Ngày soạn: 30/11/2019 Tuần: 19 Ngày dạy: /12/2019 Tiết: 70 HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN: LÀM THƠ 7 CHỮ I. MỤC TIÊU Giúp HS: 1. Kiến thức: Những yêu cầu tối thiểu khi làm thơ 7 chữ. 2. Kĩ năng: - Nhận biết thơ 7 chữ. - Đặt câu thơ 7 chữ với các yêu cầu đối, nhịp, vần, 3. Thái độ: Yêu thích làm thơ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: SGK, SGV, giáo án, sách tham khảo. 2. Học sinh: SGK, trả lời các câu hỏi trong SGK. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của Hs. 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1: Giáo viên kiểm tra và I. Chuẩn bị ở nhà nhận xét phần chuẩn bị ở nhà của Hs. - Yêu cầu học sinh nhắc lại phương pháp thuyết minh về một thể loại văn học Gv: Muốn làm thơ 7 chữ, ta phải xác định yếu tố nào? - Số tiếng, số dòng; bằng, trắc; đối, niêm; vần, ngắt nhịp. HOẠT ĐỘNG 2: Cho Hs nhận diện luật II. Hoạt động trên lớp thơ 1. Nhận diện luật thơ Gọi Hs đọc 2 bài thơ: Chiều và Tối? - Câu thơ 7 chữ. Yêu cầu Hs trả lời câu hỏi trong SGK. - Ngắt nhịp: 4/3 hoặc 3/4. Gv: Hãy đọc, gạch nhịp và chỉ ra các tiếng - Vần: có thể trắc bằng nhưng phần gieo vần cũng như mối quan hệ bằng trắc của nhiều là bằng. hai câu thơ kề nhau trong bài thơ sau: + Vị trí gieo vần: tiếng cuối câu 2 Chiều và 4 (có khi tiếng cuối câu 1) Chiều hôm thằng bé / cưỡi trâu về - Luật bằng trắc: theo 2 mô hình: Nó ngẩng đầu lên / hớn hở nghe a. 1 Tiếng sáo diều cao / vòi vọi rót, B B T T T B B Vòm trời trong vắt / ánh pha lê. T T B B T T B (Đoàn Văn Cừ) T T B B T T - Nhịp thơ: 4/3 B B T T T B B - Bài thơ được viết theo luật bằng (tiếng thứ 2 “hôm” của câu thơ thứ nhất thuộc vần b. bằng). T T B B T T B - Quan hệ bằng trắc: ở câu 1 và câu 2, tiếng B T B B thứ nhất, hai, bốn, sáu đối nhau; tiếng thứ ba, B B T T B T T năm, bảy niêm với nhau. T T B B T B B - Gieo vần trong bài thơ trên là vần bằng, vị trí gieo vần là tiếng cuối câu 2 và 4 hoặc tiếng cuối câu 1, 2, 4 hoặc tiếng cuối câu 1 và 4. Ở bài thơ trên, tác giả gieo vần bằng ở tiếng cuối câu 1 và tiếng cuối câu 4 (về – lê). Gv: Bài thơ “Tối” của Đoàn Văn Cừ đã bị chép sai. Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và tìm cách sửa lại cho đúng. Tối Trong túp lều tranh cánh liếp che Ngọn đèn mờ, tỏa ánh xanh xanh Tiếng chày nhịp một trong đêm vắng Như bước thời gian đếm quãng khuya. - Sau “ngọn đèn mờ” không có dấu phẩy, dấu phẩy gây đọc sai nhịp. Ngọn đèn mờ tỏa ánh xanh lè Vốn là “ánh xanh lè”, chép thành “ánh xanh xanh”, chữ “xanh” sai vần. Gv: Cách sửa? - Bỏ dấu phẩy, sửa chữ “xanh” thành một chữ hiệp vần với chữ “che” ở trên. ở đây có chữ lè (xanh lè) là thích hợp, nhưng có thể nghĩ đến các tiếng “vàng khè” hoặc “bóng đèn mờ tỏa bóng đêm nhòe” hay “bóng trăng nhòe” hay “ánh trăng loe”. Sửa được như thế đã góp phần “làm thơ” rồi. - Sửa lại: Trong túp lều tranh / cánh liếp che, Ngọn đèn mờ tỏa / ánh xanh lè. Tiếng chày nhịp một / trong đêm vắng, 2 Như bước thời gian / đếm quãng khuya. → Bài thơ trên gieo vần (che – lè), vần e. HOẠT ĐỘNG 3: Tập làm thơ 2. Tập làm thơ 7 chữ Gv: Yêu cầu học sinh làm tiếp 2 câu cuối a. Làm tiếp 2 câu cuối trong bài theo ý mình trong bài thơ của Tú Xương? thơ của Tú Xương - Gv gọi Hs đọc. - Gv nhận xét. → Nguyên văn 2 câu cuối của Tú Xương là: Chứa ai chẳng chứa, chứa thằng cuội, Tôi gớm gan cho cái chị Hằng. Có thể đặt câu thơ như : Đáng cho cái tội quân lừa dối Già khấc nhân gian vẫn gọi thằng. Hoặc : Cung trăng chỉ toàn đất cùng đá Hít bụi suốt ngày đã sướng chăng. Gv: Yêu cầu học sinh làm tiếp bài thơ dang b. Làm tiếp bài thơ dang dở dở ở mục 2b SGK? - Gọi học sinh đọc phần thơ làm tiếp - Giáo viên nhận xét: Phấp phới trong lòng bao tiếng gọi. Thoảng hương lúa chín gió đồng quê. - Cho học sinh đọc thơ 7 chữ tự làm ở nhà c. Học sinh đọc thơ 7 chữ tự làm của mình? - Gọi học sinh nhận xét. - Giáo viên nhận xét: ưu, nhược và cách sửa. Kiến thức nâng cao: Hs sáng tác cả bài, đọc diễn cảm và tự bình về bài thơ của mình. 4. Củng cố: Cách làm thơ bảy chữ. 5. Hướng dẫn về nhà - Nắm được cách làm thơ bảy chữ. - Soạn bài Ông đồ: + Tìm hiểu tác giả. + Đọc diễn cảm bài thơ. + Nội dung và nghệ thuật của bài thơ. + Ý nghĩa văn bản. 3 IV. RÚT KINH NGHIỆM .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ********************************* Ngày soạn: 30/11/2019 Tuần: 19 Ngày dạy: /12/2019 Tiết: 71 ÔNG ĐỒ Vũ Đình Liên I. MỤC TIÊU Giúp HS: 1. Kiến thức - Sự thay đổi trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với những giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một. - Lối viết văn bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ. 2. Kĩ năng - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm. - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. - Phân tích để làm nổi bật tâm tư tình cảm của tác qua bài thơ. 3. Thái độ: Trân trọng những giá trị văn hóa cổ xưa. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu – soạn giáo án. 2. Học sinh: Tìm hiểu bài học Sgk. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra tập soạn của Hs. 3. Bài mới *Giới thiệu bài: Ông đồ là người dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thì thường làm nghề dạy học, gọi là Ông đồ, Thầy đồ. Mỗi dịp tết đến, ông đồ thường được nhiều người thuê viết chữ, câu đối để trang trí trong nhà. Nhưng từ khi chuyện thi cử phong kiến bị bãi bỏ, chữ nho không còn được trọng, ngày tết không mấy ai sắm câu đối hoặc chơi chữ, Ông đồ trở nên thất thế và bị gạt ra lề cuộc đời. Từ đó, hình ảnh ông đồ chỉ còn là “cái di tích tiều tụy đáng thương 4 của một thời tàn” (Vũ Đình Liên). Với lòng thương cảm sâu sắc, Vũ Đình Liên đã sáng tác bài thơ “Ông đồ” thể hiện niềm thương cảm chân thành trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa của nhà thơ. Hoạt động của Gv và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1: GV hướng dẫn HS I. Tìm hiểu chung đọc tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm 1. Tác giả: 1913 – 1996 Gv: Dựa vào chú thích SGK em hãy nêu - Vũ Đình Liên quê gốc ở Hải Dương vài nét về tác giả nhưng chủ yếu sống ở Hà Nội. Gv: Em hãy nêu xuất xứ của bài thơ? - Ông là một trong những nhà thơ lớp đầu Đây là bài thơ nổi tiếng nhất của Vũ Đình tiên của phong trào thơ Mới. Liên và được người đời đánh giá là một - Thơ ông thường mang nặng lòng kiệt tác. thương người và niềm hoài cổ. Ngoài sáng tác thơ, ông con nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học. - Tuy sáng tác không nhiều, nhưng chỉ với bài thơ “Ông đồ”, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào thơ Mới. Gv: Bài thơ được làm theo thể thơ gì? 2. Tác phẩm Giống với bài thơ nào em đã học? - Bài thơ “Ông đồ” được sáng tác năm Bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn: 5 1936, in trong tập “Thi nhân Việt Nam”. chữ/1 câu; 4 câu trong 1 khổ, gần gũi với - Thể thơ năm chữ. thể thơ của bài “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ. Gv hướng dẫn Hs đọc: Giọng chậm, ngắt 3. Đọc - bố cục: 3 đoạn nhịp 2/3, hoặc 3/2, chú ý giọng vui, phấn khởi ở đoạn 1, 2; giọng chậm, buồn, xúc động ở đoạn 3 và 4. Khổ cuối giọng trầm, buồn, bâng khuâng. Gv: Em hãy nêu bố cục bài thơ? Bố cục: 3 phần Đoạn 1: 2 khổ đầu - Hình ảnh ông đồ ngày xưa. Đoạn 2: khổ 3+4 - Hình ảnh ông đồ ngày nay. Đoạn 3: khổ 5 - Nỗi niềm của tác giả. HOẠT ĐỘNG 2: GV hướng dẫn HS II. Tìm hiểu văn bản tìm hiểu văn bản Gv gọi học sinh đọc đoạn 1. 1. Hình ảnh của ông đồ ngày xưa Gv: Hình ảnh ông đồ gắn liền thời điểm - Xuất hiện đều đặn, hòa hợp với thiên nào? Điều đó có ý nghĩa gì? nhiên, con người. Hoa đào tín hiệu mùa xuân, ông Đồ có 5 mặt giữa mùa đẹp, hạnh phúc. Gv: Sự lặp lại của thời gian “mỗi năm hoa đào nở”, con người thấy “ông đồ già”, “bày mực tàu giấy đỏ - bên phố đông người” có ý nghĩa gì? Xuất hiện đều đặn, hòa hợp với thiên nhiên. Gv: Khổ thơ 1 gợi lên cảnh tượng gì? Gv: Tài viết chữ của ông đồ gợi tả qua chi - Nét chữ: phóng khoáng, sinh động và tiết nào? cao quý quý trọng, mến mộ “hoa tay rồng bay” Gv: Nhận xét chữ viết của ông. Gv: Từ đó tạo cho ông 1 địa vị như thế nào - Ông đồ trở thành trung tâm của sự chú đối với mọi người? ý, là đối tượng của sự ngưỡng mộ của → Mọi người đều quý trọng, mến mộ. mọi người. Gv: Đoạn 1 tạo cho ta thấy cuộc sống của => Đó là một thời vang bóng của ông đồ. ông đồ như thế nào? → Có niềm vui, hạnh phúc. 2. Hình ảnh ông đồ ngày nay Gv: Khổ thơ thứ ba nói tâm trạng gì? Lời - Ông đồ vắng khách: buồn, cô đơn, hiu thơ nào buồn nhất? quạnh. - Buồn: “Giấy đỏ nghiên sầu” - Một con người già nua, lạc lõng giữa - Thời thế đã đổi thay, Hán học đã lụi tàn phố phường; nhân hóa: thê lương, tiều trong xã hội thực dân nửa phong kiến. tụy. Như Tú Xương từng nói: “Nào có ra gì cái chữ nho Ông nghè, ông cống cũng nằm co” cho nên hình ảnh ông đồ đã dần dần vắng bóng. Gv: “Giấy đỏ nghiên sầu” biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ là gì? Qua đó nhà thơ muốn nói lên điều gì? - Bằng nghệ thuật nhân hóa, nỗi buồn, nỗi sầu từ lòng ông đồ như thấm cả vào giấy mực. Gv: “Ông đồ vẫn ngồi đấy” để làm gì? Và dưới mắt mọi người ông đồ như thế nào? →“Ông đồ vẫn ngồi đấy” vẫn cố bám lấy 6 sự sống, vẫn muốn có mặt với cuộc đời nhưng thực tế ông đã bị lãng quên “ qua đường không ai hay”và ông đồ trơ trọi lạc lõng dưới “lá vàng rơi”, “ trời mưa bụi” giữa dòng đời nhộn nhịp. Kiến thức nâng cao: Hãy so sánh để làm rõ sự khác nhau giữa hai hình ảnh của ông đồ xưa và nay? => Bằng nghệ thuật đối lập, tác giả dựng lên trước mắt người đọc hình ảnh tiều tụy, ế ẩm đáng thương của ông đồ: Xưa: “Bao nhiêu người thuê viết”; còn bây giờ: “Người thuê viết nay đâu?”. Một câu hỏi cất lên nhiều ngơ ngác, cảm thương. 3. Tâm sự của tác giả Gv: Khổ 4 gợi lên cảnh tượng gì? → Thê lương, tiều tụy, buồn thương. Gv: Ông đồ kiên trì ngồi đợi viết chữ qua mấy mùa? Đều xuất ở 1 thời gian: hoa đào nở Gv: Hình ảnh “ông đồ vẫn ngồi đây” gợi cho em cảm nghĩ gì? →Thiên nhiên mãi tồn tại đẹp bất biến, con người có thể trở thành xưa cũ. Gv: Khổ thư 5 có gì giống và khác nhau trong 2 chi tiết hoa đào và ông đồ so với khổ thơ 1? Gv: Sự giống và khác nhau đó có ý nghĩa gì? Gv: Tình cảm tác giả gửi gắm ở đây là gì? Cho biết nỗi lòng của nhà thơ ở 2 câu cuối? - Xót thương. - Thương tiếc. Gv: Từ bài thơ, em đồng cảm với nỗi lòng nào của nhà thơ? Gv: Khổ cuối nhìn hình ảnh hoa đào tác - Lòng thương cảm chân thành cho nhà giả nhớ đến ai? danh giá nay bị lãng quên. Nhìn hoa đào nở lại thương nhớ người - Thương tiếc giá trị tinh thần bị tàn tạ. 7 xưa: “Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ?” Gv: Thương ông đồ là tác giả thương những gì? →Thương ông đồ là thương một lớp người đã vĩnh viễn lùi vào quá khứ. Thương ông đồ cũng là xót thương một nền văn hóa lụi tàn dưới ách thống trị của ngoại bang. HOẠT ĐỘNG 3: GV hướng dẫn HS III. Tổng kết tổng kết 1. Nghệ thuật Gv: Những đặc sắc về nghệ thuật của bài - Thể thơ ngũ ngôn bình dị, “từ cạn” mà thơ? “tứ sâu”. - Nghệ thuật đối lập, nhân hóa, ngôn ngữ trong sáng, giản dị, giọng điệu nhẹ nhàng Gv: Chủ đề bài thơ nói lên điều gì? nhưng tâm tình sâu lắng. 2. Nội dung Bài thơ thể hiện niềm cảm thương chân thành đối với một lớp người đang tàn tạ vừa là nỗi tiếc nhớ đối với cảnh cũ người xưa. 4. Củng cố: Lồng vào phần tổng kết 5. Hướng dẫn về nhà - Học thuộc lòng bài thơ, nắm nội dung và nghệ thuật. - Soạn bài Trả bài kiểm tra học kì I. IV. RÚT KINH NGHIỆM .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... 8 Ngày soạn: 30/11/2019 Tuần: 19 Ngày dạy: /12/2019 Tiết: 72 TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ I I. MỤC TIÊU Gióp Hs: 1. Kiến thức: - Củng cố lại những kiến thức và kĩ năng đã học về các phân môn Ngữ văn ở HK I. - Đánh giá được chất lượng bài làm của mình so với yêu cầu của đề bài. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng và kinh nghiệm sửa chữa những sai sót trong bài làm. 3. Thái độ: Giáo dục cho các em ý thức tích cực, chủ động trong học tập và có ý thức sửa chữa các lỗi mắc phải trong bài làm. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Chấm bài, đánh giá ưu, khuyết điểm của bài làm và thống kê điểm. 2. Học sinh: Xem lại cách làm bài của mình và kiến thức để sửa bài kiểm tra. III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra tập ghi bài của Hs 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG 1: Gv chữa bài kiểm tra I. Đề và đáp án (Đáp án ở tiết 68, 89) HOẠT ĐỘNG 2: Nhận xét ưu, khuyết II. Nhận xét ưu, khuyết điểm điểm 1. Ưu điểm * Gv nhận xét - Đa số Hs nghiêm túc làm bài, một số Khuyết điểm: em có sự tiến bộ rõ rệt. Cụ thể: - Rút kinh nghiệm từ những bài kiểm tra - Về phần đọc – hiểu: lần trước. + Đa số Hs nhận diện được phương thức - Trình bày sạch sẽ, khoa học. biểu đạt của văn bản và xác định được tình 2. Khuyết điểm thái từ nghi vấn. - Một số bài viết trình bày cẩu thả, sai + Một số Hs chưa trả lời rõ được ước mơ chính tả, gạch xóa nhiều Hs không của nhân vật người anh. đọc kĩ đề. + Hs chưa nêu được bài học rút ra từ câu - Một số em không học bài dù đã ôn tập chuyện. rất kĩ. - Về phân môn Tập làm văn: Đa số Hs nắm - Một số em chưa biết cách viết bài văn, được kiểu bài tự sự nhưng một số em kể sự không có sự liên kết giữa các câu, chưa 9 việc còn chung chung, hoặc cũng có nắm rõ kiến thức tiếng Việt. những trường hợp Hs viết bài quá sơ sài, trình bày cẩu thả ý, câu văn còn lủng củng, sai chính tả nhiều. Rất ít bài biết lồng ghép yếu tố miêu tả và biểu cảm vào bài viết. * Hs tự nhận xét HOẠT ĐỘNG 3: Nguyên nhân tăng III. Nguyên nhân tăng giảm – hướng giảm – hướng phấn đấu phấn đấu *Nguyên nhân tăng – giảm: - Học sinh có học bài nên bài làm của các em điểm số khá cao - Bên cạnh đó một số em còn lơ là chưa quan tâm đến việc học. - Thời gian ôn tập tương đối ít do Hs phải ôn tập rất nhiều môn. * Hướng phấn đấu: - Gv ôn tập theo đúng khả năng học của các em. - Hs phải cố gắng và chú ý học hơn nữa. - Cần đọc kĩ đề bài để xác định đúng trọng tâm của đề bài. HOẠT ĐỘNG 4: Gv trả bài IV. Kết quả Học sinh tự nhận xét và sửa chữa. BẢNG HỆ THỐNG ĐIỂM Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Lớp SS SL SL SL SL SL 8c1 8c2 8e 4. Củng cố: - Gv và Hs nhắc lại một số yêu cầu cần thiết khi làm kiểm tra. - Nhận xét thái độ của Hs trong giờ trả bài. 5. Hướng dẫn về nhà - Xem lại các kiến thức vừa kiểm tra. - Soạn bài Nhớ rừng theo hướng dẫn của Sgk. IV. RÚT KINH NGHIỆM .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... 10 .......................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... KÝ DUYỆT GIÁO ÁN TUẦN 19 Ngày tháng 12 năm 2018 11
Tài liệu đính kèm: