm than để chuyển đổi các câu sau thành câu cảm thán : a. Anh đến muộn quá . b. Buổi chiều thơ mộng . c. Những đêm trăng lên . Hoạt động 3 : Hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành đạt các yêu cầu bài tập . (25’) * Mục tiêu : Xác định câu cảm thán; phân tích giá trị từ ngữ, cảm xúc thể hiện nội dung trong các câu văn; rèn kĩ năng đặt câu. 9. Treo bảng phụ, gọi học sinh đọc bài tập 1. 10. Hãy cho biết các câu trong những đoạn trích trên có phải đều là câu cảm thán không ? vì sao ? 11. Cho học sinh đọc, xác định, thực hiện yêu cầu bài tập 2 . - Phân tích tình cảm cảm xúc thể hiện trong những câu trên có thể xếp những câu này vào câu cảm thán được không ? Vì sao ? Nhận xét, sửa chữa . 12. Đặt câu cảm thán bộc lộ cảm xúc trước một người thân dành cho mình ? 13. Hãy đặt câu cảm thán bộc lộ cảm xúc khi nhìn thấy mặt trời mọc ? 14. Cho học sinh đọc, thực hiện theo yêu cầu bài tập 4. Hoạt động 4 : Hướng dẫn công việc ở nhà . (2’) * Mục tiêu: Giúp học sinh có tâm thế, cách chuẩn bị bài ở nhà. - Xem lại kiến thức về giới thiệu một danh lam thắng cảnh; thuyết minh về một phương pháp; các đề văn đã thực hiện. - Sưu tầm các món ăn, giới thiệu di tích văn hóa lịch sử . Nghe . Quan sát . Đọc . Xác định . Trình bày . Trình bày . Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói, khi viết đơn, biên bản, hay hợp đồng, trình bày kết quả một bài toán ta không dùng câu cảm thán vì đó là những văn bản hành chính hoặc văn bản khoa học. Câu cảm thán thường dùng trong thơ và trong nhiều thể loại văn khác như: miêu tả, kể chuyện, kí sự, tuỳ bút Trình bày . Nêu ví dụ . Thực hiện hoàn thành câu cảm thán. a. Trời ơi, anh đến muộn quá ! b. Buổi chiều thơ mộng biết bao! c. Ôi, những đêm trăng lên ! Quan sát, đọc . Xác định, nhận xét, sửa chữa . Các câu trên là câu cảm thán vì chúng có chứa các từ cảm thán ( than ôi, thay, hỡi ơi, chao ôi ) và dấu chấm than ( 4 câu đầu ). Các câu còn lại có thể có dấu chấm than nhưng không có từ ngữ cảm thán nên không phải là câu cảm thán Trao đổi đôi bạn . - Các câu a , b , c , d đều là câu biểu lộ tình cảm, cảm xúc. - Tuy nhiên, chúng không phải là câu cảm thán. Vì chúng không mang dấu hiệu, hình thức câu cảm thán. Lên bảng đặt câu . - Mẹ ơi, tình yêu mà mẹ đã dành cho con thiêng liêng biết bao ! - Ôi ! Mẹ đã về. - Chao ôi, một ngày vắng mẹ sao mà dài đằng đẵng ! Đặt câu . - Đẹp thay cảnh mặt trời buổi bình minh ! - Ôi! mặt trời đẹp quá . - Ôi, mỗi buổi bình minh đều lộng lẫy thay ! Đọc, thực hiện theo yêu cầu bài tập. a. Câu nghi vấn . - Có chứa các từ nghi vấn : ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ .... hoặc các từ hay dùng để nối các vế có quan hệ lựa chọn. - Chức năng chính là dùng để hỏi. - Khi viết, kết thúc bằng dấu chấm hỏi. b. Câu cầu khiến . - Có chứa các từ cầu khiến : hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào, hay ngữ điệu cầu khiến. - Chức năng : ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo. - Khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm ( trường hợp ý cầu khiến không được nhấn mạnh ) c. Câu cảm thán . - Có chứa các từ ngữ cảm thán : ôi, hỡi ôi, chao ôi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào. - Chức năng: bộc lộ cảm xúc . - Khi viết, thường kết thúc bằng dấu chấm than . Nghe . I. Đặc điểm hình thức và chức năng. 1. Tìm hiểu ví dụ . - Câu cảm thán : a. Hỡi ơi lão Hạc ! b. Than ôi! - Dấu hiệu hình thức nhận biết : + Từ ngữ cảm thán: hỡi ơi, than ôi . + Dấu câu : dấu chấm than . Ôi, hởi, than ôi có sử dụng dấu chấm than. - Tác dụng : Dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói, người viết trong giao tiếp hàng ngày, trong văn bản nghệ thuật. 2. Ghi nhớ . - Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như : ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi ), trời ơi, thay, xiết bao, biết chừng nào.dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói ( người viết ) xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương. - Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than III. Luyện tập. 1. Nhận biết câu cảm thán . - Các câu cảm thán : a. - Than ôi ! - Lo thay ! - Nguy thay ! b. Hỡi cảnh rừng ghê ghớm của ta ơi ! c. Chao ôi, có biết dâu rằng ......của mình thôi . 2. Phân tích tình cảm, cảm xúc trong các ngữ cảnh và nhận xét câu . a. Lời than thân của người nông dân dưới chế độ phong kiến . b. Lời than thở của người chinh phụ trước nỗi truân chuyên do chiến tranh gây ra . c. Tâm trạng bế tắc của nhà thơ trước cuộc sống( trước cách mạng tháng tám). d. Sự ân hận của Dế Mèn trước cái chết thảm thương , oan ức của Dế Choắt . - các câu trên có bộc lộ tình cảm cảm xúc, nhưng không có dấu hiệu đặc trưng của câu cảm thán ( từ ngữ cảm thán, dấu chấm than ) nên không phải là câu cảm thán . 3. Đặt câu . a.Bộc lộ cảm xúc trước một người thân dành cho mình. b.Bộc lộ cảm xúc khi thấy mặt trời mọc . * Nhận xét – Rút kinh nghiệm . ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ¯ Ngày soạn:.. Ngày dạy:. Tuần 24. Tiết 87 ,88 . Viết bài tập làm văn số 5 I. Mục tiêu cần đạt . 1. Kiến thức: - Củng cố nhận thức lí thuyết về văn bản thuyết minh . 2. Kĩõ năng: - Vận dụng thực hành sáng tạo một văn bản thuyết minh cụ thể . 3. Thái độ : - Có ý thức phấn đấu thực hiện đúng quy trình làm văn . II. Chuẩn bị . 1. Giáo viên : Soạn đề , yêu cầu . 2. Học sinh : Ôn tập lại các kiến thức về các kiểu văn bản thuyết minh đã học ở học kì II. Sưu tầm cách làm món ăn . III. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học . Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1 : Khởi động .(2’) * Mục tiêu : - Tạo hứng thú, tâm thế tìm hiểu bài mới. - Xác định đúng đắn động cơ trong kiểm tra đánh giá. 1. Ổn định tổ chức . 2. Kiểm tra bài cũ . 3. Giới thiệu bài . Tiết học hôm nay chúng ta đi vào thực hành về các kiểu văn bản thuyết minh đã học vừa qua thông qua bài viết Tập làm văn số 5 . Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh tiến hành viết bài . (86’) * Mục tiêu : Viết đúng yêu cầu, kiểu văn, đúng quy trình tạo lập văn bản. - Chép đề lên bảng . - Nêu mục đích, yêu cầu : + Viết đúng kiểu văn thuyết minh . + Đúng nội dung, trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, tri thức xác thực. + Bố cục mạch lạc . + Vận dụng hợp lí các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, bình luận . - Quan sát, theo dõi . - Thu bài, kiểm tra số lượng . - Nhận xét . Hoạt động 3 : Hướng dẫn công việc ở nhà . (2’) * Mục tiêu: Giúp học sinh có tâm thế, cách chuẩn bị bài ở nhà. Chuẩn bị phần học : “ Câu trần thuật” theo định hướng câu hỏi sgk . Tìm ví dụ, viết đoạn văn có sử dụng câu trần thuật . Nghe. Chép đề . Nghe . Viết bài . Nộp bài Nghe . Nghe. Đề : Giới thiệu một món ăn mà em biết . * Yêu cầu : - Đảm bảo đúng kiểu văn. - Đảm bảo bố cục ba phần. - Nội dung đủ các bước : nguyên liệu, cách làm, yêu cầu thành phẩm. - Ngôn ngữ trong sáng , diễn đạt lưu loát, mạch lạc , dễ hiểu. * Nhận xét – Rút kinh nghiệm . ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ¯
Tài liệu đính kèm: