Ngày soạn: 01/12/2019 Tuần: 20 Ngày dạy: /12/2019 Tiết: 73, 74 NHỚ RỪNG Thế Lữ I. MỤC TIÊU Giúp HS: 1. Kiến thức: - Sơ giản về phong trào Thơ mới. - Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do. - Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng. - Tích hợp môi trường, kĩ năng sống: Vấn đề bảo vệ môi trường sống tự nhiên của các loài động vật. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn. - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. - Phân tích từ ngữ, hình ảnh để làm nổi bật tâm sự của con hổ. Tâm tư khát vọng của con người thông qua hình ảnh con hổ. 3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước, yêu tự do. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, sách tham khảo. 2. Học sinh: SGK, đọc diễn cảm bài thơ, trả lời các câu hỏi trong SGK. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới Thơ mới là tên gọi của hình thức thể loại thơ tự do, đồng thời cũng là tên gọi của một phong trào thơ mới có xu hướng lãng mạn gắn liền với tên tuổi một số thi sĩ trẻ như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu Nhớ rừng là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới. 1 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt TIẾT 1 TIẾT 1 HOẠT ĐỘNG 1: Hướng dẫn HS đọc, I. Tìm hiểu chung tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả: (1907 – 1989 ) Gv: Dựa vào chú thích SGK em hãy nêu -Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ. vài nét về tác giả? Quê ở Bắc Ninh. - Là người có công đầu trong phong trào thơ Mới. Ngoài sáng tác thơ, ông còn là nhà soạn kịch lớn. 2. Tác phẩm Gv: Em hãy nêu xuất xứ bài thơ? - Nhớ rừng được sáng tác năm 1934 Gv gọi Hs trả lời, Gv nhận xét và diễn và được in trong tập thơ “Mấy vần giảng thêm: Đây là bài thơ tiêu biểu nhất thơ” xuất bản năm 1935. của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. Gv: Quan sát bài thơ, chỉ ra những điểm - Thể thơ: 8 chữ mới của hình thức bài thơ này so với bài thơ đã học, như thơ Đường luật chẳng hạn? - Không hạn định lượng câu, chữ, đoạn. - Mỗi dòng 8 tiếng. - Ngắt nhịp tự do, vần không cố định - Giọng thơ ào ạt, phóng khoáng. 3. Đọc – Bố cục * Gv gọi Hs đọc diễn cảm bài thơ, thể hiện đúng giọng điệu: - Đoạn 1, 4: Đọc nhấn giọng, đanh gọn thể hiện tâm trạng chán ghét, căm hờn, uất ức của con hổ. - Đoạn 2, 3: Đọc giọng trầm, mạnh mẽ thể hiện được tâm trạng vừa tự hào, vừa tiếc nuối thời oanh liệt. - Đoạn 5: Giọng tha thiết thể hiện sự hoài niệm nơi rừng núi xưa kia bằng giấc mọng ngàn. - Đoạn 1 + 4: Khối căm hờn và niềm Gv: Em hãy nêu bố cục bài thơ. uất hận. - Đoạn 2 + 3: Nỗi nhớ thời oanh liệt. - Đoạn 5: Khao khát mộng ngàn đời GV: Trong bài thơ có 2 cảnh tượng tương phản. Đó là cảnh vườn bách thú, nơi con 2 hổ đang bị giam cầm (đoạn 1, 4) và cảnh núi non hùng vĩ, nơi con hổ “tung hoành hống hách những ngày xưa” (đoạn 2, 3). Với con hổ, cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng, là dĩ vãng. Cấu trúc 2 cảnh tượng đối lập như vậy vừa tự nhiên, phù hợp với diễn tiến tâm trạng con hổ, vừa tập trung thể hiện rõ chủ đề. II. Tìm hiểu văn bản HOẠT ĐỘNG 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản 1. Cảnh con hổ ở vườn bách thú * Đọc diễn cảm đoạn thơ 1. Cho biết đại ý - Môi trường tù túng, tầm thường, của đoạn thơ? chán ngắt. Đoạn 1 thể hiện tâm trạng con hổ trong => Tâm trạng căm uất, ngao ngán. cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú. Gv: Đọc đoạn thơ đầu, em thấy hoàn cảnh của con hổ đã bị thay đổi. Em hãy chỉ rõ sự thay đổi đó? * Xưa: - Cảnh vườn bách thú nhỏ bé, tầm “Chúa tể muôn loài” thường, thấp kém, giả tạo do con “Là oai linh nơi rừng thẳm” người sử sang, bắt chước. * Nay : Bị nhốt chặt “trong cũi sắt” “Nằm dài trông ngày tháng dần qua” Trở thành: “Trò lạ mắt”, “Thứ đồ chơi” và chịu ngang hàng với “bọn gấu dở hơi”, và “Cặp báo chuồng bên vô tư lự”. Gv: Với hổ thì môi trường hiện tại mà hổ đang phải sống đó là môi trường như thế nào? Gv: Bị giam cầm trong một môi trường như vậy, tâm trạng con hổ lúc này như thế nào? GV: Con hổ vô cùng căm uất, ngao ngán cho cuộc sống hiện tại của mình. Nhưng không có cách gì thoát ra khỏi cái môi trường tù túng, tầm thường, chán ngắt ấy, con hổ chỉ đành buông xuôi bất lực “nằm dài trong ngày tháng dần qua”. Cái nhìn đối mặt với cảnh ngộ bị cầm tù của con hổ, 3 cơ sở của niềm u uất không nguôi, là một cái nhìn đầy bi kịch. Nó không chấp nhận hoàn cảnh, không chịu hạ mình vì nó luôn ý thức mình là bậc đế vương, là chúa sơn lâm của chốn rừng xanh. * Đọc diễn cảm đoạn 4? Nêu đại ý? Cảnh vườn bách thú dưới con mắt của chúa sơn lâm. Gv: Cảnh vườn bách thú hiện lên như thế nào? Đó là: “Những cảnh không đời nào thay đổi”, “Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối”, “Học đòi bắt chước vẻ hoang vu”. Gv: Dưới con mắt của hổ thì đó là cảnh như thế nào? Gv: Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật gì? Từ ngữ liệt kê liên tiếp. Gv: Nhận xét về cách ngắt nhịp? Cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập ở những câu đầu: 4/2/2; 2/2/2/2 rồi chuyển sang nhịp chậm, phóng túng: 5/3; 3/5 Gv: Với nghệ thuật liệt kê cùng với giọng điệu thơ và cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng thể hiện sự chán chường, khinh miệt như vậy đã góp phần diễn tả điều gì? Nó góp phần diễn tả sự chật chội, bó buộc, gò bó, cần phải phá tung ra để được sống đúng mình, thỏa cái khao khát được tháo cũi, sổ lồng. Kiến thức nâng cao: Em hãy suy nghĩ đằng sau cái khao khát được tháo cũi, sổ lồng ấy là tâm trạng gì, ý tưởng gì? - Chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, giả dối, Khao khát được sống tự do, chân thật. - Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ 4 đối với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của người dân nô lệ đối với xã hội. Đó là hình ảnh thực tại của xã hội được cảm nhận bởi những TIẾT 2 tâm hồn lãng mạn khao khát tự do. 2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ TIẾT 2 - Cảnh núi rừng đại ngàn, lớn lao, Gv: Đọc lại đoạn thơ 2, cho biết: cảnh sơn phi thường, hoang vu, bí mật. lâm được gợi tả qua chi tiết nào? - Hình ảnh chúa sơn lâm hiện ra: “Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già ngang tàng, lẫm liệt giữa núi rừng Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn uy nghiêm, hùng vĩ. hét núi Với khi thét khúc trường ca dữ dội”. Gv: Nhận xét về cách dùng từ và tác dụng? - Đại từ “ta” Thể hiện khí phách Điệp từ “với” được điệp lại 3 lần cùng với ngang tàng, uy nghi, làm chủ của các động từ chỉ đặc điểm của hành động chúa sơn lâm. (gào, hét, thét) Gợi tả sức sống mãnh - Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp nỗi liệt của núi rừng bí ẩn. tiếc nuối cuộc sống độc lập, tự do Gv: Hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện của chính mình. lên như thế nào giữa không gian ấy? Bức tranh tứ bình: quá khứ vang “Ta bước chân lên, dõng dạc, đường son tươi đẹp của hổ. hoàng . Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi.” Gv: Có gì đặc sắc trong từ ngữ, nhịp điệu của những lời thơ miêu tả chúa tể của muôn loài? Tác dụng? Các từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách hổ, 3. Nỗi khát vọng của con hổ nhịp thơ ngắn, thay đổi linh hoạt. - Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật, tự do. Gv: Đọc diễn cảm đoạn 3, cho biết: Cảnh - Đó là giấc mộng mãnh liệt, to lớn, rừng núi được miêu tả ở các thời điểm nhưng đau xót, bất lực. nào? - Khát vọng tự do cho cuộc sống của 4 thời điểm (Đêm, ngày, sáng, chiều) tạo chính mình. nên bức tranh tứ bình về cảnh giang sơn hùng vĩ. Gv: Cảnh sắc trong mỗi thời điểm đó có gì nổi bật? 5 Đêm vàng, ngày mưa chuyển mùa, Gv: Cảnh sắc thiên nhiên hiện lên như thế nào? Thiên nhiên hiện lên với một vẻ đẹp rực rỡ, huy hoàng, náo động, hùng vĩ, bí ẩn. Gv: Giữa thiên nhiên ấy, chú tể của muôn loài sống một cuộc sống như thế nào? “Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng Ta đợi chết mảnh mặt trời găy gắt Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật”. Gv: Trong đoạn này tác giả dùng nghệ thuật gì? Gv: Trong đoạn thơ này, điệp từ “đâu” kết hợp với câu thơ cảm thán và dấu hỏi tu từ: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” có ý nghĩa gì? Kiến thức nâng cao: Yêu cầu học sinh cảm nhận mỗi bước tranh. Gv: Em hãy cho biết: giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian như thế nào? Hướng về một không gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang. Nhưng đó là một không gian trong mộng “Nơi ta không còn được thấy bao giờ!” Gv: Các câu thơ cảm thán mở đầu: “Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ” và kết đoạn: “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!” có ý nghĩa gì? Gv: Giấc mộng ngàn của con hổ là một giấc mộng như thế nào? Gv: Nỗi đau từ giấc mộng ngàn to lớn ấy phản ánh điều gì? Phản ánh khát vọng được sống chân thật cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của III. Tổng kết chính mình. 1. Nghệ thuật 6 Gv: Như vậy, từ tâm sự nhớ rừng của con Tràn đầy cảm hứng lãng mạn, hình hổ ở vườn bách thú, em hiểu những điều ảnh thơ giàu chất tạo hình; ngôn sâu sắc nào trong tâm sự của con người? ngữ, nhạc điệu phong phú. HOẠT ĐỘNG 3: GV hướng dẫn HS Các biện pháp nghệ thuật như ẩn tổng kết dụ, nhân hóa, điệp ngữ, câu thơ cảm Gv: Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thán. thơ? 2. Nội dung Chán ghét thực tại tầm thường, giả dối, khao khát tự do lòng yêu nước. Gv: Qua bài thơ tác giả muốn nói lên điều gì? Giáo dục MT - KNS: Chúng ta cần bảo vệ các loài động vật, không nên săn bắt, giam cầm, thay đổi môi trường sống của chúng. 4. Củng cố: Lồng vào phần tổng kết. Gv: Em hãy cho biết ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng. → Tác giả mượn lời con hổ bị nhốt để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là “thế hệ 1930”, những thanh niên trí thức “Tây học” vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hòa sâu sắc với thực tại xã hội tù túng, giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát cái “tôi” được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn, tự do. Nhưng đó cũng là tâm sự chung của người dân Việt Nam trong cảnh mất nước lúc bấy giờ, bài thơ khơi dậy trong họ niềm khát khao tự do cùng nỗi nhớ tiếc “thời oanh liệt” đầy tự hào trong lịch sử dân tộc. Vì vậy, Nhớ rừng đã có được sự đồng cảm đặc biệt rộng rãi, có tiếng vang lớn. 5. Hướng dẫn về nhà - Học bài: Đọc diễn cảm bài thơ, chọn và học thuộc lòng một đoạn thơ, học ghi nhớ - SGK.tr 7. - Soạn bài Câu nghi vấn: + Tìm hiểu hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. + Làm bài tập luyện tập. IV. RÚT KINH NGHIỆM .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 7 .................................................................................................................................. ............................ Ngày soạn: 01/12/ 2019 Tuần: 20 Ngày dạy: /12/2019 Tiết: 75 CÂU NGHI VẤN I. MỤC TIÊU Giúp HS: 1. Kiến thức: - Đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. - Chức năng chính của câu nghi vấn. - KNS: sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp, lịch sự, tế nhị. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và hiểu được tác dụng của câu nghi vấn trong văn bản cụ thể. - Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn. - Vận dụng viết đoạn văn theo đề tài yêu cầu có sử dụng câu nghi vấn. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng câu nghi vấn có hiệu quả. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Sách tham khảo, Sgk, giáo án. 2. Học sinh: Soạn bài, các kiến thức về văn thuyết minh đã học, kiến thức cơ bản về các thể loại văn học. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra tập soạn của Hs. 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1: GV hướng dẫn HS I. Đặc điểm hình thức và chức năng tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức chính của câu nghi vấn năng chính của câu nghi vấn. 1. Đặc điểm hình thức Gv: HS đọc VD 1 ở mục I/ 11 SGK để - Các đại từ nghi vấn (đại từ để hỏi): ai, xác định câu nào là câu nghi vấn? gì, nào, thế nào, sao, bao nhiêu, bao Sáng nay người ta đấm u có đau lắm giờ, bao lâu, mấy, đâu không? - Các tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn chứ, chăng 8 khoai? - Các phụ từ phối hợp với nhau (có thể Hay là u thương chúng con đói quá? có từ “hay” ở giữa): có “hay” không? Gv: Những đặc điểm hình thức của câu có phải “hay” không? đã “hay” nghi vấn trong đoạn trích? chưa? - Có những từ nghi vấn như: có, không, - Quan hệ từ “hay” (nối các vế có quan (làm) sao, hay (là). hệ lựa chọn). - Dấu chấm hỏi ở cuối câu. Gv: Câu nghi vấn trong những đoạn - Dấu chấm hỏi khi viết và ngữ điệu trích trên dùng để làm gì? khi nói. Dùng để hỏi. VD: Chị mua lê hay táo? Gv: Em hãy nêu đặc điểm hình thức của câu nghi vấn? HS cho VD Gv: Qua phân tích VD em thấy chức năng chính của câu nghi vấn là gì? 2. Chức năng chính - Chú ý: Câu nghi vấn dùng để hỏi (và Dùng để hỏi cả tự hỏi như trong câu Kiều “Người đâu gặp gỡ làm chi; Trăm nay biết có duyên gì hay không?”) Giáo dục kĩ năng sống: Trong giao tiếp hằng ngày, khi sử dụng câu nghi vấn cần chú ý đến đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp để tránh cách đặt câu hỏi thiếu tế nhị, mất lịch sự. HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn Hs luyện tập II. Luyện tập BT 1/11-12 SGK: Xác định câu nghi Bài tập 1: vấn trong các đoạn trích sau? Những a. Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải đặc điểm hình thức nào cho biết đó là không? câu nghi vấn? b. Tại sao con người ta lại phải khiêm tốn như thế? c. Văn là gì? Chương là gì? d. Chú mình muốn cùng tơ đùa vui không? Đùa trò gì? Cái gì thế? Chị BT 2/12 SGK: Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta ấy - Căn cứ vào đâu để xác định những câu hả? trên là câu nghi vấn? Bài tập 2: 9 - Trong các câu đó có thể thay từ “hay” - Căn cứ để xác định câu nghi vấn: có bằng từ “hoặc” được không? Vì sao? từ “hay”. - - Không thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” được. Nếu thay từ “hay” bằng từ “hoặc” thì câu nghi vấn đó trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu BT 3/13 SGK: Có thể đặt dấu chấm hỏi khác thuộc kiểu câu trần thuật và có ý ở cuối những câu sau được không? Vì nghĩa khác hẳn. sao? Bài tập 3: Không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu đó. Vì đó không phải là những câu nghi vấn. - Câu a, b: có từ nghi vấn là “có không, tại sao” nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong 1 câu. BT 4/ 13 SGK: Phân biệt hình thức và - Trong câu c và d thì: nào (cũng), ai ý nghĩa của 2 câu sau: (cũng) là những từ phiếm định. a. Anh có khỏe không? Bài tập 4: b. Anh đã khỏe chưa? - Khác nhau về hình thức: có không; đã chưa. - Khác nhau về ý nghĩa: câu thứ 2 có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề về sức khỏe, nếu điều giả định này không đúng thì câu hỏi trở nên vô BT 5/13 SGK: Sự khác nhau về hình lý, còn câu hỏi thứ nhất thì không hề thức và ý nghĩa của 2 câu sau: có giả định đó. a. Bao giờ anh đi Hà Nội? Bài tập 5: b. Anh đi Hà Nội bao giờ? - Câu a: “Bao giờ” đứng ở đầu câu: hỏi về thời điểm sẽ thực hiện hành động đi. BT 6/13 SGK: Hai câu nghi vấn sau - Câu b: “Bao giờ” đứng ở cuối câu: đúng hay sai. Vì sao? Hỏi về thời gian đã diễn ra hành động a. Chiếc xe này bao nhiêu ki – lô – đi. gam mà nặng thế? Bài tập 6: Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế? Câu a: đúng. Vì không biết bao nhiêu kg ta vẫn có thể cảm nhận được một Kiến thức nâng cao: vật nào đó nặng hay nhẹ. Bài tập 7: Viết một đoạn văn ngắn Câu b: sai. Vì chưa biết giá bao nhiêu 10 nêu ý kiến của em về việc phá hoại thì không thể nói món hàng đắt hay rẻ. cây xanh nơi công cộng, có sử dụng câu nghi vấn. Bài tập 7: - Gv hướng dẫn Hs viết bài. Việc ta hái một cum lá bẻ môt - Hs viết bài, trình bày trước lớp. cành cây hay đơn giản là hái một - Gv nhận xét, cho điểm. bông hoa trong công viên, trong bồn hoa công cộng... liệu có gây hại gì không? Xin thưa các bạn là có. Thứ nhất, cây cối nơi công cộng không của riêng ai, nó là tài sản chung của tất cả mọi người nên chúng ta không có quyền hái, bẻ làm vật sở hữu riêng. Bởi vậy, hành động phá hoại những tài sản ấy có thể bị coi như hành động xâm phạm tài sản của đất nước. Không chỉ vậy, mỗi hành động đó tuy nhỏ nhưng có thể tạo nên những tấm gương xấu khiến người khác làm theo. Mỗi người bẻ một cành cây, hái một bông hoa... sẽ làm cây trong thành phố xơ xác, trơ trụi. Thành phố chúng ta vốn đã vắng bóng cây xanh bởi phải nhường chỗ cho những toà nhà đồ sộ, nguy nga sẽ càng trở nên lạnh lùng, khô khốc. Nguy hiểm nhất là cây xanh bị tàn phá còn kéo theo sự thiếu hụt oxi, sự ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng,... 4. Củng cố: Đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn. 5. Hướng dẫn tự học - Học ghi nhớ Sgk- tr.11. - Soạn bài Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh theo hướng dẫn của Sgk – tr.13, 14, 15. IV. RÚT KINH NGHIỆM .................................................................................................................................. 11 .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................... Ngày soạn: 01/12/2019 Tuần: 20 Ngày dạy: /12/2019 Tiết: 75 VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU Giúp HS: 1. Kiến thức: - Kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh. - Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh. 2. Kĩ năng: - Xác định được chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn văn thuyết minh. - Diễn đạt rõ ràng, chính xác. - Viết một đoạn văn thuyết minh đúng yêu cầu về nội dung và hình thức. 3. Thái độ: Yêu thích viết đoạn văn thuyết minh. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án. 2. Học sinh: Các kiến thức đã học về văn bản thuyết minh, soạn bài. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: * Câu hỏi: Văn thuyết minh là gì? * Đáp án: Văn thuyết minh là loại văn bản thông dụng, có phạm vi sử dụng rộng rãi trong đời sống. Văn bản thuyết minh là văn bản trình bày tính chất, cấu tạo, cách dùng, cùng lí do phát sinh, quy luật phát triển, biến hóa của sự vật cần thiết nhằm cung cấp hiểu biết cho con người. 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1: GV hướng dẫn HS I. Đoạn văn trong văn bản thuyết nhân dạng đoạn văn thuyết minh minh. 12 HS đọc đoạn văn a, sgk/14. 1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết Gv: Trong đoạn văn (a) câu nào là câu minh chủ đề của đoạn văn? Các câu khác có tác a. Xét ví dụ dụng gì? * Đoạn a a. Câu chủ đề: Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng. Câu 2: Cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi. Câu 3: Cho biết lượng nước ấy bị ô nhiểm. Câu 4: Nêu sự thiếu nước ngọt ở các nước thế giới thứ ba. Câu 5: Nêu dự báo Gv: Đoạn (a) được trình bày nội dung Sắp xếp hợp lí theo lối diễn dịch. theo cách nào? Gọi HS đọc đoạn b, sgk/14. * Đoạn b Gv: Đoạn b thuyết minh vấn đề gì? - Thuyết minh về cuộc đời và những cống hiến của Phạm Văn Đồng. Gv: Cách sắp xếp các câu ra sao? Các câu tương đối độc lập với nhau và đều cùng nói về Phạm Văn Đồng Gv: Đâu là từ ngữ chủ đề? Các câu sắp đoạn văn song hành. xếp theo thứ tự nào? - Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng. Các câu sắp xếp theo thứ tự trước sau (thời gian). Gv: Qua hai đoạn a, b hãy cho biết các câu trong đoạn văn thuyết minh được sắp xếp theo trật tự nào? - Đoạn a: từ khái quát đến cụ thể. - Đoạn b: từ trước đến sau. Gv: Vậy qua việc tìm hiểu 2 đoạn văn b. Kết luận trên, em có thể suy ra cách nhận diện các - Phải xác định câu chủ đề, từ ngữ đoạn văn thuyết minh như thế nào? chủ đề. - Sau đó phải xét xem: Nếu đoạn văn đó không tả, không kể, không biểu cảm, không bàn luận, phân tích, giải thích, chứng minh mà là giới thiệu vấn đề, một sự việc, một hiện tượng tự nhiên, xã hội, một danh nhân, một 13 con người theo kiểu cung cấp thông tin một cách chính xác, khách quan, sinh động về chủ đề đó thì đó là đoạn văn thuyết minh. HOẠT ĐỘNG 2: Gv hướng dẫn Hs 2. Sửa lại các đoạn văn thuyết sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa minh chưa chuẩn. chuẩn HS đọc đoạn a, b sgk/13 GV cho học sinh thảo luận nhóm (5 phút) Nhóm 1, 2: Đoạn văn a. Nhóm 4, 5: Đoạn văn b. - Đọc các đoạn văn, nêu nhược điểm của mỗi đoạn và cách sửa chữa. - Các nhóm trình bày - học sinh nhận xét – Giáo viên nhận xét. * Đoạn văn a: * Đoạn văn a: - Đoạn văn này còn nhược điểm: “Hiện nay, bút bi là loại bút thông dụng + Không rõ câu chủ đề. trên toàn thế giới. Bút bi khác bút mực ở + Chưa rõ công dụng. chỗ là đầu bút bi có hòn bi nhỏ xíu. Ngoài + Các ý trình bày lộn xôn, thiếu ống nhựa có vỏ bút. Đầu bút bi có nắp mạch lạc. đậy, có móc thẳng để cài vào túi áo. Loại - Cần tách thành 3 ý rõ ràng: bút bi không có nắp đậy thì có lò xo và + Cấu tạo. nút bấm. Khi viết, hòn bi lăn làm mực + Công dụng. trong ống nhựa chảy ra, ghi thành chữ. + Cách sử dụng. Khi viết, người ta ấn đầu cán bút cho - Và khi dựng đoạn văn này cần để ngòi bút trồi ra, khi thôi viết thì ấn nút câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn. bấm cho ngòi bút thụt vào bên trong vỏ bút. Dùng bút bi rất nhẹ nhàng, tiện lợi. Nhưng học sinh các lớp tiểu học chưa nên sử dụng vì đầu bút bi tròn, cứng và trơn nên khó có thể luyện viết chữ nét * Đoạn văn b: thanh nét đậm.” - Đoạn văn b giới thiệu về chiếc đèn * Đoạn văn b: bàn – một đồ dùng quen thuộc trong “Đèn bàn là chiếc đèn để trên bàn làm gia đình. việc ban đêm. Đèn bàn có hai loại chủ - Đoạn văn trình bày quá lộn xộn, rắc yếu: đèn điện, đèn dầu. Ở đây chỉ giới rối, phức tạp hóa khi giới thiệu cấu thiệu cấu tạo sơ lược của một kiểu đèn tạo của chiếc đèn bàn. Câu 1 với các bàn cháy sáng bằng điện nếu tính từ dưới câu sau gắn kết gượng gạo. lên, từ ngoài vào trong, ta thấy: đầu tiên 14 là đế đèn (được làm bằng một khối thủy tinh vững chãi, nhựa) có gắn công tắc để bật hay tắt đèn, tùy ý người sử dụng. Dây dẫn điện từ nguồn điện qua đế đèn nối với công tắc, luồn hướng lên trong một ống nhựa (ống thép không rỉ), thẳng đứng, tới đầu ống, nối với đui đèn. Bóng đèn bàn công suất có thể từ 25 đến 75 oát. Để tập trung nguồn sáng, trên bóng đèn là chao đèn làm bằng nhựa, đồng, sắt (hoặc vải, III. Luyện tập lụa, có khung sắt và vòng thép gắn vào Bài tập 1 bóng đèn)”. * Đoạn mở bài: HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn Hs luyện Mời bạn đến thăm trường tôi - ngôi tập trường be bé, nằm ở giữa cánh đồng Bài tập 1 xanh - ngôi trường thân yêu, mái nhà Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1. chung của chúng tôi. GV định hướng cách làm bài cho học * Đoạn kết bài: sinh. Trường tôi như thế đó: giản dị, GV gọi 1 học sinh thực hiện trên bảng, khiêm nhường mà xiết bao gắn bó. các học sinh khác thực hiện vào nháp. Chúng tôi yêu quý vô cùng ngôi trường như yêu ngôi nhà của mình. Chắc chắn những kỉ niệm về trường sẽ đi theo suốt cuộc đời. Bài tập 2: *Có thể viết đoạn nhỏ theo các ý sau: - Năm sinh, năm mất, quê quán và gia đình. Bài tập 2: Cho chủ đề: “Hồ Chí Minh, - Đôi nét về quá trình hoạt động và sự lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam”. nghiệp. Hãy viết thành đoạn văn thuyết minh. - Vai trò và cống hiến to lớn đối với - Gv hướng dẫn Hs viết đoạn văn, dựa dân tộc và thời đại. vào đoạn văn giới thiệu Phạm Văn Đồng. - Hs đứng tại chỗ đọc đoạn văn, Hs khác Bài tập 3: nhận xét, Gv chốt ý. Gợi ý: - Sách có 2 phần: các bài học và Kiến thức nâng cao: phần mục lục. Bài tập 3: - Sách có bao nhiêu bài? Viết đoạn văn giới thiệu bố cục sách - Mỗi bài có mấy phần? Mỗi phần Ngữ văn 8, tập một. có nội dung gì? (Kết quả cần đạt, 15 - Gv hướng dẫn Hs viết Đọc – hiểu văn bản, Luyện tập, ) - Gv gọi Hs trình bày, nhận xét, đánh giá. 4. Củng cố: Khi viết đoạn văn thuyết minh cần chú ý đến điều gì? - Khi viết đoạn văn thuyết minh: cần trình bày rõ ý chủ đề của đoạn, tránh lẫn ý của đoạn văn khác. - Sắp xếp các ý theo một trình tự nhất định: + Theo thứ tự cấu tạo, thứ tự nhận thức (từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần). + Thứ tự diễn biến của sự việc trong thời gian trước sau. + Theo thứ tự chính phụ (cái chính nói trước, cái phụ nói sau). 5. Hướng dẫn về nhà - Xem lại cách viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh. - Soạn bài Quê hương: + Đọc diễn cảm bài thơ. + Trả lời các câu hỏi Đọc – hiểu văn bản trong Sgk/ tr.18. IV. RÚT KINH NGHIỆM .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ............................ KÝ DUYỆT GIÁO ÁN TUẦN 20 Ngày tháng 12 năm 2019 16
Tài liệu đính kèm: