Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 - Năm học 2019-2020

doc 16 trang Người đăng Hải Biên Ngày đăng 21/11/2025 Lượt xem 14Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 01/12/2019 Tuần: 20
Ngày dạy: /12/2019 Tiết: 73, 74
 NHỚ RỪNG
 Thế Lữ
 I. MỤC TIÊU
 Giúp HS:
 1. Kiến thức: 
 - Sơ giản về phong trào Thơ mới.
 - Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học 
chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
 - Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
 - Tích hợp môi trường, kĩ năng sống: Vấn đề bảo vệ môi trường sống tự 
nhiên của các loài động vật.
 2. Kĩ năng:
 - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
 - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
 - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
 - Phân tích từ ngữ, hình ảnh để làm nổi bật tâm sự của con hổ. Tâm tư 
khát vọng của con người thông qua hình ảnh con hổ.
 3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu tự do.
 II. CHUẨN BỊ
 1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, sách tham khảo.
 2. Học sinh: SGK, đọc diễn cảm bài thơ, trả lời các câu hỏi trong SGK.
 III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
 3. Bài mới
 Thơ mới là tên gọi của hình thức thể loại thơ tự do, đồng thời cũng là tên 
gọi của một phong trào thơ mới có xu hướng lãng mạn gắn liền với tên tuổi một 
số thi sĩ trẻ như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu Nhớ rừng là một trong 
những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho 
sự thắng lợi của Thơ mới.
 1 
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
 TIẾT 1 TIẾT 1
HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS đọc, I. Tìm hiểu chung
tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả: (1907 – 1989 )
Gv: Dựa vào chú thích SGK em hãy nêu -Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ. 
vài nét về tác giả? Quê ở Bắc Ninh.
 - Là người có công đầu trong phong 
 trào thơ Mới. Ngoài sáng tác thơ, 
 ông còn là nhà soạn kịch lớn.
 2. Tác phẩm
Gv: Em hãy nêu xuất xứ bài thơ? - Nhớ rừng được sáng tác năm 1934 
Gv gọi Hs trả lời, Gv nhận xét và diễn và được in trong tập thơ “Mấy vần 
giảng thêm: Đây là bài thơ tiêu biểu nhất thơ” xuất bản năm 1935. 
của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở 
đường cho sự thắng lợi của thơ mới.
Gv: Quan sát bài thơ, chỉ ra những điểm - Thể thơ: 8 chữ
mới của hình thức bài thơ này so với bài 
thơ đã học, như thơ Đường luật chẳng 
hạn?
- Không hạn định lượng câu, chữ, đoạn.
- Mỗi dòng 8 tiếng.
- Ngắt nhịp tự do, vần không cố định 
- Giọng thơ ào ạt, phóng khoáng. 3. Đọc – Bố cục
* Gv gọi Hs đọc diễn cảm bài thơ, thể hiện 
đúng giọng điệu:
- Đoạn 1, 4: Đọc nhấn giọng, đanh gọn thể 
hiện tâm trạng chán ghét, căm hờn, uất ức 
của con hổ.
- Đoạn 2, 3: Đọc giọng trầm, mạnh mẽ thể 
hiện được tâm trạng vừa tự hào, vừa tiếc 
nuối thời oanh liệt.
- Đoạn 5: Giọng tha thiết thể hiện sự hoài 
niệm nơi rừng núi xưa kia bằng giấc mọng 
ngàn. - Đoạn 1 + 4: Khối căm hờn và niềm 
Gv: Em hãy nêu bố cục bài thơ. uất hận.
 - Đoạn 2 + 3: Nỗi nhớ thời oanh liệt.
 - Đoạn 5: Khao khát mộng ngàn đời
GV: Trong bài thơ có 2 cảnh tượng tương 
phản. Đó là cảnh vườn bách thú, nơi con 
 2 
hổ đang bị giam cầm (đoạn 1, 4) và cảnh 
núi non hùng vĩ, nơi con hổ “tung hoành 
hống hách những ngày xưa” (đoạn 2, 3). 
Với con hổ, cảnh trên là thực tại, cảnh 
dưới là mộng tưởng, là dĩ vãng. Cấu trúc 2 
cảnh tượng đối lập như vậy vừa tự nhiên, 
phù hợp với diễn tiến tâm trạng con hổ, 
vừa tập trung thể hiện rõ chủ đề. II. Tìm hiểu văn bản
HOẠT ĐỘNG 2: GV hướng dẫn HS 
tìm hiểu văn bản 1. Cảnh con hổ ở vườn bách thú 
* Đọc diễn cảm đoạn thơ 1. Cho biết đại ý - Môi trường tù túng, tầm thường, 
của đoạn thơ? chán ngắt.
 Đoạn 1 thể hiện tâm trạng con hổ trong => Tâm trạng căm uất, ngao ngán.
cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú.
Gv: Đọc đoạn thơ đầu, em thấy hoàn cảnh 
của con hổ đã bị thay đổi. Em hãy chỉ rõ sự 
thay đổi đó?
* Xưa: - Cảnh vườn bách thú nhỏ bé, tầm 
 “Chúa tể muôn loài” thường, thấp kém, giả tạo do con 
“Là oai linh nơi rừng thẳm” người sử sang, bắt chước.
* Nay :
 Bị nhốt chặt “trong cũi sắt”
“Nằm dài trông ngày tháng dần qua”
Trở thành: “Trò lạ mắt”, “Thứ đồ chơi” và 
chịu ngang hàng với “bọn gấu dở hơi”, và 
“Cặp báo chuồng bên vô tư lự”.
Gv: Với hổ thì môi trường hiện tại mà hổ 
đang phải sống đó là môi trường như thế 
nào?
Gv: Bị giam cầm trong một môi trường 
như vậy, tâm trạng con hổ lúc này như thế 
nào?
GV: Con hổ vô cùng căm uất, ngao ngán 
cho cuộc sống hiện tại của mình. Nhưng 
không có cách gì thoát ra khỏi cái môi 
trường tù túng, tầm thường, chán ngắt ấy, 
con hổ chỉ đành buông xuôi bất lực “nằm 
dài trong ngày tháng dần qua”. Cái nhìn 
đối mặt với cảnh ngộ bị cầm tù của con hổ, 
 3 
cơ sở của niềm u uất không nguôi, là một 
cái nhìn đầy bi kịch. Nó không chấp nhận 
hoàn cảnh, không chịu hạ mình vì nó luôn 
ý thức mình là bậc đế vương, là chúa sơn 
lâm của chốn rừng xanh.
* Đọc diễn cảm đoạn 4? Nêu đại ý?
 Cảnh vườn bách thú dưới con mắt của 
chúa sơn lâm.
Gv: Cảnh vườn bách thú hiện lên như thế 
nào?
Đó là: “Những cảnh không đời nào thay 
đổi”, “Những cảnh sửa sang, tầm thường, 
giả dối”, “Học đòi bắt chước vẻ hoang 
vu”.
Gv: Dưới con mắt của hổ thì đó là cảnh 
như thế nào?
Gv: Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì?
Từ ngữ liệt kê liên tiếp.
Gv: Nhận xét về cách ngắt nhịp?
 Cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập ở những 
câu đầu: 4/2/2; 2/2/2/2 rồi chuyển sang 
nhịp chậm, phóng túng: 5/3; 3/5
Gv: Với nghệ thuật liệt kê cùng với giọng 
điệu thơ và cách ngắt nhịp linh hoạt, 
phóng túng thể hiện sự chán chường, 
khinh miệt như vậy đã góp phần diễn tả 
điều gì?
 Nó góp phần diễn tả sự chật chội, bó 
buộc, gò bó, cần phải phá tung ra để được 
sống đúng mình, thỏa cái khao khát được 
tháo cũi, sổ lồng.
Kiến thức nâng cao: Em hãy suy nghĩ 
đằng sau cái khao khát được tháo cũi, 
sổ lồng ấy là tâm trạng gì, ý tưởng gì?
- Chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, 
tầm thường, giả dối, Khao khát được 
sống tự do, chân thật.
- Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ 
 4 
đối với cảnh vườn bách thú của con hổ 
cũng chính là thái độ của người dân nô 
lệ đối với xã hội. Đó là hình ảnh thực tại 
của xã hội được cảm nhận bởi những TIẾT 2
tâm hồn lãng mạn khao khát tự do. 2. Cảnh con hổ trong chốn giang 
 sơn hùng vĩ 
 TIẾT 2 - Cảnh núi rừng đại ngàn, lớn lao, 
Gv: Đọc lại đoạn thơ 2, cho biết: cảnh sơn phi thường, hoang vu, bí mật.
lâm được gợi tả qua chi tiết nào? - Hình ảnh chúa sơn lâm hiện ra: 
“Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già ngang tàng, lẫm liệt giữa núi rừng 
Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn uy nghiêm, hùng vĩ.
hét núi 
Với khi thét khúc trường ca dữ dội”. 
Gv: Nhận xét về cách dùng từ và tác dụng? - Đại từ “ta” Thể hiện khí phách 
 Điệp từ “với” được điệp lại 3 lần cùng với ngang tàng, uy nghi, làm chủ của 
các động từ chỉ đặc điểm của hành động chúa sơn lâm.
(gào, hét, thét) Gợi tả sức sống mãnh - Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi 
liệt của núi rừng bí ẩn. tiếc nuối cuộc sống độc lập, tự do 
Gv: Hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện của chính mình.
lên như thế nào giữa không gian ấy? Bức tranh tứ bình: quá khứ vang 
“Ta bước chân lên, dõng dạc, đường son tươi đẹp của hổ. 
hoàng
 .
Giữa chốn thảo hoa không tên, không 
tuổi.”
Gv: Có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu 
của những lời thơ miêu tả chúa tể của 
muôn loài? Tác dụng?
Các từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách hổ, 3. Nỗi khát vọng của con hổ
nhịp thơ ngắn, thay đổi linh hoạt. - Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc 
 sống chân thật, tự do.
Gv: Đọc diễn cảm đoạn 3, cho biết: Cảnh - Đó là giấc mộng mãnh liệt, to lớn, 
rừng núi được miêu tả ở các thời điểm nhưng đau xót, bất lực.
nào? - Khát vọng tự do cho cuộc sống của 
4 thời điểm (Đêm, ngày, sáng, chiều) tạo chính mình.
nên bức tranh tứ bình về cảnh giang sơn 
hùng vĩ.
Gv: Cảnh sắc trong mỗi thời điểm đó có gì 
nổi bật?
 5 
Đêm vàng, ngày mưa chuyển mùa, 
Gv: Cảnh sắc thiên nhiên hiện lên như thế 
nào?
 Thiên nhiên hiện lên với một vẻ đẹp 
rực rỡ, huy hoàng, náo động, hùng vĩ, bí 
ẩn.
Gv: Giữa thiên nhiên ấy, chú tể của muôn 
loài sống một cuộc sống như thế nào?
“Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời găy gắt
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật”.
Gv: Trong đoạn này tác giả dùng nghệ 
thuật gì?
Gv: Trong đoạn thơ này, điệp từ “đâu” kết 
hợp với câu thơ cảm thán và dấu hỏi tu từ: 
“Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” có 
ý nghĩa gì?
Kiến thức nâng cao: Yêu cầu học sinh 
cảm nhận mỗi bước tranh.
Gv: Em hãy cho biết: giấc mộng ngàn của 
con hổ hướng về một không gian như thế 
nào?
 Hướng về một không gian oai linh, hùng 
vĩ, thênh thang. Nhưng đó là một không 
gian trong mộng “Nơi ta không còn được 
thấy bao giờ!”
Gv: Các câu thơ cảm thán mở đầu: “Hỡi 
oai linh, cảnh nước non hùng vĩ” và kết 
đoạn: “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!” 
có ý nghĩa gì?
Gv: Giấc mộng ngàn của con hổ là một 
giấc mộng như thế nào?
Gv: Nỗi đau từ giấc mộng ngàn to lớn ấy 
phản ánh điều gì?
Phản ánh khát vọng được sống chân thật 
cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của III. Tổng kết
chính mình. 1. Nghệ thuật
 6 
 Gv: Như vậy, từ tâm sự nhớ rừng của con Tràn đầy cảm hứng lãng mạn, hình 
 hổ ở vườn bách thú, em hiểu những điều ảnh thơ giàu chất tạo hình; ngôn 
 sâu sắc nào trong tâm sự của con người? ngữ, nhạc điệu phong phú.
 HOẠT ĐỘNG 3: GV hướng dẫn HS Các biện pháp nghệ thuật như ẩn 
 tổng kết dụ, nhân hóa, điệp ngữ, câu thơ cảm 
 Gv: Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thán.
 thơ? 2. Nội dung 
 Chán ghét thực tại tầm thường, giả 
 dối, khao khát tự do lòng yêu 
 nước.
 Gv: Qua bài thơ tác giả muốn nói lên điều 
 gì?
 Giáo dục MT - KNS:
 Chúng ta cần bảo vệ các loài động vật, 
 không nên săn bắt, giam cầm, thay đổi 
 môi trường sống của chúng.
 4. Củng cố: Lồng vào phần tổng kết.
 Gv: Em hãy cho biết ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
 → Tác giả mượn lời con hổ bị nhốt để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc 
tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là “thế hệ 1930”, những thanh 
niên trí thức “Tây học” vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hòa sâu sắc 
với thực tại xã hội tù túng, giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát cái “tôi” 
được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn, tự do. Nhưng đó cũng 
là tâm sự chung của người dân Việt Nam trong cảnh mất nước lúc bấy giờ, bài 
thơ khơi dậy trong họ niềm khát khao tự do cùng nỗi nhớ tiếc “thời oanh liệt” 
đầy tự hào trong lịch sử dân tộc. Vì vậy, Nhớ rừng đã có được sự đồng cảm đặc 
biệt rộng rãi, có tiếng vang lớn.
 5. Hướng dẫn về nhà
 - Học bài: Đọc diễn cảm bài thơ, chọn và học thuộc lòng một đoạn thơ, học 
ghi nhớ - SGK.tr 7.
 - Soạn bài Câu nghi vấn:
 + Tìm hiểu hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn.
 + Làm bài tập luyện tập.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
 7 
..................................................................................................................................
............................
 Ngày soạn: 01/12/ 2019 Tuần: 20
Ngày dạy: /12/2019 Tiết: 75
 CÂU NGHI VẤN
 I. MỤC TIÊU
 Giúp HS:
 1. Kiến thức:
 - Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
 - Chức năng chính của câu nghi vấn.
 - KNS: sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp, lịch sự, 
tế nhị. 
 2. Kĩ năng:
 - Nhận biết và hiểu được tác dụng của câu nghi vấn trong văn bản cụ thể.
 - Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn.
 - Vận dụng viết đoạn văn theo đề tài yêu cầu có sử dụng câu nghi vấn.
 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng câu nghi vấn có hiệu quả.
 II. CHUẨN BỊ
 1. Giáo viên: Sách tham khảo, Sgk, giáo án.
 2. Học sinh: Soạn bài, các kiến thức về văn thuyết minh đã học, kiến thức 
cơ bản về các thể loại văn học.
 III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra tập soạn của Hs.
 3. Bài mới
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
 HOẠT ĐỘNG 1: GV hướng dẫn HS I. Đặc điểm hình thức và chức năng 
 tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức chính của câu nghi vấn
 năng chính của câu nghi vấn. 1. Đặc điểm hình thức
 Gv: HS đọc VD 1 ở mục I/ 11 SGK để - Các đại từ nghi vấn (đại từ để hỏi): ai, 
 xác định câu nào là câu nghi vấn? gì, nào, thế nào, sao, bao nhiêu, bao 
 Sáng nay người ta đấm u có đau lắm giờ, bao lâu, mấy, đâu 
 không? - Các tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, 
 Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn chứ, chăng 
 8 
khoai? - Các phụ từ phối hợp với nhau (có thể 
Hay là u thương chúng con đói quá? có từ “hay” ở giữa): có “hay” không? 
Gv: Những đặc điểm hình thức của câu có phải “hay” không? đã “hay” 
nghi vấn trong đoạn trích? chưa?
- Có những từ nghi vấn như: có, không, - Quan hệ từ “hay” (nối các vế có quan 
(làm) sao, hay (là). hệ lựa chọn).
- Dấu chấm hỏi ở cuối câu.
Gv: Câu nghi vấn trong những đoạn - Dấu chấm hỏi khi viết và ngữ điệu 
trích trên dùng để làm gì? khi nói.
Dùng để hỏi. VD: Chị mua lê hay táo?
Gv: Em hãy nêu đặc điểm hình thức của 
câu nghi vấn?
HS cho VD
Gv: Qua phân tích VD em thấy chức 
năng chính của câu nghi vấn là gì? 2. Chức năng chính
- Chú ý: Câu nghi vấn dùng để hỏi (và Dùng để hỏi
cả tự hỏi như trong câu Kiều “Người 
đâu gặp gỡ làm chi; Trăm nay biết có 
duyên gì hay không?”)
Giáo dục kĩ năng sống:
Trong giao tiếp hằng ngày, khi sử 
dụng câu nghi vấn cần chú ý đến đối 
tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp 
để tránh cách đặt câu hỏi thiếu tế nhị, 
mất lịch sự.
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn Hs 
luyện tập II. Luyện tập
BT 1/11-12 SGK: Xác định câu nghi Bài tập 1:
vấn trong các đoạn trích sau? Những a. Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải 
đặc điểm hình thức nào cho biết đó là không?
câu nghi vấn? b. Tại sao con người ta lại phải khiêm 
 tốn như thế?
 c. Văn là gì? Chương là gì?
 d. Chú mình muốn cùng tơ đùa vui 
 không? Đùa trò gì? Cái gì thế? Chị 
BT 2/12 SGK: Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy 
- Căn cứ vào đâu để xác định những câu hả?
trên là câu nghi vấn? Bài tập 2:
 9 
- Trong các câu đó có thể thay từ “hay” - Căn cứ để xác định câu nghi vấn: có 
bằng từ “hoặc” được không? Vì sao? từ “hay”.
 - - Không thể thay từ “hay” bằng từ 
 “hoặc” được. Nếu thay từ “hay” bằng 
 từ “hoặc” thì câu nghi vấn đó trở nên 
 sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu 
BT 3/13 SGK: Có thể đặt dấu chấm hỏi khác thuộc kiểu câu trần thuật và có ý 
ở cuối những câu sau được không? Vì nghĩa khác hẳn.
sao?
 Bài tập 3:
 Không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối 
 những câu đó. Vì đó không phải là 
 những câu nghi vấn.
 - Câu a, b: có từ nghi vấn là “có 
 không, tại sao” nhưng những kết cấu 
 chứa những từ này chỉ làm chức năng 
 bổ ngữ trong 1 câu.
BT 4/ 13 SGK: Phân biệt hình thức và - Trong câu c và d thì: nào (cũng), ai 
ý nghĩa của 2 câu sau: (cũng) là những từ phiếm định.
 a. Anh có khỏe không? Bài tập 4:
 b. Anh đã khỏe chưa? - Khác nhau về hình thức: có không; 
 đã chưa.
 - Khác nhau về ý nghĩa: câu thứ 2 có 
 giả định là người được hỏi trước đó có 
 vấn đề về sức khỏe, nếu điều giả định 
 này không đúng thì câu hỏi trở nên vô 
BT 5/13 SGK: Sự khác nhau về hình lý, còn câu hỏi thứ nhất thì không hề 
thức và ý nghĩa của 2 câu sau: có giả định đó.
 a. Bao giờ anh đi Hà Nội? Bài tập 5:
 b. Anh đi Hà Nội bao giờ? - Câu a: “Bao giờ” đứng ở đầu câu: hỏi 
 về thời điểm sẽ thực hiện hành động đi.
BT 6/13 SGK: Hai câu nghi vấn sau - Câu b: “Bao giờ” đứng ở cuối câu: 
đúng hay sai. Vì sao? Hỏi về thời gian đã diễn ra hành động 
 a. Chiếc xe này bao nhiêu ki – lô – đi.
 gam mà nặng thế? Bài tập 6:
Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế? Câu a: đúng. Vì không biết bao nhiêu 
 kg ta vẫn có thể cảm nhận được một 
Kiến thức nâng cao: vật nào đó nặng hay nhẹ.
Bài tập 7: Viết một đoạn văn ngắn Câu b: sai. Vì chưa biết giá bao nhiêu 
 10 
 nêu ý kiến của em về việc phá hoại thì không thể nói món hàng đắt hay rẻ.
 cây xanh nơi công cộng, có sử dụng 
 câu nghi vấn. Bài tập 7:
 - Gv hướng dẫn Hs viết bài. Việc ta hái một cum lá bẻ môt 
 - Hs viết bài, trình bày trước lớp. cành cây hay đơn giản là hái một 
 - Gv nhận xét, cho điểm. bông hoa trong công viên, trong bồn 
 hoa công cộng... liệu có gây hại gì 
 không? Xin thưa các bạn là có. Thứ 
 nhất, cây cối nơi công cộng không 
 của riêng ai, nó là tài sản chung của 
 tất cả mọi người nên chúng ta không 
 có quyền hái, bẻ làm vật sở hữu 
 riêng. Bởi vậy, hành động phá hoại 
 những tài sản ấy có thể bị coi như 
 hành động xâm phạm tài sản của đất 
 nước. Không chỉ vậy, mỗi hành động 
 đó tuy nhỏ nhưng có thể tạo nên 
 những tấm gương xấu khiến người 
 khác làm theo. Mỗi người bẻ một 
 cành cây, hái một bông hoa... sẽ làm 
 cây trong thành phố xơ xác, trơ trụi. 
 Thành phố chúng ta vốn đã vắng 
 bóng cây xanh bởi phải nhường chỗ 
 cho những toà nhà đồ sộ, nguy nga sẽ 
 càng trở nên lạnh lùng, khô khốc. 
 Nguy hiểm nhất là cây xanh bị tàn 
 phá còn kéo theo sự thiếu hụt oxi, sự 
 ô nhiễm môi trường ngày càng trầm 
 trọng,...
 4. Củng cố: 
 Đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn.
 5. Hướng dẫn tự học
 - Học ghi nhớ Sgk- tr.11.
 - Soạn bài Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh theo hướng dẫn của 
Sgk – tr.13, 14, 15.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................
 11 
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.....................
 Ngày soạn: 01/12/2019 Tuần: 20
 Ngày dạy: /12/2019 Tiết: 75
 VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
 I. MỤC TIÊU
 Giúp HS:
 1. Kiến thức: 
 - Kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh.
 - Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh.
 2. Kĩ năng:
 - Xác định được chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn văn thuyết 
 minh.
 - Diễn đạt rõ ràng, chính xác.
 - Viết một đoạn văn thuyết minh đúng yêu cầu về nội dung và hình 
 thức.
 3. Thái độ: Yêu thích viết đoạn văn thuyết minh.
 II. CHUẨN BỊ 
 1. Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án.
 2. Học sinh: Các kiến thức đã học về văn bản thuyết minh, soạn bài.
 III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
 1. Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 * Câu hỏi: Văn thuyết minh là gì?
 * Đáp án: Văn thuyết minh là loại văn bản thông dụng, có phạm vi sử 
dụng rộng rãi trong đời sống. Văn bản thuyết minh là văn bản trình bày tính chất, 
cấu tạo, cách dùng, cùng lí do phát sinh, quy luật phát triển, biến hóa của sự vật 
cần thiết nhằm cung cấp hiểu biết cho con người.
 3. Bài mới
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
 HOẠT ĐỘNG 1: GV hướng dẫn HS I. Đoạn văn trong văn bản thuyết 
 nhân dạng đoạn văn thuyết minh minh.
 12 
HS đọc đoạn văn a, sgk/14. 1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết 
Gv: Trong đoạn văn (a) câu nào là câu minh
chủ đề của đoạn văn? Các câu khác có tác a. Xét ví dụ
dụng gì? * Đoạn a
 a. Câu chủ đề: Thế giới đang đứng 
 trước nguy cơ thiếu nước sạch 
 nghiêm trọng.
 Câu 2: Cung cấp thông tin về lượng 
 nước ngọt ít ỏi. 
 Câu 3: Cho biết lượng nước ấy bị ô 
 nhiểm. 
 Câu 4: Nêu sự thiếu nước ngọt ở các 
 nước thế giới thứ ba. 
 Câu 5: Nêu dự báo
Gv: Đoạn (a) được trình bày nội dung Sắp xếp hợp lí theo lối diễn dịch.
theo cách nào?
Gọi HS đọc đoạn b, sgk/14. * Đoạn b
Gv: Đoạn b thuyết minh vấn đề gì? - Thuyết minh về cuộc đời và những 
 cống hiến của Phạm Văn Đồng.
Gv: Cách sắp xếp các câu ra sao? Các câu tương đối độc lập với nhau 
 và đều cùng nói về Phạm Văn Đồng 
Gv: Đâu là từ ngữ chủ đề? Các câu sắp đoạn văn song hành.
xếp theo thứ tự nào? - Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng. 
 Các câu sắp xếp theo thứ tự trước sau 
 (thời gian).
Gv: Qua hai đoạn a, b hãy cho biết các 
câu trong đoạn văn thuyết minh được sắp 
xếp theo trật tự nào?
- Đoạn a: từ khái quát đến cụ thể. 
- Đoạn b: từ trước đến sau.
Gv: Vậy qua việc tìm hiểu 2 đoạn văn b. Kết luận
trên, em có thể suy ra cách nhận diện các - Phải xác định câu chủ đề, từ ngữ 
đoạn văn thuyết minh như thế nào? chủ đề. 
 - Sau đó phải xét xem: Nếu đoạn văn 
 đó không tả, không kể, không biểu 
 cảm, không bàn luận, phân tích, giải 
 thích, chứng minh mà là giới thiệu 
 vấn đề, một sự việc, một hiện tượng 
 tự nhiên, xã hội, một danh nhân, một 
 13 
 con người theo kiểu cung cấp thông 
 tin một cách chính xác, khách quan, 
 sinh động về chủ đề đó thì đó là đoạn 
 văn thuyết minh.
HOẠT ĐỘNG 2: Gv hướng dẫn Hs 2. Sửa lại các đoạn văn thuyết 
sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa minh chưa chuẩn.
chuẩn
HS đọc đoạn a, b sgk/13
GV cho học sinh thảo luận nhóm (5 phút)
Nhóm 1, 2: Đoạn văn a.
Nhóm 4, 5: Đoạn văn b.
- Đọc các đoạn văn, nêu nhược điểm của 
mỗi đoạn và cách sửa chữa.
- Các nhóm trình bày - học sinh nhận xét 
– Giáo viên nhận xét. * Đoạn văn a:
* Đoạn văn a: - Đoạn văn này còn nhược điểm:
“Hiện nay, bút bi là loại bút thông dụng + Không rõ câu chủ đề.
trên toàn thế giới. Bút bi khác bút mực ở + Chưa rõ công dụng.
chỗ là đầu bút bi có hòn bi nhỏ xíu. Ngoài + Các ý trình bày lộn xôn, thiếu 
ống nhựa có vỏ bút. Đầu bút bi có nắp mạch lạc.
đậy, có móc thẳng để cài vào túi áo. Loại - Cần tách thành 3 ý rõ ràng:
bút bi không có nắp đậy thì có lò xo và + Cấu tạo.
nút bấm. Khi viết, hòn bi lăn làm mực + Công dụng.
trong ống nhựa chảy ra, ghi thành chữ. + Cách sử dụng.
Khi viết, người ta ấn đầu cán bút cho - Và khi dựng đoạn văn này cần để 
ngòi bút trồi ra, khi thôi viết thì ấn nút câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn.
bấm cho ngòi bút thụt vào bên trong vỏ 
bút. Dùng bút bi rất nhẹ nhàng, tiện lợi. 
Nhưng học sinh các lớp tiểu học chưa 
nên sử dụng vì đầu bút bi tròn, cứng và 
trơn nên khó có thể luyện viết chữ nét * Đoạn văn b:
thanh nét đậm.” - Đoạn văn b giới thiệu về chiếc đèn 
* Đoạn văn b: bàn – một đồ dùng quen thuộc trong 
“Đèn bàn là chiếc đèn để trên bàn làm gia đình.
việc ban đêm. Đèn bàn có hai loại chủ - Đoạn văn trình bày quá lộn xộn, rắc 
yếu: đèn điện, đèn dầu. Ở đây chỉ giới rối, phức tạp hóa khi giới thiệu cấu 
thiệu cấu tạo sơ lược của một kiểu đèn tạo của chiếc đèn bàn. Câu 1 với các 
bàn cháy sáng bằng điện nếu tính từ dưới câu sau gắn kết gượng gạo.
lên, từ ngoài vào trong, ta thấy: đầu tiên 
 14 
là đế đèn (được làm bằng một khối thủy 
tinh vững chãi, nhựa) có gắn công tắc để 
bật hay tắt đèn, tùy ý người sử dụng. Dây 
dẫn điện từ nguồn điện qua đế đèn nối với 
công tắc, luồn hướng lên trong một ống 
nhựa (ống thép không rỉ), thẳng đứng, tới 
đầu ống, nối với đui đèn. Bóng đèn bàn 
công suất có thể từ 25 đến 75 oát. Để tập 
trung nguồn sáng, trên bóng đèn là chao 
đèn làm bằng nhựa, đồng, sắt (hoặc vải, III. Luyện tập
lụa, có khung sắt và vòng thép gắn vào Bài tập 1 
bóng đèn)”. * Đoạn mở bài:
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn Hs luyện Mời bạn đến thăm trường tôi - ngôi 
tập trường be bé, nằm ở giữa cánh đồng 
 Bài tập 1 xanh - ngôi trường thân yêu, mái nhà 
Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1. chung của chúng tôi.
GV định hướng cách làm bài cho học * Đoạn kết bài:
sinh. Trường tôi như thế đó: giản dị, 
GV gọi 1 học sinh thực hiện trên bảng, khiêm nhường mà xiết bao gắn bó. 
các học sinh khác thực hiện vào nháp. Chúng tôi yêu quý vô cùng ngôi 
 trường như yêu ngôi nhà của mình. 
 Chắc chắn những kỉ niệm về trường 
 sẽ đi theo suốt cuộc đời.
 Bài tập 2:
 *Có thể viết đoạn nhỏ theo các ý sau:
 - Năm sinh, năm mất, quê quán và 
 gia đình.
Bài tập 2: Cho chủ đề: “Hồ Chí Minh, - Đôi nét về quá trình hoạt động và sự 
lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam”. nghiệp.
Hãy viết thành đoạn văn thuyết minh. - Vai trò và cống hiến to lớn đối với 
- Gv hướng dẫn Hs viết đoạn văn, dựa dân tộc và thời đại.
vào đoạn văn giới thiệu Phạm Văn Đồng.
- Hs đứng tại chỗ đọc đoạn văn, Hs khác Bài tập 3: 
nhận xét, Gv chốt ý. Gợi ý:
 - Sách có 2 phần: các bài học và 
Kiến thức nâng cao: phần mục lục.
Bài tập 3: - Sách có bao nhiêu bài?
Viết đoạn văn giới thiệu bố cục sách - Mỗi bài có mấy phần? Mỗi phần 
Ngữ văn 8, tập một. có nội dung gì? (Kết quả cần đạt, 
 15 
 - Gv hướng dẫn Hs viết Đọc – hiểu văn bản, Luyện tập, )
 - Gv gọi Hs trình bày, nhận xét, đánh 
 giá.
 4. Củng cố: Khi viết đoạn văn thuyết minh cần chú ý đến điều gì?
 - Khi viết đoạn văn thuyết minh: cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh 
lẫn ý của đoạn văn khác. 
 - Sắp xếp các ý theo một trình tự nhất định:
 + Theo thứ tự cấu tạo, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài 
vào trong, từ xa đến gần).
 + Thứ tự diễn biến của sự việc trong thời gian trước sau.
 + Theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau).
 5. Hướng dẫn về nhà
 - Xem lại cách viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh. 
 - Soạn bài Quê hương:
 + Đọc diễn cảm bài thơ.
 + Trả lời các câu hỏi Đọc – hiểu văn bản trong Sgk/ tr.18.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
............................
 KÝ DUYỆT GIÁO ÁN TUẦN 20
 Ngày tháng 12 năm 2019
 16

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_tuan_20_nam_hoc_2019_2020.doc