Giáo án: Ngữ văn 8 - Tuần 16 - Giáo viên: Nguyễn Thị Diễm

Giáo án: Ngữ văn 8 - Tuần 16 - Giáo viên: Nguyễn Thị Diễm

Tiết 61:

KIỂM TRA TIẾNG VIỆT (45 Phút)

A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh nắm:

1. Kiến thức:

- Nắm vững kiến thức đã học về phân môn Tiếng Việt như: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ; trường từ vựng; từ tượng hình, từ tượng thanh; trợ từ; thán từ, tính thái từ; nói quá; nói giảm nói tránh, ba dấu câu (:, , “”)

2. Kĩ năng:

- Vận dụng các kiến thức trên để viết đoạn văn.

3. Giáo dục:

- Giáo dục học sinh tính trung thực, thật thà, cẩn thận khi kiểm tra.

B/ Chuẩn bị:

- Giáo viên: đề kiểm tra, đáp án.

- Học sinh: ôn tập tất cả các kiến thức Tiếng Việt từ tiết một đến nay.

C/ Tiến trình tổ chức cc hoạt động dạy và học:

Hoạt động 1 : Khởi động:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bi cũ: ( Không)

3. Bài mới: Giáo viên phát đề( đề A + B)

( Đề và đáp án kèm theo)

Hoạt động 2: Hướng dẫn và theo dõi HS làm bài.

- Lưu ý Hs đọc kỹ đề.

- Phần trắc nghiệm cần xác định rõ hãy khoanh .(mỗi phần đúng 0,25 điểm) tổng trắc nghiệm là 2 điểm .

- Phần tự luận cần suy nghĩ rồi hãy làm bài. Phần Tự luận 8 điểm

 

doc 13 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 594Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án: Ngữ văn 8 - Tuần 16 - Giáo viên: Nguyễn Thị Diễm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TUẦN 16:
Tiết 61: Kiểm tra Tiếng Việt
Tiết 62: Thuyết minh về một thể loại văn học
Tiết 63: Hướng dẫn đọc thêm: Muốn làm thằng cuội
Tiết 64: Trả bài viết số 3
 	 	S: 27/ 11/ 10
 	 	D: 29/ 11/ 10 
Tiết 61: 
KIỂM TRA TIẾNG VIỆT (45 Phút)
A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh nắm:
1. Kiến thức:
- Nắm vững kiến thức đã học về phân môn Tiếng Việt như: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ; trường từ vựng; từ tượng hình, từ tượng thanh; trợ từ; thán từ, tính thái từ; nói quá; nói giảm nói tránh, ba dấu câu (:, , “”)
2. Kĩ năng:
- Vận dụng các kiến thức trên để viết đoạn văn.
3. Giáo dục: 
- Giáo dục học sinh tính trung thực, thật thà, cẩn thận khi kiểm tra.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: đề kiểm tra, đáp án.
- Học sinh: ôn tập tất cả các kiến thức Tiếng Việt từ tiết một đến nay.
C/ Tiến trình tổ chức cc hoạt động dạy và học:
Hoạt động 1 : Khởi động:
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bi cũ: ( Không)
Bài mới: Giáo viên phát đề( đề A + B)
( Đề và đáp án kèm theo)
Hoạt động 2: Hướng dẫn và theo dõi HS làm bài. 
- Lưu ý Hs đọc kỹ đề.
- Phần trắc nghiệm cần xác định rõ hãy khoanh .(mỗi phần đúng 0,25 điểm) tổng trắc nghiệm là 2 điểm .
- Phần tự luận cần suy nghĩ rồi hãy làm bài. Phần Tự luận 8 điểm
Hoạt động 3: Quan sát học sinh làm bài .
Hs :- Đọc kỹ đề và làm bài nghiêm túc.
Gv: Quan sát , theo dõi và nhắc nhở Hs làm bài trong cả 45 phút .
 Hoạt động 4: Thu bài.
 - GV thu bài và kiểm tra số bài.
Củng cố:
Tự thực hiện lại bài kiểm tra ở nhà
Hướng dẫn học sinh học bài, soạn bài ở nhà:
Chuẩn bị cho bài: thuyết minh về một thể loại văn học:
- Ôn tập lại kiến thức về văn thuyết minh
- Phân biệt văn thuyết minh với văn miêu tả 
- Để thuyết minh về một thể loại văn học , chúng ta cần trình bày những nội dung gì ?
 - Tập thuyết minh về một số thể loại văn học đã biết ?
* Rút kinh nghiệm: 
	 S: 29/ 11/ 10
 	 D: 01/ 12/ 10 
Tiết 62: 
THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC
A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
- Nắm được các kĩ năng và vận dụng để làm bài văn thuyết minh về một thể loại văn học.
1. Kiến thức:
- Sự đa dạng của đối tượng được giới thiệu trong văn bản thuyết minh .
- Việc vận dụng kết quả quan sát, tìm hiểu về một số tác phẩm cùng thể loại để làm bài văn thuyết minh về một thể loại văn học .
2. Kĩ năng:
- Quan sát đặc điểm hình thức của một thể loại văn học. 
- Tìm ý, lập dàn ý cho bài văn thuyết minh về một thể loại văn học.
- Hiểu và cảm thụ được giá trị nghệ thuật của thể loại văn học đó.
 - Tạo lập được một văn bản thuyết minh về một thể loại văn học có độ dài 300 chữ.
3. Thái độ:
 - Giáo dục ý thức học hỏi, nghiên cứu, quan sát, nhận thức, tính chính xác khi thuyết minh một thể loại văn học.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV. 
C/ Tiến trình tổ chức cc hoạt động dạy và học:
* Hoạt động 1: Khởi động:
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ: ( Không)
Bài mới: 
Ta tìm hiểu cách thức để thuyết minh cho một thể loại văn học.
Hoạt động của thầy và trị
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 2: Đọc đề và tìm hiểu đề.
? Đọc thuộc lòng 2 bài thơ vừa học ở tuần trước: “VNNQĐCT” và “ĐĐƠCL”?
? Hãy quan sát 2 bài thơ rồi trả lời các câu hỏi ở bên dưới? 
(GV treo bảng phụ có ghi 2 bài thơ lên bảng).
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh nhận diện luật thơ:
? Cho biết mỗi bài thơ có mấy dòng? Số chữ (tiếng) trong 1 dòng? Có thể thêm, bớt số dòng, số tiếng được không? Vì sao? 
? Hãy kể tên các thanh trong Tiếng Việt?
Ngang, dấu huyền: Gọi là tiếng bằng; kí hiệu (B)
Sắc, nặng, hỏi, ngã: Gọi là tiếng trắc; kí hiệu (T)
? Ghi các kí hiệu (B), (T) cho 2 bài thơ? 
- Gọi 2 em lên bảng làm.
- Giáo viên theo dõi, quan sát à Gọi HS nhận xét.
- GV nhận xét à H/dẫn học sinh ghi vào vở.
? Dựa vào kết quả quan sát, hãy nêu mối quan hệ bằng trắc giữa các dòng? 
Dòng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới tiếng trắc gọi là “đối” nhau. 
Dòng trên tiếng bằng ứng với dòng dưới cũng tiếng bằng gọi là “niêm”.
? Trong mỗi bài thơ thất ngôn bát cú có những tiếng nào hiệp vần với nhau? Nằm ở vị trí nào trong dòng thơ? Và đó là vần bằng hay trắc. 
? Nhận xét cách ngắt nhịp của 2 bài thơ? 
* Hoạt động 4: Phát biểu thuyết minh thể thơ “TNBC”.
? Phần MB chúng ta nên dùng phương pháp thuyết minh nào? (nêu định nghĩa).
? Hãy nêu định nghĩa chung về thể thơ TNBC?
(? Nêu phần MB cho đề bài trên?).
* Giới thiệu thêm: Các nhà thơ cổ điển Việt Nam ai cũng làm thể thơ này bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm. 
? Dựa vào những câu hỏi ở phần quan sát để lập dàn ý cho phần TB?
? Nêu các đặc điểm của thể thơ. 
? Số câu, số chữ trong mỗi bài?
? Qui luật bằng trắc của thể thơ?
? Hãy nêu nhận xét về ưu và nhược điểm của thể thơ?
Ưu: Hài hòa, cân đối, nhịp nhàng, giàu nhạc điệu.
Nhược: Gò bó vì có nhiều ràng buộc.
* Tuy nhiên trong bài “Muốn làm thằng cuội” của Tản Đà (tiết 62) vẫn tuân thủ các quy tắc về vần, luật nhưng không gò bó mà lời lẽ giản dị, trong sáng, không gọt rủa cầu kì mà mượt mà ý nhị, giàu cảm xúc. 
? Trình bày phần kết bài?
? Vị trí và vai trò của thể thơ này được đánh giá như thế nào?
(Nhấn mạnh thể thơ vẫn được ưa chuộng). 
? Muốn thuyết minh đặc điểm 1 thể loại văn học (thể thơ hay văn bản cụ thể) ta phải làm gì?
GV: Khái quát bài học à Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
* Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập.
-Gv chọn văn bản “Lão Hạc” à để Hs thuyết minh 
-Gv hướng dẫn Hs :Thực hiện theo các bước như sau : - Thuyết minh truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao.
Gv hướng dẫn HS làm phần luyện tập
Bước 1: Định nghĩa “truyện ngắn là gì ?”
Bước 2: Giới thiệu các yếu tố của truyện ngắn.
a. Mở bài: Nêu định nghĩa chung về truyện ngắn: Truyện ngắn là hình thức tự sự loại nhỏ.
b. Thân bài: Trình bày các đặc điểm chính của truyện ngắn.
- Dung lượng nhỏ
- Cốt truyện: Diễn ra trong 1 không gian, thời gian hạn hẹp.
- Nhân vật: Rất ít nhân vật, nhân vật chỉ xuất hiện thoáng qua, không được miêu tả kỹ về ngoại hình, tính cách.
trạng, cảm giác cậu bé ngày đầu tiên đi học.
- Kết cấu truyện: Thường là ngắn, có chi tiết đối chiếu, tương phản để làm nổi bật chủ đề.
1. Tự sự: - Là yếu tố chính quyết định cho sự tồn tại của 1 truyện ngắn.
- Gồm: sự việc chính và nhân vật chính
+ Ngoài ra còn có các sự việc nhân vật [hụ
2. Miêu tả, biểu cảm, đánh giá .
- Là yếu tố bổ trợ giúp cho truyện ngắn sinh động hấp dẫn
- Thường đan xen vào các yếu tố tự sự.
3. Bố cục, lời văn, chi tiết.
+ Bố cục chặt chẽ, hợp lí
+ Lời văn trong sáng, giàu hình ảnh
+ Chi tiết bất ngờ, độc đáo
c. Kết bài: Khẳng định về vị trí truyện ngắn.
? Bố cục một bài thuyết minh gồm có mấy phần ? 
-Nhiệm vụ của các phần như thế nào ? 
-Bây giờ, các em hãy lập dàn ý theo yêu cầu của bài tập .--> cho nhóm hoạt động à Đại diện nhóm lên trình bày .
Bài 2 : Gv hướng dẫn cho Hs về thực hiện ở nhà .
- Dựa vào dàn ý văn bản “Lão Hạc” trên, tìm các ý chính nói về “truyện ngắn”
- Về nhà cần tìm các khái niệm để nói về “truyện ngắn”, tra cứu từ điển tiếng Việt. 
I. Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh, đặc điểm 1 thể loại văn học:
Đề bài: “Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú”.
1. Quan sát
a. Số câu (dòng, số tiếng):
Mỗi bài thơ có 8 câu, mỗi câu có 7 chữ. 
b. Kí hiệu: Bằng (B); trắc (T).
Bài thơ: “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” – PBC.
c. Quan hệ bằng, trắc.
- Đối 
- Niêm
- Vần: Những tiếng cuối của các câu 1, 2, 4, 6,8.
- Nhịp: Bài “VNN QĐ CT”: 4/3 bài: “ĐĐOCL” 2/2/3
2. Lập dàn bài:
a.MB: Nêu định nghĩa chung về thể thơ. 
- Thất ngôn bát cú là 1 thể thơ thông dụng trong các thể thơ Đường luật.
- Nhiều nhà thơ VN vận dụng thể thơ này khi sáng tác.
b. TB: Nêu các đặc điểm của thể thơ. (Như phần quan sát).
KB: Cảm nhận được vẽ đẹp, nhạc điệu của thể thơ.
- Ngày nay, thể thơTNBC vẫn được ưa chuộng.
* Ghi nhớ: (Sgk/154)
II. LUYỆN TẬP
Bài 1: (Sgk/154)
Thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn “Lão Hạc”.
Bước 1: Định nghĩa “truyện ngắn là gì”
Bước 2: Giới thiệu các yếu tố của truyện ngắn.
1. Tự sự: 	
- Là yếu tố chính quyết định cho sự tồn tại của một truyện ngắn.
- Gồm : sự việc chính và nhân vật chính .
+ Ngoài ra còn có các sự việc nhân vật phụ .
2. Miêu tả, biểu cảm, đánh giá .
- Là yếu tố bổ trợ giúp cho truyện ngắn sinh động hấp dẫn
- Thường đan xen vào các yếu tố tự sư .
3. Bố cục, lời văn, chi tiết.
+ Bố cục chẵt chẽ, hợp lí
+ Lời văn trong sáng, giàu hình ảnh .
+ Chi tiết bất ngờ, độc đáo
Củng cố:
? Những yêu cầu khi thuyết minh 1 thể loại văn học?
Hướng dẫn học bài, soạn bài ở nhà:
- Học bài:
+ Nắm vững lý thuyết
+ Dựa vào phần đã học hãy làm bài văn thuyết minh ngắn với đề bài “Thuyết minh thể thơ thất ngôn bát cú”. 
+ Đọc thêm tài liệu tham khảo thuyết minh về một thể loại văn học.
- Soạn bài: “Muốn làm thằng cuội”:
	+ Tìm ý thơ lãng mạn của bài thơ .
+ Tìm vần, đối, niêm của bài thơ .
* Rút kinh nghiệm: ..
	S: 29/ 11/ 10
 	 	D: 01/ 12/ 10 
Tiết 63:
HDĐT: MUỐN LÀM THẰNG CUỘI
( Tản Đà)
A/ Mục đích yêu cầu: Gip học sinh:
- Cảm nhận được tâm sự và khát vọng của hồn thơ lãng mạn Tản Đà.
- Thấy được tính chất mới mẻ trong một sáng tác viết theo thể thơ truyền thống của Tản Đà.
1. Kiến thức:
- Tâm sự buồn chán thực tại ; ước muốn thoát li rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tàn Đà.
- Sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ, cảm xúc trong bài thơ “Muốn làm thằng cuội”.
2. Kĩ năng:
- Phân tích tác phẩm để thấy tâm sự của nhà thơ Tàn Đà .
 - Phát hiện, so sánh, thấy được sự đổi mới trong hình thức thể loại văn học truyền thống .
3. Thái độ:
 - Giáo dục tình cảm 
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình tổ chức cc hoạt động dạy và học:
* Hoạt động 1: Khởi động:
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” – Phan Châu Trinh
? Hãy phân tích giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của bài thơ ?
 ? Nêu cảm nhận về hình ảnh cụ Phan Châu Trinh ?
Bi mới: 
Gv giới thiệu bài:
Truyện cổ tích của người Việt có kể về sự tích thằng Cuội giỏi lừa người rồi lên trăng ở . Ca dao Việt Nam cũng có câu nói về thằng Cuội :
“Chú Cuội ngồi gốc cây đa ,
Để trâu ăn lúa, gọi cha ời ời !”
Còn Tản Đà nhà thơ lãng mạn tài danh có lối sống rất tài hoa, ngông nghênh, phóng khoáng ở nước ta. Đầu thế kỷ XX, Tản Đà lại cũng rất muốn lên trăng, ngồi dưới gốc cây đa, làm thằng Cuội. Tâm sự nào đã khiến nhà thơ nảy ý ngông như vậy, chúng ta hãy đi vào tìm hiểu bài thơ “muốn làm thằng Cuội” thì sẽ rõ .
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chú thích:
? Căn cứ vào phần chú thích (A) hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Tản Đà?
GV: Xuất thân từ nhà nho nhưng sống thời kỳ nho học đã tàn à chuyển sang nghề cầm bút.
- GV nhấn mạnh và mở rộng thêm bút danh Tản Đà (núi Tản viên, sông Đà)
Là nghệ sỹ có tài, tình, cá tính độc đáo, nhân cách cao thượng.
Tìm cách thoát li cuộc sống thực tại, đi vào cõi mộng, vào lối sống phóng túng rất “ngông” 
Thơ ông thể hiện “cái tôi” sầu mộng thổi luồng gió lãng mạng trên thi đàn văn học Việt Nam.
? Xác định thể loại văn bản ? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào ? Thể loại của bài thơ này giống với bài thơ nào đã học ?
- Hướng dẫn đọc 
Đọc diễn cảm, thể hiện giọng điệu mới mẻ, nhịp thơ thay đổi 4/3; 2/2/3.
Giáo viên đọc mẫu à học sinh đọc.
* Thơ Tản Đà như một gạch nối chuyển giao giữa thơ ca cổ điển (Trung đại) và pt thơ mới 1932 (hiện đại).
- Hướng dẫn tìm hiểu chú thích
* Hoạt động 3: Tìm hiểu văn bản:
Gv yêu cầu Hs nhắc lại thể thơ của bài này.
? Đây là lời tâm sự của ai với ai ? Trong thời gian nào ?
? Nhận xét giọng thơ ở 2 câu đề ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ?
(Âm điệu buồn như 1 lời than, câu 1 có mục đích biểu cảm)
? Câu đầu là tiếng than là lời tâm sự của tác giả với chị Hằng. Qua tiếng than và lời tâm sự đó em hiểu gì về tâm trạng của tác giả ?
? Tại sao Tản Đà lại có tâm trạng buồn như thế 
? Vì sao tác giảchọn chị Hằng để tâm sự ?
? Đọc 2 câu thơ 3 – 4 ? tác giả sử dụng kiểu câu gì ?
? Giọng thơ như thế nào ? nhận xét bút pháp NT của tác giả ?
? Hình ảnh “cung quế”, “cành đa” gợi cho em nhớ đến sự tích gì ?
? Nhà thơ đề nghị với chị Hằng ? địa chỉ tác giả chọn thoát li có gì đặc biệt
(địa điểm thoát li lí tưởng, hoàn toàn xa lánh trần thế) 
? Từ địa điểm thoát li, em nhận thấy điều gì trong tâm hồn nhà thơ có gì khác ? vì sao ? (vui tươi, nhịp thơ thay đổi Þ cảm giác thi sĩ đang nhún nhảy)
? Vì sao nhà thơ lại vui: (hoàn toàn xa lánh trần thế, được bầu bạn với chị Hằng, gió, mây)
? Hai câu luận diễn tả tâm trạng gì của tác giả ?
(Tự nhận là một nhà thơ “ngông”, là 1 vị tiên trên trời. Nhà thơ từng than thở: 
 “Chung quanh những đá cùng mây.
 Biết người tri kỉ đâu đây mà tìm”
Þ Cảm hứng lãng mạng của Tản Đà khác người xưa là ở chổ đó.
? Đọc 2 câu kết ?
? Hai câu cuối tác giả tưởng tượng ra hình ảnh gì ? Hình ảnh nào là tác giả “ngông” đỉnh cao của nhà thơ ? (“Tựa nhau trông xuống”)
? Tại sao nhà thơ lại chọn thời điểm là rằm tháng tám?
? Em hiểu gì về cái cười của tác giả ở đây ?
Vì chỉ thích thú vui sướng khi được ở cung trăng với chi Hằng, thoát khỏi trần thế.
Pha chút mỉa mai, chế giễu cuộc sống cõi trần đầy những xấu xa.
Þ Phong thái phóng khoáng, ngông nghênh và rất duyên dáng.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết.
? Yếu tố nghệ thuật nào đã tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ ? Chứng minh là bài thơ Tản Đà có sự tìm tòi đổi mới thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật?
(học sinh thảo luận nhóm)
Gv: - cảm xúc dồi dào, mãnh liệt nhưng cũng sâu lắng thiết tha.
 - Lời thơ giản dị, đa dạng về kiểu câu.
 Sức tưởng tưởng phong phú táo bạo
 Giọng thơ có giọng điệu riêng
? Bài thơ thể hiện tâm sự gì của tác giả?
? Bài thơ có ý nghĩa gì?
* Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập.
? So sánh ngôn ngữ bài thơ này với ngôn ngữ của bài thơ “Qua Đèo Ngang” – Bà Huyện Thanh Quan ?
- “Qua Đèo Ngang”: trau chuốt, tao nhã
- “Muốn làm thằng cuội”: gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, âm hưởng ca dao.
I. Đoc, tìm hiểu chú thích:
1. Tác giả:
SGK/ 155-156
2. Tác phẩm:
+ Chú thích: (Sgk/155)
Thể loại Thất ngôn bát cú đường luật
Sáng tác 1917 trích trong tập “khối tình con”
3. Đọc: 
II. Tìm hiểu văn bản:
Hai câu đề:
à Âm điệu trầm buồn, câu cảm
Þ Nổi buồn chán trần thế
Hai câu thực
à Giọng tự nhiên tha thiết, câu hỏi tu từ, nghệ thuật đối.
Þ Khao khát thoát li trần thế.
Hai câu luận
à Đối, cảm hứng lãng mạng, bay bổng.
Þ Niềm vui, khi được thoát trần lên trăng.
Hai câu kết
à Hình ảnh tưởng tượng bất ngờ và thú vị.
Þ Thỏa mãn được thoát li trần thế; mỉa mai cõi trần Þ đỉnh cao của hồn thơ lãng mạn và cái “ngông” của Tản Đà.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, giàu tính khẩu ngữ.
- Kết hợp tự sự với trữ tình.
- Có giọng thơ hóm hỉnh, duyên dáng.
2. Nội dung:
- Nỗi buồn nhân thế.
- Khát vọng thoát li thực tại.
3. Ý nghĩa: Nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát vươn tới vẻ đẹp toàn thiện toàn mĩ của thiên nhiên.
Ghi nhớ: (Sgk/157)
IV. Luyện tập:
Củng cố:
? Đọc diễn cảm bài thơ ?
? Khái quát bài học theo sơ đồ
Hướng dẫn học bài, làm bài ở nhà:
- Học bài: 
+Đọc thuộc lòng bài thơ, nắm vững giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung của bài thơ?
+ Trình bày về cảm nhận về một biện hiện nghệ thuật mới mẻ, độc đáo trong bài thơ?
- Soạn bài: Xem lại nội dung bài viết số 3, tiết sau trả bài.
* Rút kinh nghiệm: 
	S: 02/ 12/ 10
 	 	D: 04/ 12/ 10 
Tiết 64:
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3
A/ Mục đích yêu cầu: Gip học sinh:
1. Kiến thức:
- Tự đánh giá bài làm của mình theo yêu cầu văn bản và nội dung đề bài. 
2. Kĩ năng:
- Hình thành năng lực tự đánh giá và sửa chữa bài văn của mình.
- Rèn luyện kĩ năng viết văn thuyết minh.
3. Giáo dục:
- Học sinh có ý thức thật thà, tính cẩn thận trong khi làm bài, thi cử.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: bài đã chấm, đáp án, biểu điểm.
- Học sinh: bài làm tự sửa.
C/ Tiến trình tổ chức cc hoạt động dạy và học:
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ:
Không tiến hành.
Bài mới: 
-GV yêu cầu HS đọc lại đề bài và xác định yêu cầu đề
* Hoạt động 1: Nêu lại đề, phân tích tìm hiểu đề
- Phần Trắc nghiệm : 2 điểm
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Đề A
Đề B
- Phần Tự luận: 8 điểm
* Viết bài văn thuyết minh giới thiệu câu bút viết ( bút máy hoặc bút bi)
? Nhắc lại các phương pháp thuyết minh đã học ?
? Tri thức trong bài văn thuyết minh phải như thế nào?
? Hãy cho biết các yêu cầu về HT và ND của đề bài ?
(xem lại tiết 55 + 56)
? Với đề văn này em cần vận dụng phương pháp nào cho phù hợp ?
(Cho h/s thảo luận theo bàn
- Trình bày, nhận xét, bổ sung.
- Gv đưa ra kết luận rồi ghi dàn bài lên bảng.)
* Hoạt động 2: Nhận xét và đánh giá bài viết.
- H/s tự nhận xét bài viết của mình (ưu, nhược) bằng cách đối chiếu với dàn ý trên bảng.
- Gv nhận xét, đánh giá chung và biểu dương những bài hay (khá, giỏi)
* Cụ thể:
Ưu: 
Trắc nghiệm:
- Học sinh nắm chắc kiến thúc tống hợp: Văn – Tiếng – Tập làm văn nên hoàn thành bài trắc nghiệm chính xác: Đức, Huệ, Cường,..
Tự luận:
- Nhiều em nắm được đặc trưng thể loại.
Có tri thức và trình bày tri thức chính xác đầy đủ.
Sắp xếp hợp lý đặc điểm cơ bản của đối tượng.
Văn phong sáng sủa, không sai lỗi chính tả.
Bố cục rõ ràng, mạch lạc.
Tiêu biểu:
Tồn tại: 
Trắc nghiệm:
Nhiều em chưa hoàn thành được bài trắc nghiệm, khoanh tròn vào nhiều đáp án hoặc để trống, hoặc làm chưa đúng: Hải, Sơn, Tùng.
Tự luận:
Một số bài giới thiệu về cây bút viết còn sơ sài, bố cục chưa rõ ràng.
Sa đà vào miêu tả về cây bút viết.
Trình bày phần TB không mạch lạc, sắp xếp đặc điểm chính của đối tượng chưa phù hợp.
Bài viết sử dụng nhiều từ ngữ địa phương.
Tri thức về đối tượng không chính xác.
* Hoạt động 3: Nêu các lỗi cụ thể, h/s sửa vào bài làm của mình.
 1. Lỗi diễn đạt:
Bình thường bút bi đa số la đẹp.
Chắc hẳn ai ai cũng có cây bút vở mà khai giảng
Bút bi rẻ tiền và đẹp
Bút bi rất đẹp với tuổi học trò
Mỗi bạn có nhiều cây bút quá chừng
Lỗi chính tả:
Thuyết yếu	à 	Thiết yếu
VN	 à	Việt Nam
Cây búc bi 	à	Cây bút bi
Bình thừng	à	Bình thường
Tất yếu	à	Tất yếu
Càng nghày	à	Càng ngày
Ngôi 	 à	Ngồi
Nhiều câi đẹp	 à	Nhiều cây đẹp
Viết tắt: 
VN	 à 	Việt Nam.
6 tiếng	 à	Sáu tiếng
Nc 	 à 	Nước 
K0	 à 	Không
n 	 à	những
mt 	 à	mi trường
n 	 à 	nhiều 
* Hoạt động 4: Gv lưu ý thêm; đọc bài giỏi; đọc bài yếu.
- MB: Cần giới thiệu trực tiếp về đối tượng, tránh viết lan man
- TB: Lựa chọn phương pháp thuyết minh cho phù hợp, tri thức vế đối tượng phải chính xác và rõ ràng.
- KB: Nêu thái độ, cảm xúc về đối tượng.
* Bài làm tốt: Huệ, Cường, 
* Hướng khắc phục: Để làm bài hay, hoàn chỉnh về nội dung và bố cục phải thực hiện đủ năm bước:
+ Tìm hỉểu đề.
+ Tìm ý.
+ Dàn bài
+ Viết bài.
+ Đọc lại bài.
-Đọc và ghi lại những lời, ý hay từ sách tham khảo.
-Xem lại quy tắc viết hoa mà học sinh đã học ở lớp 6 .
* Kết quả cụ thể:
Lớp
Phân môn
1 - 2.5
3 - .5
Dưới chuẩn
5 - 6
Chuẩn
7 – 8.5
9 - 10
Trên chuẩn
8/2 (32 )
TLV
8/9 (31)
TLV
-Yêu cầu HS đưa ra dàn bài sau khi đã suy nghĩ thêm ở nhà.
Củng cố:
- Tự thực hiện lại bài kiểm tra ở nhà.
Hướng dẫn học bài, soạn bài ở nhà:
- Xem lại nội dung bài viết
	+ Tự hoàn thành bài viết cho hoàn chỉnh.
- Chuẩn bị cho bài: Hai chữ nước nhà
 	+ Đọc trước bài thơ
	+ Trả lời các câu hỏi sgk
* Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 8 Tuan 16 cuc hay chuan moi.doc