Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 2 - THCS thị trấn Tri Tôn

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 2 - THCS thị trấn Tri Tôn

Tuần 1 tiết : Văn học :

 (Trích: “Những ngày thơ ấu” - Nguyên Hồng)

I. Mục tiêu cần đạt :

 1. Kiến thức:

 - Khái niệm thể loại hồi kí.

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.

-Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khaotình cảm ruột thịt cháy bỏng trong nhân vật.

 - Ý nghĩa giáo dục:những thành kiến cổ hủ,nhỏ nhen,độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng,thiêng liêng.

 2. Kĩ năng:

 - Bước đầu biết đọc-hiểu một văn bản hồi kí.

 - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.

*** Kĩ năng sống :

- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của bé Hồng về tình yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ .

- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ / ý tưởng cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản .

- Xác định giá trị của bản thân: trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử, biết cảm thông với nỗi bất hạnh của người khác .

 

doc 13 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 876Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 2 - THCS thị trấn Tri Tôn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp 8a4(19 /8/2012) :
 8a5 (20/8/2012) : 
 8a6(20/8/2012) : 
 8a8(22/8/2012) : 
Tuần 1 tiết : Văn học :
 (Trích: “Những ngày thơ ấu” - Nguyên Hồng)
I. Mục tiêu cần đạt :
 1. Kiến thức:
	- Khái niệm thể loại hồi kí.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
-Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khaotình cảm ruột thịt cháy bỏng trong nhân vật.
 - Ý nghĩa giáo dục:những thành kiến cổ hủ,nhỏ nhen,độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng,thiêng liêng.
 2. Kĩ năng:
	- Bước đầu biết đọc-hiểu một văn bản hồi kí.
	- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
*** Kĩ năng sống :
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của bé Hồng về tình yêu thương mãnh liệt đối với người mẹ .
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ / ý tưởng cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản .
- Xác định giá trị của bản thân: trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử, biết cảm thông với nỗi bất hạnh của người khác .
3. Thái độ: Trân trọng tình cảm gia đình, tình thân và sự thương yêu với trẻ bất hạnh.
II. Các phương pháp/ kỹ thuật có thể dùng :
*Động não: tìm hiểu chi tiết thể hiện tình cảm của nhân vật bé Hồng với mẹ .
*Thảo luận nhóm, trình bày trong 1 phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản .
*Viết sáng tạo: cảm nghĩ về tình mẫu tử .
III.Hướng dẫn thực hiện :
* Hoạt động 1(5’): Khởi động.
 1. Kiểm tra bài cũ : 
- Em hãy nêu vài nét chính về nhà văn Nguyên Hồng ?
- Hoàn cảnh sống của “Hồng” trong truyện ? Đáng ra Hồng phải được sống thế nào ?
Với hoàn cảnh ấy lẽ ra Hồng phải nhận được tình cảm gì của người cô ? Nhưng ngược lại thái độ của người cô như thế nào? Chúng ta cùng đi vào phân tích để tìm hiểu .
GVH: NV bà cô được thể hiện qua các chi tiết kể ,tả nào?.
GVH: Cuộc đối thoại trên do ai tạo ra và nhằm mục đích gì ?
GVH: Cử chỉ đầu tiên của bà cô đ / v chú bé Hồng là cử chỉ gì ?
GVH: Cử chỉ cười hỏi và nội dung câu hỏi của bà cô có phản ánh đúng tâm trạng và tình cảm của bà với mẹ bé Hồng và bé Hồng hay không ?
GVH: Sau lời từ chối của bé Hồng , bà cô lại hỏi gì ? Nét mặt và thái độ của bà cô thay đổi ra sau ? Điều đó thể hiện cái gì ?
GVH: Việc bà cô mặc kệ cháu cười dài trong tiềng khóc , vẫn cứ tươi cười kể các chuyện về chị dâu mình , rồi lại đổi giọng , vỗ vai nghiêm nghị , tỏ rõ sự thương xót anh trai – bố bé Hồng . Tất cả những điều đó càng làm lộ rõ bàn chất gì của bà cô ?
GV H :Người cô này theo em đại diện cho điều gì của chế độ phong kiến ? Em có đồng tình với quan niệm ấy hay không ? Vì sao ? 
GV chốt: Bà cô là một người hết sức thâm hiểm và độc ác , luôn tìm cách giày vò đứa cháu đáng thương và tội nghiệp .Bà còn đại diện cho hủ tục lạc hậu .Chính hủ tục này đã đày đọa mẹ con bé Hồng. 
2 )Tình cảm của chú bé Hồng đối với mẹ .
GVH: Trước câu hỏi ngọt nhạt đầu tiên của bà cô, Hồng có thái độ ntn ? 
GVH: Vì sao Hồng toan trả lời là có nhưng rồi lại cúi đầu không đáp ? 
GVH: Sau câu hỏi thứ hai của bà cô , thái độ của chú bé Hồng thay đổi ra sau ?
GVH: Lần thứ ba, khi nghe câu hỏi đầy mỉa mai, nhục mạ của người cô , tâm trạng của chú bé Hồng ntn ?
GVH: chi tiết tôi cười dài trong tiếng khóc có ý nghĩa gì ?
GVH: Khi nghe người cô cứ tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình , thái độ của bé Hồng tiếp tục thay đổi ntn ?
GVH:Qua cách trả lời, thái độ của bé Hồng ,em đọc được tâm trạng gì của câu bé? Em cảm nhận gì về hình ảnh chú bé Hồng trong đọan này? ( tội nghiệp , đáng thương ) 
GVH: Thái độ và tâm địa độc ác của người cô có làm cho Hồng thù ghét mẹ không ? Vì sao ? Tác giả lựa chọn lối kể ngôi kể phù hợp chưa ?
GV chốt : Dưới sự lạnh lùng tàn nhẫn của người cô , Hồng rơi hòan tòan vào trạng thái đau đớn, tủi cực và uất ức .Tuy nhiên với tình yêu thương mẹ mãnh liệt Hồng đã rất bản lĩnh chịu đựng 
Học sinh quan sát đoạn cuối vb.
GVH: Tiếng gọi mẹ thảng thốt , bối rối : Mợ ơi ! của bé Hồng và cái giả thiết mà tg đặt ra : Nếu người quay mặt lạik phải là mẹ thì cảm giác tủi thẹn của bé Hồng đc làm rõ bằng hình ảnh so sánh nào ? Em hiểu gì về hình ảnh so sánh ấy? 
GVH: Cử chỉ , hành động và tâm trạng của bé Hồng khi bất ngờ gặp đúng mẹ mình ntn ? 
GVH:Tại sao gặp lại mẹ,chú bé Hồng lại oà lên khóc nức nở? 
GVH: Qua các chi tiết vừa phân tích , em có cảm nhận gì về cảm giác của chú bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ ?
GVH:Nêu nhận xét của em về giọng văn của tg trong đọan này? 
GV chốt :Trong lòng mẹ ,bé Hồng đã tận hưởng tòan bộ những cảm giác sung sướng và hạnh phúc tột đỉnh bấy lâu nay mất đi nay lại trở về. 
GVH : Những nét chính về nội dung của vb trên?
HS đọc ghi nhớ /sgk /21.
Hoạt động 3 L5’) Tổng Kết.
GVH : Nêu ý nghĩa của văn bản ?
Họat động 4 : (10’)Luyện Tập.
CH 1 : Qua đoạn trích : Trong lòng mẹ , hãy chứng minh rằng văn Nguyên Hồng giàu chất trữ tình.?
CH 2 : Tìm các từ Hán Việt có các yếu tố : nghi ( ngờ ) , thực (ăn ) , ảo ( k có thực ) , đoạn ( đứt ,dứt ) .
CH 3 : Viết một đoạn văn ngắn nêu lên tình cảm mẹ con 
HS: NV bà cô xuất hiện trong cuộc gặp gỡ và đối thoại với đứa cháu ruột – bé Hồng .
HS: Do chính bà cô tạo ra nhằm đạt được mục đích riêng của mình .
HS: Nụ cười và câu hỏi có vẻ quan tâm , thương cháu nhưng bé Hồng bằng sự nhạy cảm và thông minh của mình đã nhận ra ngay ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của bà .
Rất kịch là rất giống người đóng kịch trên sân khấu, nhập vai, biểu diễn rất giả dối .
HS: Bà cô lại hỏi luôn, mắt long lanh nhìn cháu chằm chằm . Lời nói và cử chỉ này càng chứng tỏ sự giả dối và độc ác của bà. Bà vẫn tiếp tục đóng kịch , tiếp tục trêu cợt cháu , tiếp tục lôi đứa cháu vào trò chơi tai quái của mình .
 .Hai chữ em bé lại ngân dài ra thật ngọt . Bà cô đang biểu hiện sự săm soi độc địa đễ hành hạ ,nhục mạ đứa trẻ tự trọng và ngây thơ bằng cách xoáy vào nỗi đau ,nỗi khổ tâm của nó .
HS: Bà cô tỏ ra lạnh lùng vô cảm trước sự đau đớn , xót xa đến phẫn uất của đứa cháu . Bà kể về sự đói rách , túng thiếu của người chị dâu cũ với vẻ thích thú ra mặt . Bà ta muôn thấy đứa cháu đau khổ hơn nữa . Và khi thấy đứa cháu đã lên đến tột cùng của sự đau đớn ,phẫn uất bà ta mới tỏ ra ngậm ngùi , xót thương người đã mất. Tất cả càng chứng tỏ sự giả dối ,thâm hiểm đến trắng trợn , trơ trẽn của bà ta mà thôi .
HS: Vì em sớm nhận ra sự lừa mị , giả dối trong giọng nói của bà cô . Im lặng , cúi đầu là để suy nghĩ, tìm kiếm một câu trả lời, một cách đối phó và cuối cùng em đã tìm được cách ứng xử thích đáng .
HS: Nó thể hiện một cách nồng nhiệt, mạnh mẽ cường độ, trường độ của cảm xúc, tâm trạng của nv .Trong hoàn cảnh ấy, bé Hồng nhỏ bé ,yếu ớt mà kiên cường, đau xót mà tự hào và đặc biệt vẫn dạt dào niềm tin yêu mẹ .
HS: Cái hay của nó là ở chỗ mới lạ và hết sức phù hợp với việc bộc lộ tâm trạng thất vọng cùng cực thành tuyệt vọng của bé Hồng
HS: Giọt nước mắt dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện .
1) Nhân vật bà cô . 
- Cười hỏi , giọng nói và nét mặt khi cười rất kịch .
- Cặp mắt long lanh nhìn chằm chặp
- hai tiếng “em bé” ngân dài thật ngọt 
- Tươi cười kể các chuyện .
- Tỏ vẻ ngậm ngùi thương xót thầy tôi 
 Lạnh lùng , độc ác , thâm hiểm
à - Tạo dựng mạch truyện, mạch cảm xúc trong đoạn trích tự nhiên , chân thực.
2 )Tình cảm của chú bé Hồng đối với mẹ .
 a) Khi đối thoại với bà cô.
 - Cúi đầu không đáp .
 - Lòng thắt lại, khoé mắt cay cay 
- Nước mắt ròng ròng  cười dài trong tiếng khóc .
 - Cổ họng nghẹn ứ , khóc không ra tiếng.
- Giá những hủ tục  vồ lấy mà cắn , nhai ,nghiến cho kì nát vụn 
 Đau đớn, tủi cực và uất ức 
Yêu thương mẹ mãnh liệt .
à - Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả , biểu cảm tạo nên những rung động trong lòng độc giả .
b) Khi được ở trong lòng mẹ. 
 - Òa lên khóc nức nở  
 - Đùi áp đùi mẹ , đầu ngả vào cánh tay mẹ  cảm giác ấm áp 
 - Phải bé lại và lăn vào lòng mẹ êm dịu vô cùng 
 Sung sướng và hạnh phúc
tột đỉnh .
à Khắc hoạ hình tượng nv bé Hồng với lời nói , hành động , tâm trạng sinh động , chân thực với thủ pháp so sánh thật độc đáo.
3. Ý nghĩa văn bản : Tình mẫu tử là mạch nguồn tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người
B/ Luyện tập :
 BT 1 : Chứng minh :
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể với bộc lộ cảm xúc.
- Các hình ảnh thể hiện tâm trạng ,các so sánh đều gây ấn tượng , đều giàu sức gợi cảm.
- Lời văn nhiều khi say mê khác thường như được viết trong dòng cảm xúc mơn man, dạt dào. 
BT2: 
Nghi : nghi can ,nghi hoặc, nghi kị .
Thực : thực đơn, thực phẩm
Ảo : ảo ảnh, ảo giác...
Đoạn : đoạn tuyệt ,đoạn trường
BT3: HS tự trình bày.
4.Củng cố :GV nhắc lại kiến thức của bài.
5.Hướng dẫn tự học:
-Đọc một vài đoạn văn ngắn trong đoạn trích " Trong lòng mẹ " hiểu tác dụng của một vài chi tiết miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn đó.
-Ghi lại một trong những kỉ niệm của bản thân với người thân.
- Nắm lại ý nghĩa văn bản.
****soạn :
 - Chuẩn bị bài : “Trường từ vựng” trả lời câu hỏi phần I, Làm bài tập, xem lại các loại từ và câu.
****Rút kinh nghiệm :
>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>
Lớp 8a4(19 /8/2012) :
 8a5 (20/8/2012) : 
 8a6(20/8/2012) : 
 8a8(22/8/2012) : 
 TUẦN 2 	
 TIẾT 7 
Ngày soạn : 22/8/2011
Ngày dạy : 25/8/2011 Tiếng việt : TRƯỜNG TỪ VỰNG 
I. Mức độ cần đạt :
 1. Kiến thức :
 - Khái niệm trường từ vựng.
 2. Kỹ năng : *Kĩ năng chuyên môn: :
 - Tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng 
 - Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc – hiểu và tạo văn bản.
**Kỹ năng sống :
-Ra quyết định : nhận ra và biết sử dụng trường nghĩa theo mục đích giao tiếp cụ thể.
 3. Thái độ : 
 - Lắng nghe chăm chỉ phát biểu, nghiêm túc trong giờ học-Ra quyết định : nhận ra và biết sử dụng từ đúng nghĩa theo mục đích giao tiếp cụ thể.
 III. Các phương pháp / kỹ thuật tích cực có thể dùng :
 -Phân tích các tình huống để hiểu trường từ vựng của tiếng Việt.
 -Động não : suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về sử dụng trường từ vựng .
 -Thực hành có hướng dẫn : xác lập các trường từ vựng đơn giản.
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 Hoạt đống 1: khởi động (5’)
 . Bài mới : Gv giới thiệu bài mới.
 Tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghiã thì ta gọi l trường từ vựng. Vậy 
 trường từ vựng là gì? Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 2(10’). Tìm hiểu thế nào là trường từ v ... ấy được sắp xếp theo thứ tự nào?
HS: Những cảm xúc của nv Tôi trên đường đến trường , 
những cảm xúc khi đứng trước sân trường và khi bước vào lớp học . à Sắp xếp theo trình tự thời gian .
GVH: Văn bản :Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của cậu bé Hồng. Hãy chỉ ra những diễn biến của tâm trạng cậu bé trong phần Thân bài.
HS: - Tình thương mẹ và thái độ căm ghét cực độ những cổ tục đã đầy đoạ mẹ mình của chú bé Hồng .
 - Niềm vui sướng cục độ của chú bé Hồng khi đc ở trong lòng mẹ 
GVH: Khi tả người ,vật ,con vật ,phonh cảnh em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào? Hãy kể một số trình tự thường gặp mà em biết ?
HS: Theo thứ tự không gian (tả phong cảnh ) , chỉnh thể ,bộ phận ( tả người ,vật ,con vật ) , hoặc tình cảm ,cảm xúc ( tả người ) 
GVH: Phần thân bài của văn bản Người thầy đạo cao đức trọng nêu các sự việc thể hiện chủ đề “người thầy đạo cao đức trọng” . Hãy cho biết cách sắp xếp các sự việc ấy ?
HS: - Các sự việc nói về Chu Văn An là người tài cao .
 - Các sự việc nói về Chu Văn An là người đạo đức , được học trò kính trọng .
GV chồt : Từ các bài tập trên và bằng những hiểu biết của mình ,hãy cho biết cách sắp xếp nội dung phần Thân bài của văn bản tuỳ thuộc vào những yếu tố nào ? Theo những trình tự nào ?
Họat Động 3(5’) : Luyện Tập 
- HS đọc yêu cầu bài tập 1a,b,c /sgk /26 .
- GV h ướng dẫn , gợi ý để HS phân tích tình huống .
- Sau khi phân tích , HS phát biểu ý kiến bài làm của mình.
- GV nhận xét -sữa chữa
.
I) Tìm hiểu bài . 
 1) Bố cục của văn bản .
 * Ví dụ : sgk /24.
Văn bản Người thầy đạo cao đức trọng.
 Bố cục : 3 phần .
 MB : Giới thiệu khái quát về danh tính của thầy Chu Văn An 
 TB : Thầy Chu Văn An tài cao , đạo đức , được quý trọng .
 KB : Mọi người tiếc thương khi ông mất .
 2) Cách bố trí ,sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản. 
 - Sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian .
 -Theo sự phát triển của sự việc, theo mạch suy luận . 
 3) Ghi nhớ : 
 (Xem sgk / 25 .) 
II) Luyện Tập 
 BT 1 /sgk /26
a) Về những đàn chim trong Đất rừng Phương Nam .
 - Sắp xếp các ý theo trật tự không gian : nhìn xa - đến gần - đến tận nơi - đi xa dần.
b) Về phong cảnh Ba Vì trong Vời vợi Ba Vì .
 - Sắp xếp các ý theo trật tự thời gian : về chiều - lúc hoàng hôn .
-Sắp xếp các ý theo trật tự không gian :
+ Ba Vì : Bầu trời, sương mù , mây vàng mịn 
+ Xung quanh Ba Vì : Đồng bằng , rừng keo , hồ nước  
 c) Sức sống của dân tộc Việt Nam trong cổ tích .
 - Đoạn 1 : Luận điểm “ Lịch sử cảnh khốn đốn ’’
 - Đoạn 2,3 : Luận cứ .
* Hai luận cứ được sắp xếp theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh.
Họat Động 4(8’):Hướng dẫn tự học :
 ? Văn bản thường có bố cục mấy phần ? Nhiệm vụ của từng phần ?
- Xây dựng bố cục ( lập dàn ý ) theo đề : gày đầu tiên đi học.
 - Học thuộcghi nhớ /sgk/25 .
 - Làm BT 2, 3 /sgk /27 .. 
 - Soạn : Tức nước vỡ bờ . - Tóm tắt văn bản truyện .
Trả lời câu hỏi phần tìm hiểu bài. Tìm hiể thêm cuộc sống người dân trước CMT8.
****Rút kinh nghiệm :
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TUẦN 3 	
 TIẾT 9 
Ngày soạn : 26/8/2011
Ngày dạy : 29/8/2011
 Văn bản :TỨC NƯỚC VỠ BỜ
 (Trích : Tắt đèn) - Ngô Tất Tố 
 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
 - Biết đọc – hiểu một đoạn trích trong tác phẩm truyện hiện đại .
 - Thấy được bút pháp hiện thực trong nghệ thuật viết truyện của nhà văn Ngô Tất Tố
 - Hiểu được cảnh ngộ cơ cực của người nông dân trong xã hội cũ, bất nhân dưới chế độ cũ thấy được sức phản kháng mãnh liệt, tiềm tàng trong những người nông dân hiền lành và quy luật của cuộc sống: có áp bức – có đấu tranh.
 II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG,THÁI DỘ
 1. Kiến thức :
 - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
 - Gía trị hiện thực và nhân đạo qua một đoạn trích trong tác phẩm Tắt Đèn.
 - Thành công của nhà văn trong việc tạo tình huống truyện, miêu tả, kể xây chuyện dựng nhân vật.
 2. Kỹ năng : 
 - Tóm tắt văn bản truyện .
 - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực.
 3. Thái độ : 
Thông cảm với số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
III. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI : 
Giao tiếp : trình bày suy nghĩ , trao đổi về số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.
-Suy nghĩ sáng tạo : phân tích, bình luận diễn biến tâm trạng nhân vật chị Dậu trong văn bản.
-Tự nhận thức : xác định lối sống có nhân cách , tôn trọng người thân, tôn trọng bản thân.
IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG 
- Động não : tìm hiểu tình huống truyện, những chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của nhân vật chị Dậu trong văn bản.
-Thảo luận nhóm : trình bày trong một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản .
-Viết sáng tạo : cảm nghĩ về số phận người nông dân trước cách mạng tháng Tám, nỗi đau của nhân vật chị Dậu.
V.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :
-ảnh Ngô Tất Tố.
-Tiểu thuyết " Tắt đèn ".
 VI TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
 1. Ổn định: 
 2. Bài cũ: Phân tích tâm trạng của bé Hồng khi nằm trong lòng mẹ ? 
 3. Bài mới : Gv giới thiệu bài mới.Trong tự nhiên có quy luật đã được khái quát thành câu tục ngữ : Tức nước vỡ bờ . Trong xã hội , đó là quy luật : Có áp bức , có đấu tranh . quy luật ấy đã được chứng minh rất hùng hồn trong chương XVIII tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố .
HOẠT ĐỘNG CỦA GV V HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Tìm hiểu chung về tác giả
tác phẩm, thể lọai.
 ? Hãy nêu vài nét về tác giả , tác phẩm ?
* HOẠT ĐỘNG 2 :Tìm hiểu chung về phần đọc – hiểu văn bản.
 GV : Đọc mẫu một đoạn sau đó gọi 1 vài em đọc tiếp ( yêu cầu : đọc chính xác , có sắc thái biểu cảm , nhất là khi đọc ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật )
 GV : Giải thích từ khó 
 ? Hãy dựa vào lí thuyết về sự thống nhất chủ đề trong vb để chứng minh cho sự chính xác của tiêu đề Tức nước vở bờ ?
 + Chị Dậu bị áp bức cùng quẫn , buộc phải phản ứng chống lại cai lệ và người nhà lí trưởng - Thể hiện đúng tư tưởng của vb : Tức nước vỡ bờ
 ? Có thể chia đoạn trích này thành mấy phần , nêu nội dung từng phần ? ( 2 phần )
- Phần 1 từ đầu đến ... "ngon miệng hay không" => Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng
 Phần 2 đoạn còn lại => Chị Dậu đương đầu với bọn cai lệ và người nhà lý trưởng GV : Gọi hs đọc lại đoạn 1 
 ? Chị Dậu chăm sóc anh Dậu trong hoàn cảnh nào ?
 ? Cách chị Dậu chăm sóc người chồng ốm yếu diễn ra như thế nào ?
- Cháo chín , chị Dậu bắc mang Rồi chị quạt cho chóng nguội .
- Chị Dậu rón rén bưng một bát . Ngon miệng không.
I. GIỚI THIỆU CHUNG
 1. Tác giả: -Ngô Tất Tố (1893- 1954 ) là nhà văn xuất sắc của trào lưu hiện thực trước cách mạng; là người am tường trên nhiều lĩnh vực nghiên cứu, học thuật, sáng tác.
 2. Tác phẩm: Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố 
- Vị trí đoạn trích : nằm trong chương XVIII của tác phẩm
3. Thể lọai: tiểu thuyết
II/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 
 1. Đọc và tìm hiểu từ khó. / SGK 
 2. Bố cục: Gồm hai phần 
3. Tìm hiểu văn bản.
a. Nhân vật chị Dậu 
* Hoàn cảnh của chị Dậu :
- Giữa vụ sưu thuế căng thẳng , nhà nghèo bị bắt nữa vì chưa có tiền nộp sưu cho người em
 Gọi hs đọc phần 2
* Chị Dậu đương đầu với bọn cai lệ và người nhà lí trưởng 
 ? Từ chú thích của sgk , em hiểu gì về nhân vật này ?
HS: Dựa vào sgk trả lời.
 ? Gia đình chị Dậu buộc phải đóng suất thuế sưu cho người em chồng đã chết từ năm ngoái . Điều đó cho thấy thực trạng xã hội thời đó ntn? ( tàn nhẫn , bất công , không có luật lệ )
GV : Gợi ý.
HS: Dựa vào sgk trả lời.
+ Cháo chín , chị Dậu chị Dậu bắc mang ra giữa nhà , ngả mâm bát múc 
? Qua phân tích diễn biến tâm lí và hành động chống trả tên cai lệ và người nhà lí trưởng , em có nhận xét gì về nhân vật chị Dậu ?
 ? Theo dõi nhân vật cai lệ . Ngòi bút hiện thực Ngô Tất Tố đã khắc hoạ hình ảnh cai lệ bằng những chi tiết điển hình nào ?
 ? Qua đó nhận xét gì về nhân vật cai lệ ?
Em có suy nghĩ gì về nhan đề đoạn trích ?
Đoạn trích có ngững giá trị nghệ thuật gì ?
Nêu ý nghĩa văn bản ?
 * .Chị Dậu đương đầu với bọn cai lệ và người nhà lí trưởng 
- Lúc đầu cố van xin tha thiết nhưng tên cai lệ không thèm trả lời mà nó vẫn cố ép chị Dậu vào bước đường cùng .
“Liều mạng cự lại” cư lại" bằng lí lẽ - quyết ra tay đấu lực với chúng.
- Sau đó chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cử  túm tóc lẳng cho một cái , ngã nhào ra thềm .
- Sức mạnh của lòng căm hờn - đó cũng là sức mạnh của lòng yêu thương.
=> Chị Dậu mộc mạc,khiêm nhường, yêu thương hồng con, giàu lòng vị tha ,biết nhẫn nhục chịu đựng, nhưng không hoàn toàn yếu đuối chị có tinh thần phản kháng tiềm tàng, có sức sống mạnh mẽ, khi bị đẩy đến bước đường cùng thì dám vùng dậy chống trả quyết liệt. Hành động quyết liệt , dữ dội và sức mạnh bất ngờ của chị Dậu xuất phát từ sức mạnh của lòng yêu thương.
 => Sự thấu hiểu và cảm thông sâu sắc của tác giả với tình cảnh cơ cực, bế tắc của người nông dân.
b. Nhân vật cai lệ : 
-Cai lệ : sầm sập tiến vào, trơn ngược hai mắt, đùng đùng giật phắt cái thừng, bịch luôn vào ngược chị Dậu, sấn đến để trói anh Dậu, tát vào mặt chị một cái đánh bốp,... Hắn quát, thét, hầm hè giống như tiếng sủa, rít, gầm của thú dữ.
-Hống hách , thô bạo , không nhân tính, đại diện cho giai cấp thống trị,bộ mặt tàn ác,bất nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến. Đồng thời tố cáo xã hội đầy rẫy bất công , tàn ác , một xã hội có thể gieo hoạ xuống đầu người dân lương thiện .
c.Về nhan đề của đoạn trích : Tức nước vỡ bờ
''Tức nước vỡ bờ'' là sức mạnh to lớn khôn lường của sự ''vỡ bờ''.Cảnh ''Tức nước vỡ bờ'' trong đoạn trích đã dự báo cơn bão quần chúng nông dân nổi dậy . Nhà văn Nguyễn Tuân đã nói rằng Ngô Tất Tố, với Tắt đèn đã ''xui người nông dân nổi loạn'' quả không sai.
 4. Tổng kết 
a. Nghệ thuật
- Tạo tình huống truyện có tính kịch tức nước vỡ bờ.
-Kể chuyện, miêu tả nhân vật chân thực, sinh động (ngoại hình ngôn ngữ, hành động, tâm lí.)
b. Ý nghĩa văn bản
Với cảm nhận nhạy bén, nhà văn Ngô Tất Tố đã phản ánh hiện thực về sức phản kháng mãnh liệt chống lại áp bức của những người nông dân hiền lành, chất phác.
 * Ghi nhớ /Sgk /33
4.Củng cố :Nắm vững nội dung, nghệ thuật của đoạn trích 
5.Hướng dẫn tự học :
* Bài học :
 - Tóm tắt đoạn trích ( khoảng 10 dòng theo ngôi kể của nhân vật chị Dậu)
 - Đọc diễn cảm đoạn trích và học phần ghi nhớ.
 - Qua đoạn trích tác giả Ngô Tất Tố phê phán, ca ngợi điều gì ?
 * Bài soạn:
 - Soạn bài mới. “Xây dựng đoạn văn trong văn bản”.
 VII.RÚT KINH NGHIỆM :

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu Van 8 tuan 2 An Giang.doc