Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 23 - Trường THCS Nghĩa Chánh

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 23 - Trường THCS Nghĩa Chánh

TUẦN 23

TIẾT 85

 Văn bản: NGẮM TRĂNG - ĐI ĐƯỜNG

 (Hồ Chí Minh)

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức: - Giúp Hs hiểu được ý nghĩa tư tưởng của bài thơ: từ việc đi đường gian lao mà nói lên bài học đường đời, đường cách mạng.

 -Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh nào người vẫn mở rộng tâm hồn tìm đến giao hoà với vầng trăng ngoài trời.

 -Thấy được sức hấp dẫn nghệ thuật của bài thơ Ngắm trăng cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ Đi đường rất bình dị, tự nhiên chặt chẽ, mang ý nghĩa sâu sắc.

2. Kĩ năng:

- Rèn cho hs kĩ năng đọc thơ tứ tuyệt, phân tích thơ tứ tuyệt.

3. Thái độ:

- Giáo dục cho hs lòng kính yêu, biết ơn vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.

II. PHƯƠNG PHÁP:

- Vấn đáp, đàm thoại, thảo luận nhóm kết hợp với thực hành.

III. CHUẨN BỊ:

- GV: Soạn giáo án , tư liệu tham khảo

- Tích hợp nội dung: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- HS chuẩn bị bài ở nhà theo câu hỏi SGK

 

doc 11 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 921Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 23 - Trường THCS Nghĩa Chánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn: 26/01/2012
 Ngày dạy: ././2012
TUẦN 23
TIẾT 85
 Văn bản: 	NGẮM TRĂNG - ĐI ĐƯỜNG
 (Hồ Chí Minh)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
 - Giúp Hs hiểu được ý nghĩa tư tưởng của bài thơ: từ việc đi đường gian lao mà nói lên bài học đường đời, đường cách mạng.
 -Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh nào người vẫn mở rộng tâm hồn tìm đến giao hoà với vầng trăng ngoài trời.
 -Thấy được sức hấp dẫn nghệ thuật của bài thơ Ngắm trăng cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ Đi đường rất bình dị, tự nhiên chặt chẽ, mang ý nghĩa sâu sắc.
2. Kĩ năng:
- Rèn cho hs kĩ năng đọc thơ tứ tuyệt, phân tích thơ tứ tuyệt.
3. Thái độ:
- Giáo dục cho hs lòng kính yêu, biết ơn vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.
II. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp, đàm thoại, thảo luận nhóm kết hợp với thực hành.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: Soạn giáo án , tư liệu tham khảo
- Tích hợp nội dung: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- HS chuẩn bị bài ở nhà theo câu hỏi SGK
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định: 
2. Kiểm tra
Đọc diễn cảm thuộc lòng bài thơ Tức cảnh Pác Bó
3. Bài mới;
 Bài thơ Ngắm trăng và Đi đường là hai trong số các bài thơ trong tập Nhật kí trong tù của Bác. Hai bài thơ được Bác sáng tác trong hoàn cảnh bị tù đày. Mặc dù vậy nhưng với tâm hồn nghệ sĩ lớn, Bác vẫn xúc động và hoà hợp với thiên nhiên. Mỗi bước đi trên con đường đời, con đường cách mạng, Bác luôn suy ngẫm để rút ra cho bản thân mình những bài học quý giá. Vậy hai bài thơ này ra sao...
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
Trình bày những hiểu biết của em về tập Nhật kí trong tù?
Nêu yêu cầu đọc?
-Bài Ngắm trăng đọc thong thả, khoan thai, hai câu cuối nhấn mạnh vào những chữ đối nhau.
-Bài Đi đường đọc thong thả, lạc quan, tin tưởng.
-Gv đọc mẫu-Hs đọc-Nhận xét.
Trong bài có một số từ khó (tham khảo SGK).
Hai bài này thuộc thể thơ nào?
-Thất ngôn tứ tuyệt. 
Hs đọc diễn cảm bài thơ.
Trong truyền thống thơ ca phương Đông, trăng luôn là bạn của các thi nhân, là đối tượng của thi nhân thương cảm. Thưởng thức những cuộc ngắm trăng ấy bao giờ cũng có rượu, có trăng và có khi còn cả âm nhạc. Người ta thường ngắm trăng trong khi tâm hồn thảnh thơi suy nghĩ.
Hãy đọc hai câu đầu và cho biết Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh nào?
+Trong tù không rượu ... không hoa.
 Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ.
Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh hết sức đặc biệt. Trong tù, thiếu thốn khổ cực làm sao phù hợp với việc thưởng nguyệt, làm sao có rượu, có hoa để mà ngắm trăng.
Vì sao ở đây Bác lại nhắc đến rượu và hoa? Điều đó giúp em hiểu được điều gì về tâm hồn người người tù cộng sản?
-Người tù không hề vương bận bởi những gánh nặng về vật chất, về gông cùm nên tâm hồn luôn tự do, ung dung.
Trước cảnh đêm trăng, tâm trạng của nhân vật trữ tình được biểu lộ như thế nào?
-Tâm trạng xúc động bối rối vì cảnh thiên nhiên quá đẹp, còn thi sĩ thì không có tự do, không có hoa, không có rượu mà trong tù thì biết làm sao để có cuộc ngắm trăng thực sự được. Bởi thế càng bứt dứt.
Hãy so sánh câu nguyên tác và câu dịch để rút ra nhận xét.
Câu thơ dịch cảnh đẹp...đã làm mất đi cái xốn xang, bối rối được thể hiện ở lời tự hỏi nại nhược hà (biết làm thế nào) dịch thành khó hững hờ cho thấy nhân vật trữ tình quá bình thản, có phần hững hờ chứ không dung cảm mạnh mẽ như câu thơ chữ Hán.
Qua hai câu thơ đầu, em hiểu gì về tâm hồn người tù cách mạng Hồ Chí Minh?
Hs đọc hai câu thơ chữ Hán-Nhận xét cách sắp xếp.
Các từ nhân và thi gia, song nguyệt có gì đáng chú ý?
Cách sắp xếp như vập có hiệu quả như thế nào?
+Nhân hướng...
 Nguyệt tòng...
-Hai câu thơ sử dụng nghệ thuật đăng đối (đối trong từng câu, đối trong hai câu thơ với nhau).
-Ở mỗi câu, chữ chỉ người(nhân, thi gia) và chữ chỉ trăng (nguyệt) đặt ở 2 đầu ở giữa là cửa nhà tù(song). Mặt khác 2 câu cũng tạo thành một cặp đối (cũng là người và trăng đối với nhau) minh nguyệt và thi gia với cách sắp xếp như vậy bài thơ có một hiệu quả nghệ thuật đáng kể. Hai câu dịch làm mất đi cấu trúc đăng đối đó, tức là giảm một phần sức truyền cảm. Ngoài ra câu dịch thứ tư còn có hai từ đồng nghĩa nhòm, ngắm rõ ràng là chưa có đức, đó là chưa kể chữ nhòm ở đây không được nhã nhặn lại là nhóm khe cửa.
Em hãy phân tích quan hệ giữa trăng và nhà thơ?
-Trăng và người chủ động tìm đến giao hoà với nhau ngắm trăng say đắm. Cấu trúc đối của câu thơ đã làm nổi bật tình cảm song phương mãnh liệt của cả người và trăng. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật nhân hoá để cho ta thấy giữa Bác và trăng có sự gắn bó thân thiết trở thành tri âm tri kỉ từ lâu.
Qua đây em hiểu thêm điều gì về Bác?
-Một con người yêu thiên nhiên, luôn giao hoà với thiên nhiên. 
Em hãy nêu khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài?
Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú thích, kết cấu bài thơ.
-Gợi ý phân tích hai câu đầu.
Câu khai đề mở ra ý chủ đạo của bài thơ là gì?
-Sự gian nan tập chung của người đi đường, hết lớp này đến lớp khác chồng chất, trùng trùng, điệp điệp như không thể đi hết được...
Câu chuyển, chuyển sang ý gì?
-Câu 3 không còn là ý nghĩa miêu tả mà còn là một bài học thấm thía, sâu sắc mà gắn gọn về đường đời. Nếu kiên trì, chịu khó vượt qua gian lao chồng chất, nhất định sẽ thắng lợi vẻ vang.
Câu hợp khái quát vấn đề gì? 
Nêu nội dung nghệ thuật của bài.
I.Tìm hiểu chung và đọc
1.Tác giả-tác phẩm
-Tập thơ gồm 133 bài được viết bằng chữ Hán trong thời gian Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam.
2.Đọc
3.Thể loại
-Thất ngôn tứ tuyệt. 
II.Phân tích văn bản
A.Ngắm trăng( Vọng nguyệt )
1.Hai câu thơ đầu
-Tâm hồn nghệ sĩ, sự xúc động mạnh mẽ của Bác trước cảnh đêm trăng đẹp.
2.Hai câu thơ cuối
-Tình cảm gắn bó giao hoà bình đẳng giữa người tù-thi sĩ và trăng.
3.Tổng kết
-Bài thơ cô đọng hàm xúc, kết hợp hài hoà giữa cổ điển và hiện đại, nghệ thuật nhân hoá, đối...
-Bài thơ thể hiện vẻ đẹp hài hoà của một tâm hồn, một nhân cách lớn. Đó lá tư chất nghệ sĩ, đặc biệt và bản lĩnh phi thường của người tù cách mạng.
B.Đi đường (Tẩu lộ)
1.Câu khai đề: nêu rõ gian nan của người đi đường.
2.Câu thừa: những khó khăn chồng chất của người đi đường.
3.Câu chuyển
-Núi cao cũng như gian lao sẽ có tận cùng là sự thắng lợi.
4.Câu hợp: niềm vui sướng của người đi đường khi vượt qua những khó khăn.
5.Tổng kết
-Đi đường là bài thơ tứ tuyệt, giản dị mà hàm xúc.
-Bài thơ nói về việc đi đường đầy gian lao nhưng đã gợi ra chân lý đường đời: vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
c.Củng cố, luyện tập 
 - Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên thắm thiết và phong thái ung dung trong bất kì hoàn cảnh nào của Hồ Chí Minh thể hiện qua bài Ngắm trăng và Đi đường. Thấy được đặc sắc nghệ thuật của 2 bài thơ.
- Đọc diễn cảm hai bài thơ.
d.Hướng dẫn học ở nhà 
 -Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ.
 -Học thuộc lòng hai bài thơ.
 -Đọc soạn: Chiếu dời đô.
 Ngày soạn: 26/01/2012 
 Ngày dạy:.//2012
TUẦN 23
TIẾT : 86 
 Tiếng Việt CÂU CẢM THÁN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
 - Giúp Hs hiểu rõ được đặc điểm hình thức của câu cảm thán. Phân biệt câu cảm thán với các kiểu câu khác.
2. Kĩ năng:
 - Nắm vững chức năng nhận biết và sử dụng câu cảm thán. 
3. Thái độ:
Giáo dục HS nói dúng viết đúng TV
II. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp, đàm thoại, thảo luận nhóm kết hợp với thực hành.
III. CHUẨN BỊ:
- GV: Soạn giáo án , tư liệu tham khảo
- HS chuẩn bị bài ở nhà theo câu hỏi SGK
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định: 
2. Kiểm tra
? Nêu đặc điểm, chức năng của câu cầu khiến?
3. Bài mới;
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
VD a, b(bảng phụ)
Trong những câu trên câu nào là câu cảm thán?
a.Hỡi ôi lão Hạc!
b.Than ôi! ... còn đâu?
Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cảm thán?
a.Từ hỡi ôi.
b.Từ than ôi.
Khi đọc phải đọc diễn cảm, khi viết phải dùng dấu chấm than.
Những từ cảm thán này được dùng để làm gì?
a.Hỡi ôibày tỏ sự xót thương đối với lão Hạc.
b.Than ôi biểu thị sự tiếc nuối của con hổ đối với rừng và khao khát tự do.
Như vậy câu cảm thán dùng để bộc lộ tình cảm cảm xúc của người viết, người nói và được biểu thị bằng phân tận đặc thù, từ ngữ cảm thán.
Em hãy kể một số từ ngữ cảm thán thường gặp?
-Trời ơi, thương thay, biết bao ...
Qua phân tích VD, em hãy cho biết đặc điểm hình thức của câu cảm thán và dấu câu cảm thán?
-Là câu có từ ngữ cảm thán như than ôi, thương thay, biết bao ... 
Khi viết đơn, biên bản hoặc hợp đồng, có thể dùng câu cảm thán được không? Vì sao?
-Không. Vì ngôn ngữ không thích hợp trong loại văn bản này.
Lấy VD có câu cảm thán?
-Chao ôi! Trăng đến rằm thì trăng lại tròn.
Qua tìm hiểu VD em hãy cho biết câu cảm thán có hình thức và chức năng gì?
Hs nêu yêu cầu bài tập. 
Hãy cho biết các câu trong bài tập có phải là câu cảm thán không?
Hs lên bảng làm, gv chữa bài.
Phân tích tình cảm cảm xúc được thể hiện trong những câu sau đây?
Có thể xếp những câu này vào kiểu câu cảm thán được không? Vì sao?
Gv nêu yêu cầu bài tập. 
Hs làm bài - Nhận xét - chữa bài.
Yêu cầu Hs nhắc lại 3 kiểu câu trên về đặc điểm, hình thức, chức năng.
I.Đặc điểm, hình thức và chức năng 
*Ghi nhớ:SGK-44.
II.Luyện tập 
1.Bài tập 1(44) Xác định câu cảm thán 
a.Than ôi! Lo thay! Nguy thay.
b.Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
c.Chao ôi ... mình thôi.
-Vì các câu trong phần a nói lên nỗi lo sợ của nhân dân trước cảnh mưa tầm tã, nước sông dâng cao, đê sắp vỡ. Các từ ngữ cảm thán được dùng than ôi, lo thay, nguy thay và dùng dấu chấm than cuối câu.
-Câu b thể hiện nỗi tiếc nối của chúa sơn lâm: nỗi nhớ rừng và khao khát tự do. Có từ cảm thán ơi và kết thúc câu bằng dấu chấm than.
-Câu c: nói lên niềm ân hận của Dế Mèn chữ chao ôi là từ cảm thán nên câu này là câu cảm thán.
2.Bài tập 2(44)
-4 câu a, b, c, d bộc lộ tình cảm, cảm xúc. 
a.Lời than của người nông dân dưới chế độ xã hội phong kiến
b.Lời than của người trinh phụ trước nỗi truân do chiến tranh gây ra.
c.Tâm trạng bế tắc của nhà thơ trước cuộc sống trước cách mạng tháng tám.
d.Nỗi ân hận của Dế Mèn trước cai chết thảm thương của Dế Choắt.
→4 câu này đều bộc lộ tình cảm cảm xúc nhưng không xếp nó vào kiểu câu cảm thán. Vì nó không có đặc điểm chức năng của câu cảm thán.
3.Bài tập 3(45) Đặt hai câu cảm thán để bộc lộ tình cảm cảm xúc.
a.Trước tình cảm của một người dành cho mình.
-Mẹ ơi, con thật sự xúc động trước tình cảm mẹ dành cho con!
b.Khi nhìn thấy mọc trời mọc.
-Cảnh mặt trời mọc đẹp biết bao!
4.Bài tập 4(45)
Nhắc lại đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.
c.Củng cố: 
- Củng cố và nâng cao kiến thức về câu cảm thán và câu trần thuật, nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng của hai loại câu này.
- Đặt 1 câu cảm thán.
d.Hướng dẫn học ở nhà 
 -Học kĩ bài, làm bài tập 4.
 -Đọc trước bài: Câu trần thuật.
 Ngày soạn: 26/01/2012 
 Ngày dạy:.//2012
TUẦN 23
TIẾT : 87,88 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Nhằn giúp hs vận dụng lí thuyết vào thực hành viết văn bản thuyết minh về danh lam thắng cảnh, có các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, bình luận, những con số chính xác nhưng vẫn phải phục vụ cho mục đích thuyết minh.
2. Kĩ năng:
- Rèn cho hs kĩ năng viết bài văn thuyết minh đúng, hay có bố cục rõ ràng.
3. Thái độ:
 - Giáo dục cho hs ý thức tự giác tích cực tìm hiểu về đối tượng để viết bài văn thuyết minh.
II. PHƯƠNG PHÁP:
- Viết bài tập làm văn tại lớp
III. CHUẨN BỊ:
- GV: chuẩn bị đề bài, đáp án.
- HS chuẩn bị giấy bút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định: 
2. Kiểm tra
3. Bài mới;
 2.Nội dung đề: Cho HS chọn một trong hai đề sau
 Đề 1:
 - Hãy thuyết minh về một cảnh đẹp mà em yêu thích ở quê hương em.
 Đề 2: 
 - Thuyết minh về một sản phẩm,hoặc một trò chơi dân gian.
3.Đáp án+biểu điểm
1. Đề 1
Tùy hs lựa chọn cảnh đẹp mà mình yêu thích song cần đạt được những nội dung sau:
* Mở bài: (2 điểm)
- Giới thiệu cảnh đẹp và cảm xúc khái quát.
* Thân bài: ( 6 điểm)
- Lần lượt thuyết minh từng khía cạnh của thắng cảnh, có vận dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm, câu cảm thán để viết đoạn thân bài.
* Kết bài: (2 điểm)
- Ý nghĩa của thắng cảnh, cảm xúc của người viết.
* Cho hs viết 86 Phút.
* GV thu bài 2’.
2. Đề 2: Tùy HS lựa chọn ví dụ như thuyết minh về trò chơi đua thuyềnở Quảng Ngãi
* Mở bài: (2 điểm)
-Giới thiệu trò chơi
* Thân bài: ( 6 điểm)
- Số người chơi
- Dụng cụ chơi
- Cách chơi ( luật chơi)
+ Thế nào là thắng, thế nào là thua
+ Thế nào là phạm luật
+ Yêu cầu đối với trò chơi
* Kết bài: (2 điểm)
Tác dụng của trò chơi đó

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an ngu van 8(10).doc