Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu

Tiết 73 -74 văn bản:

NHỚ RỪNG

 Thế Lữ

1. Mục tiêu bài dạy.

 a) Về kiến thức: Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, dả dối, được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ

 b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích thơ tám chữ.

 c) Về thái độ: Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần yêu nước cho học sinh.

2. Chuẩn bị của GV và HS.

 - GV: Soạn giáo án- SGK- SGV- Tham khảo “Tuyển tập Thế Lữ”

 - HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK- Vở ghi.

3. Tiến trình bài dạy.

 * Ổn định: (1’) Sĩ số lớp 8B: /17

 a) Kiểm tra bài cũ: (2’) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS

 Giới thiệu vào bài mới: Ở Việt Nam, khoảng những năm 30 của TK XX dã xuất hiện phong trào thơ mới rất sôi động, được coi là “Một cuọc CM thơ ca” (Hoài Thanh). Đó là phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản gắn lền với tên tuổi của Thế Lữ, Xuân Diệu, Lưu Trọng Lư, Huy Cận, Hàn Mặc Tử Thế Lữ là một trong những nhà thơ mới tiêu biểu nhất trong giai đoạn đầu, ông góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang cho thơ mới và “Nhớ rừng” là bài thơ nổi tiếng của ông.

 

doc 16 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 643Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 20 - Lò Điệp Hồng - THCS Tô Hiệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20
NGỮ VĂN - BÀI 20
Kết quả cần đạt.
 - Cảm nhận được niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nước được diễn tả sâu sắc qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của tác giả.
 - Củng cố và nâng cao kiến thức về câu nghi vấn đã học ở tiểu học, nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn.
Ngày soạn:31/12/2010
Ngày dạy: 03/01/2011
Dạy lớp: 8B
	Tiết 73 -74 văn bản:
NHỚ RỪNG
 Thế Lữ 
1. Mục tiêu bài dạy.
	a) Về kiến thức: Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, dả dối, được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú. Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ
	b) Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích thơ tám chữ.
 c) Về thái độ: Giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần yêu nước cho học sinh.
2. Chuẩn bị của GV và HS.
	- GV: Soạn giáo án- SGK- SGV- Tham khảo “Tuyển tập Thế Lữ”
	- HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK- Vở ghi.
3. Tiến trình bài dạy. 
	* Ổn định: (1’) Sĩ số lớp 8B:/17 
 a) Kiểm tra bài cũ: (2’) Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS
 Giới thiệu vào bài mới: Ở Việt Nam, khoảng những năm 30 của TK XX dã xuất hiện phong trào thơ mới rất sôi động, được coi là “Một cuọc CM thơ ca” (Hoài Thanh). Đó là phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản gắn lền với tên tuổi của Thế Lữ, Xuân Diệu, Lưu Trọng Lư, Huy Cận, Hàn Mặc Tử Thế Lữ là một trong những nhà thơ mới tiêu biểu nhất trong giai đoạn đầu, ông góp phần làm nên chiến thắng vẻ vang cho thơ mới và “Nhớ rừng” là bài thơ nổi tiếng của ông.
 b) Dạy nội dung bài mới:
 I. Đọc vào tìm hiểu chung. (15’)
	* Khái niệm thơ mới:
GV. Đây là bài thơ được sáng tác trong phong trào thơ mới của Việt Nam trong những năm 30 của thế kỷ XX.
?Giỏi. Em hiểu thế nào là thơ mới?
HS. Thơ mới: Dùng để gọi tên một thể thơ tự do. Khoảng sau năm 1930 một loạt thi sỹ xuất thân "Tây học" lên án thơ cũ (chủ yếu là thơ đường luật) là khuân mẫu, trói buộc. Họ đòi đổi mới thơ ca và đã sáng tác những bài thơ khá tự do, số chữ và số câu trong bài thơ không hạn định gọi đó là thơ mới. Nhưng rồi "Thơ Mới" không còn chỉ gọi là thơ tự do mà chủ yếu dung để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn, tiểu tư sản bột phát năm 1932 và kết thúc năm 1945 găn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận...phong trào "Thơ Mới" trong vòng 15 năm rồi đi vào bế tắc.
GV: Khái quát:
 	- Thơ mới dùng để gọi tên một thể thơ tự do nhưng về sau chủ yếu dùng để gọi một phong trào thơ mới có tính chất lãng mạn, tiểu tư sản bột phát vào năm 1932 đến 1945 thì kết thúc.
GV. Trong thơ mới số thơ tự do không nhiều, chủ yếu là thơ 7 chữ, lục bát, tám chữ. Dù vậy so với thơ cũ nhất là thơ luật Đường, thơ mới viết tự do,phóng khoáng, linh hoạt hơn không bị ràng buộc bởi những quy tăc nghiệt ngã của thi pháp cổ điển.
	1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
HS. Đọc chú thích dấu˜(SGK,T.5, 6). 
? Tb. Nêu hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?
	 - Thế Lữ sinh năm 1907-1989 tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ, quê ở Bắc Ninh. Thế Lữ là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới (1932-1945).
GV. Thế Lữ không những là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho phong trào thơ mới mà còn là người tiêu biểu nhất cho phong trào thơ mới chặng ban đầu.Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ nhưng nhà thơ lại chọn bút danh là Thế Lữ. Ngoài việc chơi chữ (nói lái) còn có ngụ ý: Ông tự nhận mình là lữ khách trên trần thế chỉ biết đi tìm cái đẹp.
 " Tôi là người bộ hành phiêu lãng
 Đường trần gian xuôi ngược để vui chơi"
 	(Cây đàn muôn điệu )
 	Tuy tuyên bố như vậy nhưng Thế Lữ vẫn mang nặng tâm sự thời thế đất nước. Ông có một số bài thơ viết về "khách chinh phụ" biết gạt tình riêng để ra đi theo tiếng gọi lên đường trong lúc "non sông mờ cát bụi" có trể coi những sáng tác đó là những tiếng vọng của các phong trào yêu nước những năm 1920-1930
 	Ngoài sáng tác thơ ông còn sáng tác truyện: Truyện trinh thám, truyện kinh dị, truyện đường rừng lãng mạn...Sau đó ông chuyển hẳn sang hoạt động sân khấu và là một trong những người có công đầu xây dựng ngành kịch nói ở nước ta. Ông được nhà nước truy tăng giải thưởng Hồ Chí Minh(văn học nghệ thuật 2003)
	- Là một trong những người có công đầu của ngành kịch nói ở Việt Nam. Ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh (văn học nghệ thuật 2003).
	Tác phẩm chính: Mấy vần thơ,(thơ 1935) Vàng và máu (truyện 1934) bên đường Thiên lôi (truyện 1936)
	- "Nhớ rừng" là bài thơ tiêu biểu của Thế Lữ và tác phẩm mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới được in trong tập "Mấy vần thơ"
? Giỏi. Bài thơ "nhớ rừng" được viết theo thể thơ nào?
 "Nhớ rừng" được viết theo thể thơ 8 chữ gieo vần liền (2 câu liền nhau có vần với nhau) Ví dụ: 
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan. 
	Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn. 
	Vần bằng, vần trắc hoán vị đều đặn, đây là thể thơ mới vừa xuất hiện và được & sử dụng khá rộng rãi trong thơ mới. Trong thơ ca truyền thống có thể hát nói (ca trù) cũng có những câu thơ tám chữ nhưng hát nói có luật thơ chặt chẽ riêng; còn thơ 8 chữ trong thơ mới thì tự do, linh hoạt "mới" hơn.
	2. Đọc:
?Kh. Theo em bài thơ này nên đọc như thế nào?
HS: Đọc rõ ràng, chính xác, còn phải đọc diễn cảm để thể hiện rõ cảm xúc, tâm sự của con hổ. Đoạn 1- 4 giọng điệu coi thường, chán nản khinh ghét. Đoạn 2-3 giọng hùng hồn, oai phong. Đoạn 5: giọng nuối tiếc một thời oanh liệt vàng son.
GV: đọc mẫu.
HS: đọc - nhận xét giáo viên uốn nắn, sửa chữa.
HS: Đọc các chú thích trong sách giáo khoa, và giải nghĩa. Những từ: ngạo mạn, oai linh, sa cơ, thuộc loại cụm từ nào đã học? 
? Kh. Tại sao trong bài thơ tác giả lại sử dụng nhiều loại từ đó?
HS. Từ Hán Việt sử dụng nhiều loại từ đó " tâm trạng trong bài thơ đồng thời thấy rõ sự ảnh hưởng thơ cổ vào phong trào thơ mới còn rất nhiều.
? Kh. Theo em bài thơ có thể chia làm mấy đoạn cho biết nội dung của mỗi đoạn? 
- Bài thơ được tác giả ngắt thành 5 đoạn: 
	+ Đoạn 1: Hổ căm giận uất ức khi bị nhục nhằn tù hãm làm trò chơi cho lũ người ngạo mạn.
	+ Đoạn 2: Hổ nhớ cảnh sơn lâm hùng vĩ và tư thế kiêu kì của chúa tể muôn loài.
	+ Đoạn 3: Hổ nuối tiếc về 1 thời kì oanh liệt
	+ Đoạn 4: Hổ ghét cay ghét đắng thực tại tù đọng tầm thường, giả dối.
	+ Đoạn 5: Nỗi khát khao tự do của mình.
GV. Tuy bài thơ được ngắt 5 đoạn xong trong bài thơ ta thấy có 2 cảnh tương phản.
	Đoạn 1- 4 là cảnh vườn bách thú nơi con hổ đang tung hoành hống hách những ngày xưa.Với con hổ cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng dĩ vãng. Cấu trúc 2 cảnh tượng đối lập những thể hiện sự tự nhiên phù hợp diễn biến tâm trạng lại tập chung thể hiện chủ đề. Do đó chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ theo hướng này.
II. Phân tích văn bản.
	1. Cảnh con hổ ở vườn Bách thú. (23’)
HS. Đọc đoạn 1 và 4 của bài thơ.
?Tb. Tìm những câu thơ diễn tả tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú?
HS. Phát hiện:
 Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, 
 Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua,
 Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,
 Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm.
 Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,
 Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi,
 Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,
 Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.
?Kh: Em có nhận xét gì về bút pháp miêu tả của nhà thơ qua những dòng thơ trên?
 - Trong đoạn thơ tác giả đã dùng bút pháp nghệ thuật miêu tả đối lập giữa vẻ bề ngoài và thế giới nội tâm bên trong của con hổ. Đặc biệt tâm trạng của con hổ được nhà thơ diễn đạt rất tài tình qua thể thơ tám chữ: câu thơ đầu 8 tiếng thì có 5 tiếng là thanh trắc, tạo âm hưởng như một lời giận dữ. Còn câu thơ thứ hai có 8 tiếng thì 7 tiếng là thanh bằng, chỉ có một thanh trắc, nó giống như một tiếng thở dài. Bên cạnh đó tác giả còn dùng rất nhiều từ ngữ, hình ảnh gợi cảm như: gậm, khối căm hờn, nằm dài, khinh, ngạo mạn, ngẩn ngơ, dở hơi, vô tư lự,
?Kh: Hãy phân tích để thấy được tâm trạng của con hổ khi bị tù hãm ở vườn bách thú?
 - Bài thơ mở đầu với hình ảnh con hổ bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú với một nỗi căm hờn, uất ức chứa chất trong long. Bằng việc sử dụng động từ “gậm” (gậm để hủy hoại dần dần từng tí một) cho ta thấy rõ nỗi căm uất, tuyệt vọng cứ gặm nhấm để huỷ hoại dần tinh thần của con hổ. Cụm từ “khối căm hờn” đã diễn tả nỗi uất ức căm giận chứa chất hằng ngày tạo nên thành khối, như khối đá nặng trĩu trong long. Cùng việc sử dụng ngôi nhân xưng “ta” chứa đựng sắc thái kiêu hãnh, biết rõ giá trị của mình của con hổ. Các chi tiết “khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ”; “bọn gấu dở hơi”; “cặp báo chuồng bên vô tư lự” đều diễn tả sắc thái kiêu hãnh của chúa sơn lâm và ý thức về sự không thể “ngang bầy” cùng với “bọn gấu dở hơi” và cặp báo vô tư lự yên phận. Chính điều này đã tạo nên cú sốc đầu tiên vô cùng chua chat.
?Tb: Trong trạng thái ấy con hổ có thái độ như thế nào với con người, với những con vật xung quanh trong vườn thú?
 - Con hổ khinh thường “lũ người” tạm thời thắng nó nên “ngạo mạn”, “giễu cợt”nó. Mà sự thắng thua này không phải do thực tài, thực sức (có lẽ con người chỉ hơn loài hổ ở sự túc trí đa mưu) vì thế lẽ ra phải thua đã thắng, giờ đây đang “giương mắt bé” đôi mắt hạt đậu để chế giễu cả “oai linh rừng thẳm”. Nó coi thường lũ gấu, lũ báo bị giam cầm mà không nhận thấy, không hiểu nỗi nhục bị tù hãm trong “cũi sắt”. Nó kiêu hãnh không chịu chấp nhận hiện thực dù dáng vẻ “nằm dài, trông ngày tháng dần qua”: cũi sắt tuy giam cầm được thể xác nó nhưng không giam cầm được ý chí, khát vọng của nó.
?Tb: Trong cảnh tù hãm giam cầm con hổ đã nhìn thấy cảnh vật ở vườn bách thú ra sao?
 - HS trả lời, gv ghi bảng.
 Ghét những cảnh không đời nào thay đổi,
 Những cảnh sửa sang, tầm thường giả dối:
 Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng;
 Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng 
 Len dưới nách những mô gò thấp kém;
 Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm,
 Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu
?Kh: Theo em cách diễn đạt trong khổ thơ này có gì đặc sắc?
 - Bằng việc sử dụng giọng điệu giễu nhại, với một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp và với cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập ở các câu thơ đọc liền như kéo dài ra chán chường, khinh miệt đã làm hiện lên cảnh vườn bách thú dưới cái nhìn của chúa sơn lâm thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàn tẻ “không đời nào thay đổi”, đều chỉ là nhân tạo, do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất “tầm thường, giả dối” chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm.
GV: Đọc đoạn thơ ta thấy hiện lên tâm trạng của con hổ khi phải đối mặt với cái mà nó không muốn đối mặt. Tâm trạng ấy giống như quả bóng bị xì hơi, ấy là tâm trạng của giống chim trời bị trói cánh. Cũng là cảnh rừng thiêng nhưng chỉ là sự “học đòi bắt chước vẻ hoang vu” nó tầm thường, nhạt nhẽo. Nó có  ... đại ngàn, nó không hề bị hoàn cảnh trói buộc, lời nhắn gửi như một lời thề son sắt, thuỷ chung. Những lời nhắn gửi đó, tâm trạng đó phải chăng cũng chính là tâm trạng của người Việt nam lúc bấy giờ: căm hờn, uất vì mất tự do, mất chủ quyền, là lời thề mãi gắn bó với nước non hùng vĩ.
?Kh: Căn cứ vào nội dung bài thơ, hãy giải thích vì sao tác giả mượn “lời con hổ ở vườn bách thú”, Việc mượn lời đó có tác dụng thế nào trong việc thể hiện nội dung cảm xúc của nhà thơ?
 - Hổ là con vật oai hùng, là chúa sơn lâm đầy quyền uy ở chốn nước non hùng vĩ, nay bị tù hãm trong cũi sắt, là biểu tượng rất thích hợp về người anh hùng chiến bại mang tâm sự u uất. Do vậy tác giả đã mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ. Trong bài thơ có lúc hổ căm uất, ngao ngán khi phải sống trong cảnh tù hãm ở vườn bách thú “tầm thường, giả dối” khi thì oai phong, lẫm liệt, đầy uy lực khi sống trong giang sơn hùng vĩ. Điều này giúp cho tác giả thể hiện dễ dàng cảm xúc của mình: Cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng, giả dối, ngột ngạt đương thời, khao khát được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn hơn tự do.
?Kh: Qua phân tích hãy rút ra những nét thành công về nghệ thuật của bài thơ?
 - Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn: mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn cứ dâng trào dưới ngòi bút của nhà thơ. Đây là đặc điểm tiêu biểu nhất của bút pháp thơ lãng mạn, và cũng là yếu tố cốt lõi làm nên sức lôi cuốn mạnh mẽ, chi phối các yếu tố nghệ thuật khác của bài thơ.
 - Với hình tượng con hổ bị nhốt trong vườn bách thú, tác giả đã có một biểu tượng rất thích hợp và đẹp để thể hiện chủ đề của bài thơ. (sgk – tr - 9)
 - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng. Đặc biệt là những hình ảnh, chi tiết trong cảnh sơn lâm hùng vĩ, tất cả đều toát lên một vẻ đẹp tráng lệ, khoáng đạt, phi thường, đồng thời rất thơ mộng.
 - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm, thể hiện “đắt” ý thơ.
 - Bài thơ đầy nhạc tính, âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt (có câu ngắt nhịp rất ngắn, có câu lại trải dài). Giọng thơ khi thì u uất, bực dọc, dằn vặt; khi thì say sưa, tha thiết, hùng tráng, song tất cả vẫn nhất quán, liền mạch và đều tràn đầy cảm xúc.
 III. Tổng kết, ghi nhớ. (3 phút)
?Tb: Bài thơ đã đạt được thành công gì về nghệ thuật và nội dung?
 - Nghệ thuật: Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn, chọn được một biểu tượng đẹp và thích hợp, với hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng. Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm.
 - Nội dung: “Nhớ rừng” của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
HS: Đọc:
 * Ghi nhớ: sgk (tr - 7)
 c) Củng cố, luyện tập: (5 phút)
H: Em hãy nhắc lại nội dung chính của bài thơ Nhớ rừng?
 - Nhớ rừng của Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
H: Đọc diễn cảm lại bài thơ Nhớ rừng?
 d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút)
 - Đọc thuộc lòng và phân tích lại bài thơ Nhớ rừng.
 - Đọc và suy nghĩ trước bài Câu nghi vấn 
==================================
Ngày soạn:04/01/2011
Ngày dạy: 06/01/2011
Dạy lớp: 8B
 Tiết 75: Tiếng Việt:
CÂU NGHI VẤN
 1. Mục tiêu.
 a) Về kiến thức: Hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác.
 b) Về kĩ năng: Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi.
 c) Về thái độ: Giáo dục học sinh ý thức sử dụng câu nghi vấn phù hợp hoàn cảnh giao tiếp.
 2. Chuẩn bị của GV và HS.
 a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu sgk, sgv, soạn giáo án; bảng phụ.
 b) Chuẩn bị của HS: Đọc và suy nghĩ trước bài mới.
 3. Tiến trình bài dạy.
 * Ổn định tổ chức:
 - Kiểm tra sĩ số lớp 8A:.
 a) Kiểm tra bài cũ: GV kết hợp khi lên lớp.
 * Đặt vấn đề vào bài mới. (1 phút) Trong tiếng Việt cũng như nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới, mỗi kiểu câu có một số đặc điểm, hình thức nhất định. Những đặc điểm hình thức này thường gắn với một chức năng chính. Tiết học hôn nay cô trò ta cùng tìm hiểu đặc điểm, hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn.
 (GV ghi tên bài dạy)
 b) Dạy nội dung bài mới:
 I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính. (22 phút)
 1. Ví dụ:
GV: (Treo bảng phụ)
 Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha:
 - Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không?
 Chị Dậu khẽ gạt nước mắt:
 - Không đau con ạ!
 - Thế sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? Hay là u thương chúng con đói quá? 
 (Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
HS: Đọc ví dụ.
?Tb. Ở Tiểu học các em đã được học về câu nghi vấn, hãy nhắc lại thế nào là câu nghi vấn?
 - Câu nghi vấn là câu nêu sự việc cần biết hoặc cần giải đáp.
?Tb. Dựa vào khái niệm hãy cho biết trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn?
 - HS xác định, gv gạch chân.
?Kh. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?
 - Cuối ba câu trên đều có dấu hỏi; trong mỗi câu đều có những từ nghi vấn như: có  không (câu 1); làm sao (câu 2); hay là (câu 3).
?Tb. Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì?
 - Dùng để hỏi.
?Kh. Đặt câu nghi vấn và chỉ rõ những đặc điểm hình thức để em khẳng định đó là câu nghi vấn?
 - HS đặt câu và nêu rõ những đặc điểm.
 - Ví dụ: 
 a) U bán con thật đấy ư? (có dấu chấm hỏi ở cuối câu và có từ nghi vấn “ư”).
 b) Người đâu gặp gỡ làm chi
 Trăm năm biết có duyên gì hay không? 
 (Truyện Kiều) 
 (cuối câu có dấu chấm hỏi và có từ nghi vấn “đâu, gì  không”).
 c) Anh gặp nó bao giờ? (có dấu chấm hỏi cuối câu và từ nghi vấn “bao giờ”).
 2. Bài học:
?Tb. Qua việc tìm hiểu ví dụ trên, em hãy nêu nhận xét của mình về đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn?
 - HS trả lời, gv khái quát lại.
 * Câu nghi vấn là câu:
 - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)  không, (đã)  chưa,) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).
 - Có chức năng chính là dùng để hỏi.
 * Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
GV: Câu nghi vấn có chức năng chính là dùng để hỏi. Tuy nhiên ngoài chức năng đó, câu nghi vấn còn dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
HS: Đọc * Ghi nhớ: sgk (tr - 11)
 II. Luyện tập. (15 phút)
 1. Bài tập 1: (sgk tr - 11)
HS: Đọc yêu cầu bài tập 1.
?BT1. Xác định câu nghi vấn trong đoạn trích và chỉ ra những đặc điểm hình thức cho biết đó là câu nghi vấn?
GV: Gọi 2 học sinh lên bảng làm.
 a) Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không?
 b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
 c) Văn là gì?
 Chương là gì? 
 d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không?
 Đùa trò gì?
 Cái gì thế?
 Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả?
 - Những đặc điểm hình thức là cuối câu nghi vấn có dấu chấm hỏi và trong câu có các từ nghi vấn: phải không, tại sao, gì, không, hả,
 2. bài tập 2: (sgk tr - 12)
HS: Đọc các câu văn a,b,c và trả lời các câu hỏi.
?BT2. Căn cứ vào đâu để xác định những câu trên là câu nghi vấn?
 - Cuối ba câu có dấu chấm hỏi, trong câu có từ nghi vấn “hay” để nối các vế có quan hệ lựa chọn.
? HS. Trong các câu đó, có thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc” được không? Vì sao?
 - Không thể thay thế được. Nếu thay từ “hay” trong câu nghi vấn bằng từ “hoặc” thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn.
GV: Chẳng hạn, nếu thay từ “hay” trong câu (a) thành từ “hoặc” thì câu nghi vấn sẽ biến thành câu trần thuật và có ý nghĩa khác.
 3. Bài tập 3: (sgk tr - 13)
HS: Đọc nội dung bài tập 3.
?BT3. Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu (a, b, c, d) được không? Vì sao?
 - Không, vì đó không phải là những câu nghi vấn.
 + Câu (a) và (b) có các từ nghi vấn như: “có  không”; “tại sao” nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong câu.
 + Trong câu (c, d) thì nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định.
GV: Các em cần phân biệt được từ nghi vấn và từ phiếm định để xác định đúng câu nghi vấn. Ví dụ: “ai” trong “ai biết” là từ nghi vấn nhưng “ai” trong “ai cũng biết” là từ phiếm định. “Ai cũng biết” có nghĩa là mọi người đều biết; như vậy “ai” trong “ai cũng biết” là từ phiếm định chứ không phải là từ nghi vấn. Do đó “nào”, “ai” trong câu c,d là những từ phiếm định nên không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu.
 4. Bài tập 4: (sgk tr - 13)
HS: Đọc nội dung bài tập 4.
?BT4. Phân biệt hình thức và ý nghĩa của hai câu sau:
 a) Anh có khoẻ không?
 b) Anh đã khoẻ chưa?
 - Khác nhau về hình thức: có  không; đã  chưa.
 - Khác nhau về ý nghĩa: câu (b) có giả định là người được hỏi trước đó có vấn đề về sức khoẻ, nếu điều giả định này không đúng thì câu hỏi trở nên vô lí, còn câu hỏi (a) không hề có giả định đó.
GV: Các em có thể thấy rõ sự khác nhau giữa hai kết cấu này qua việc phân tích tính chất đúng /sai của những câu như:
 - Cái áo này có cũ (lắm) không? (đúng)
 - Cái áo này đã cũ (lắm) chưa? (đúng)
 - Cái áo này có mới (lắm) không? (đúng)
 - Cái áo này đã mới (lắm) chưa? (sai)
 5. Bài tập 5: (sgk tr - 13)
?BT5. Hãy cho biết sự khác nhau về hình thức và ý nghĩ của hai câu sau?
 a) Bao giờ anh đi Hà Nội?
 b) Anh đi Hà Nội bao giờ?
 - Khác biệt về hình thức giữa hai câu thể hiện ở trật tự từ. Trong câu (a) “bao giờ” đứng đầu câu, còn trong câu (b) “bao giờ” đứng cuối câu. Khác biệt về ý nghĩa: câu (a) hỏi về thời điểm của một hành động sẽ diễn ra trong tương lai, câu (b) hỏi về một thời điểm của một hành động sẽ diễn ra trong quá khứ.
 6. Bài tập 6: (sgk tr - 13)
?BT6. Cho biết hai câu nghi vấn sau đây đúng hay sai. Vì sao?
 a) Chiếc xe này bao nhiêu ki-lô-gam mà nặng thế?
 b) Chiếc xe này giá bao nhiêu mà rẻ thế?
 - Câu (a) đúng vì không biết bao nhiêu ki-lô-gam (đang phải hỏi) ta vẫn có thể cảm nhận được một vật nào đó nặng hay nhẹ (nhờ bưng, vác,). Câu (b) sai vì chưa biết giá bao nhiêu (đang phải hỏi) thì không thể nói món hàng đắt hay rẻ.
 c) Củng cố luyện tập: (5 phút)
?HS. Em hãy nhắc lại, thế nào là câu nghi vấn? Lấy ví dụ minh hoạ?
 Câu nghi vấn là câu:
 - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)  không, (đã)  chưa,) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).
 - Có chức năng chính là dùng để hỏi.
 VÍ dụ: Tại sao bạn không làm bài tập về nhà?
 d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút) 
 - Xem lại ví dụ, học thuộc phần ghi nhớ.
 - Làm bài tập 5,6 (sgk tr - 13).
 - Đọc và suy nghĩ trước bài: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
========================

Tài liệu đính kèm:

  • docTuần 20.doc