Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 16 đến 18

Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 16 đến 18

TUẦN 16:

TIẾT 61: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC

A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp Hs:

  Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận thức, dùng kết quả quan sát mà làm bài thuyết minh.

  Thấy được muốn làm bài thuyết minh chủ yếu phải dựa vào quan sát, tìm hiểu, tra cứu.

B. Chuẩn bị:

  Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.

  Học sinh: SGK, soạn bài.

C. Tiến trình lên lớp:

I. Ổn định: (1 phút)

Kiểm diện sỉ số .

II. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

KT sự chuẩn bị ở nhà của Hs.

Tiết trước KT.

III. Bài mới: (33 phút)

Tiết học hôm nay chúng ta sẽ học bài “Thuyết minh về 1 thể loại văn học”.

 

doc 17 trang Người đăng haiha30 Lượt xem 504Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tuần 16 đến 18", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 16:
TIẾT 61: THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Rèn luyện kĩ năng quan sát, nhận thức, dùng kết quả quan sát mà làm bài thuyết minh.
Thấy được muốn làm bài thuyết minh chủ yếu phải dựa vào quan sát, tìm hiểu, tra cứu.
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: SGK, soạn bài.
Tiến trình lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số .
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
KT sự chuẩn bị ở nhà của Hs.
Tiết trước KT.
Bài mới: (33 phút)
Tiết học hôm nay chúng ta sẽ học bài “Thuyết minh về 1 thể loại văn học”.
Hoạt động 1: HDHS đọc và tìm hiểu đề.(12’)
Phương pháp
Nội dung
Cho hs 2 bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” và “Đập đá ở Côn Lôn”
? Mỗi bài thơ có mấy dòng, mỗi dòng có mấy chữ? Số dòng, số chữ ấy có bắt buộc không? Có thể tùy ý thêm bớt không?
TL: Số tiếng 7, dòng 8. Số dòng số tiếng ấy bắt buộc không thêm bớt được.
Gv: Các tiếng có thanh ngang gọi là tiếng bằng, kí hiệu là B, các tiếng có thanh hỏi, ngã, sắc, nặng gọi là tiếng trắc kí hiệu T.
? Hãy ghi kí hiệu bằng trắc cho từng tiếng trong 2 bài thơ đó.
TL: Vào nhà ngục Quảng Đông
Bằng: là, hào, phong, lưu, châu, thì, tù, không, nhà, trong, người, năm, chân, tay, ôn, bồ, kinh, cười, tan, thù, than, còn, còn, bao, nguy, gì, đâu.
Còn lại trắc
Bài Đập đá ở Côn Lôn.
Tương tự
? Nhận xét quan hệ bằng trắc giữa các dòng với nhau, biết rằng nếu dòng trên tiếng bằng thì ứng với dòng dưới trắc thì gọi là đối nhau.
TL: Theo quan hệ “nhất tam, ngũ bất luận, nhị tứ lục phân minh”
Gv gợi dẫn Hs xác định không xem xét các tiếng đối, niêm ở các tiếng 2,4,6.
? Xác định vần trong 2 bài thơ
Hs
? Cách ngắt nhịp
4/3
I. Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm 1 thể loại văn học
Đề bài: Thuyết minh đặc điểm thể thơ thất ngôn bát cú
· Vần:- cảm tác
Tù – thù; châu – đâu
Vần bằng
- Đập đá
Lôn – non – hòn – son – con: bằng
Hoạt động 2: Lập dàn bài. (20¢)
Gv gợi dẫn Hs lập dàn bài có 3 phần MB-TB, KB
Từ đây cho rút ra ghi nhớ.
? Cho Hs làm BT1.
GV nhận xét.
Bước 1: Định nghĩa truyện ngắn là gì (SGK)
B2: Giới thiệu các yếu tố của truyện.
1. Tự sự
a. Là yếu tố chính và nhân vật chính.
- Lão Hạc giữ tài sản cho con bằng mọi giá
- Nhân vật chính: Lão Hạc
- Nhân vật phụ và sự việc
Ông giáo, con trai, Binh Tư và vợ ông giáo
- Sự việc: con trai LH bỏ đi, LH đối thoại với cậu Vàng, bán cậu Vàng.
2. MT biểu cảm.
Là các yếu tố bổ trợ, giúp cho truyện sinh động, hấp dẫn.
- Đan xen yếu tố tự sự
3. Bố cục:
- Chặt chẽ, hợp lí
- Lời văn trong sáng, giàu hình ảnh
- Chi tiết bất ngờ, độc đáo.
2. Lập dàn bài.
(xem SGK)
* Ghi nhớ: SGK
III. Luyện tập.
1. Thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn Lão Hạc.
Bước 1: Định nghĩa truyện ngắn là gì (SGK)
B2: Giới thiệu các yếu tố của truyện.
1. Tự sự
a. Là yếu tố chính và nhân vật chính.
- Lão Hạc giữ tài sản cho con bằng mọi giá
- Nhân vật chính: Lão Hạc
- Nhân vật phụ và sự việc
Ông giáo, con trai, Binh Tư và vợ ông giáo
- Sự việc: con trai LH bỏ đi, LH đối thoại với cậu Vàng, bán cậu Vàng.
2. MT biểu cảm.
Là các yếu tố bổ trợ, giúp cho truyện sinh động, hấp dẫn.
- Đan xen yếu tố tự sự
3. Bố cục:
- Chặt chẽ, hợp lí
- Lời văn trong sáng, giàu hình ảnh
- Chi tiết bất ngờ, độc đáo.
Củng cố: (5phút)
? Muốn thuyết minh đặc điểm 1 thể loại văn học phải làm gì.
Dặn dò: (1 phút)
Về nhà học bài.
soạn bài “Muốn làm thằng Cuội”.
===============================================================================================
TUẦN 16:
TIẾT 62: 	 VĂN BẢN
Hướng dẫn đọc thêm: MUỐN LÀM THẰNG CUỘI
- Tản Đà -
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Hiểu được tâm sự của nhà thơ lãng mạng Tản Đà: buồn chán trước thực tại đen tối và tầm thường, muốn thoát li khỏi thực tại ấy bằng 1 mộng tưởng rất “ngông”.
Cảm nhận được cái mời mẻ trong nhận thức 1 bài thơ thất ngôn bát cú đường luật. Lời lẽ giản dị, trong sáng...
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Đọc soạn bài trước.
Tiến trình lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Nội dung nghệ thuật bài “Đập đá ở Côn Lôn”.
Bài mới: (33 phút)
Tiết học hôm nay chúng ta học bài “Muốn làm thằng Cuội”.
Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm. (10¢)
Phương pháp
Nội dung
Cho Hs đọc chú thích Y, SGK.
I. Tác giả, tác phẩm (SGK)
Hoạt động 2: Tìm hiểu bài thơ. (20¢)
Cho Hs đọc văn bản 2 lần
Gv đọc lại 1 lần
Đọc chú thích
? Hai câu đầu là tiếng than và lời tâm sự của Tản Đà với chị Hằng. Theo em vì sao Tản Đà có tâm trạng chán trần thế
TL: Lời tâm sự của tác giả với chị Hằng trong 1 đêm thu, nó đột khởi lên 1 tiếng than, 1 nỗi lòng, 1 tâm trạng. Nói như VD, đó là tiếng của trái tim, tiếng của linh hồn.
- Tiếng than đó chất chứa 1 nỗi lòng da diết khôn nguôi, tác giả diễn tả qua 2 tiếng giản dị mà hàm súc “buồn lắm”...
- Cái sầu nỗi buồn đêm thu với nỗi chán đời là cái thường tình của thi sĩ còn chán đời là duyên cớ vì sao lại đậm đặc trong thơ Tản Đà như thế.
Gv: Nhiều người nhận xét 1 cách xác định Tản Đà là 1 hồn thơ “ngông”.
? Em hiểu “ngông” nghĩa là gì? Hãy phân tích cài “ngông” của TĐ trong ước muốn được làm thằng Cuội
TL: Nhận mình là 1 người từ thần tiên trên đời, bị đày xuống trần gian
- Tản Đà đã ngông khi chọn cách xưng hô thân mật thậm chí hơi suồng sã với chị Hằng dám lên trời cao, tự nhận mình là tri kỉ xem chị Hằng như 1 người bạn tâm tình để giải bày 1 nỗi niềm sâu sắc
Cung quế đã có ai ngồi đó chữa rồi tiếp luôn 1 lời cầu xin chị Hằng hãy thả 1 “cành đa” xuống để “nhắc” mình lên cung trăng với chị thật là thơ mộng tình tứ, muốn thoát li vì cõi trần nhơ nhuốc.
- Khát vọng chỉ là trốn chạy và xa lánh. Đi vào cõi mộng thi sĩ vẫn mang theo đầy đủ bản tính đa tình và ngông của mình vẫn muốn sống 1 cuộc sống đích thực với những niềm vui mà cõi trần ông không bao giờ tìm thấy.
- Câu 4,5 giọng thơ càng trở nên nũng nịu, hồn nhiên, tự nhiên biểu hiện hồn thơ rất độc đáo, rất ngông của TĐ.
? Phân tích hình ảnh cuối bài thơ qua 2 câu thơ cuối.
? Yếu tố nghệ thuật sử dụng trong bài thơ
TL: Nguồn cảm xúc mãnh liệt, dồi dào, phóng túng.
II. Tìm hiểu văn bản.
1. Hai câu đầu
- Tiếng than và lời tâm sự của Tản Đà với chị Hằng.
- Tiếng than chất chứa 1 nỗi lòng da diết khôn nguôi diễn tả qua 2 tiếng giản dị “buồn lắm”.
- Cái nỗi sầu buồn đêm thu với nỗi chán đời
- “Ngông” là TĐ nhận mình vốn xưa là 1 vị thần tiên trên trời bị đày xuống hạ giới vì tội “ngông”.
- Tác giả xưng với chị Hằng gọi là chị và xưng là em. Xem chị Hằng như 1 người bạn tâm tình để giải bày 1 nỗi niềm sâu kín.
Câu cuối.
Hình ảnh tưởng tượng nhưng rất kì thú, thể hiện cao độ hồn thơ ngông, lãng mạng của TĐ. Đêm rằm được làm chú cuội, nhìn xuống thế gian cười.
- Cười thoát khỏi thế gian đáng buồn, đáng chán,...
- Nụ cười hài lòng, sung sướng...
Tản Đà cười những con người tầm thường
Þ Cười mỉa mai.
III. Tổng kết: Ghi nhớ.
Củng cố: (5 phút)
? Nỗi buồn chán của nhà thơ do đâu.
? Cho Hs đọc thuộc lòng.
Dặn dò: (1 phút)
Về nhà học bài
Soạn bài tiếp theo.
TIẾT 63: 	 ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Nắm vững nội dung về từ vựngvà ngữ pháp tiếng Việt đã học ở HKI
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: SGK, soạn bài.
Tiến trình lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Kiểm tra sự chuẩnbị ở nhà của học sinh.
Bài mới: (33 phút)
Hoạt động 1: I (10¢)
Phương pháp
Nội dung
Cho Hs đọc các định nghĩa ở SGK
I. Từ vựng (SGK)
1. Lí thuyết (SGK)
Hoạt động 2: Thực hành. (10¢)
Cho Hs điền vào sơ đồ - GV nhận xét.
TGD
a. Sơ đồ
TT
TCT
TNM
TC
? Tìm trong ca dao biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm, nói tránh.
b. Vd:
Tiếng đồn cvha mẹ em hiền
Cắn cơm không vỡ cắn tiền vỡ đôi (nói quá)
c. Tượng hình, tượng thanh.
Hà Nội bây giờ không còn tiếng chuông tàn điệu leng keng. (tượng thanh)
2. Thực hành.
TGD
a. Sơ đồ
TT
TCT
TNM
TC
b. Vd:
Tiếng đồn cvha mẹ em hiền
Cắn cơm không vỡ cắn tiền vỡ đôi (nói quá)
c. Tượng hình, tượng thanh.
Hà Nội bây giờ không còn tiếng chuông tàn điệu leng keng. (tượng thanh)
Hoạt động 3: (10¢)
Cho Hs đọc SGK phần lý thuyết: Trợ từ, thán từ; tình thái từ; câu ghép.
HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong phần thực hành – GV sửa chữa.
a. Viết câu có trợ từ, thán từ.
Cuốn sách này mà chỉ 20000 đồng à?
b. Câu đầu là câu ghép. Tách câu này thành 3 câu nhưng không thể hiện rõ.
c. Gồm 3 câu 1,2,3
Quan hệ từ (cũng như, bởi vì).
II. Ngữ pháp
1. Lí thuyết (SGK)
2. Thực hành
a. Viết câu có trợ từ, thán từ.
Cuốn sách này mà chỉ 20000 đồng à?
b. Câu đầu là câu ghép. Tách câu này thành 3 câu nhưng không thể hiện rõ.
c. Gồm 3 câu 1,2,3
Quan hệ từ (cũng như, bởi vì).
Củng cố: (5 phút)
Cho Hs nêu Vd về trợ từ tình thái từ.
Dặn dò: (1 phút)
Về nhà ôn bài.
Tìm thêm các Vd.
Soạn bài tiếp.
===============================================================================================
TIẾT 64: 	 TRẢ BÀI KT TLV SỐ 3
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Tự đánh giá bài làm của mình theo yêu cầu theo văn bản và nội dung của đề bài.
Hình thành năng lực tự đánh giá và sửa chữa bài văn của mình.
Chuẩn bị:
Giáo viên: Đáp án.
Học sinh: Xem lại bài KT.
Tiến trình lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Thuyết minh 1 thể loại văn học là gì?
Bài mới: (31 phút)
Tiết học hôm nay chúng ta sẽ trả bài KT TLV số 3 từ đó rút ra những ưu, khuyết điểm.
Hoạt động 1:
Phương pháp
Nội dung
Gv ghi đề lên bảng.
Đưa ra đáp án.
Từ đây Gv nhận xét về ưu, khuyết điểm.
- Đa số đã làm đúng yêu cầu đề
- Một số bài viết sai nhiều lỗi chính tả
Từ đó cho Hs tự rút ra ưu khuyết điểm của bài KT.
Đọc 1 số bài khá
Trả bài cho Hs
Đề: Thuyết minh về cái phích (bình thủy)
MB: - Giới thiệu chung về cái phích
- Công dụng trong CS.
TB: Cầu tạo của phích như thế nào?
Chất liệu: vỏ, sắt, nhựa...
Màu sắc: xanh, đỏ...
Ruột: có 2 lớp
Công dụng
Giữ nhiệt
Cho đời sống
KB: Nói đến lợi ích
Dặn dò: (1 phút)
Về nhà học bài.
Soạn bài “Hai chữ nước nhà”.
THỐNG KÊ ĐIỂM
TSHS
Lớp
Điểm
2
3
4
5
6
7
8
9
Trên TB
Tỉ lệ
TUẦN 17:
TIẾT 65: 	 ÔNG ĐỒ
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Cảm nhận được tình cảnh tàn tạ của ông đồ, qua đó thấy được niềm cảm thương và nỗi nhớ tiếc ngậm ngùi của tác giả đối với cảnh cũ người xưa gắn liền với 1 nét đẹp văn hóa cổ truyền.
Thấy được sức truyền cảm của bài thơ.
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Đọc soạn bài trước.
Tiến trình lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số .
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? Đọc thuộc khổ thơ đầu và nêu nội dung.
? Nghệ thuật chủ yếu của bài thơ.
Bài mới: (33 phút)
Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp.
Hoạt động 1: Tìm hiểu chú thích. (5¢)
Cho Hs đọc chú thích Y
Gv: giải thích thêm
Văn bản: Ông đồ
Vũ Đình Liêm
Hoạt động 2: (23¢)
? Tác g ... h gợi lên cảm giác gì
Hs: bâng khuâng nối tiếc.
? Qua 2 khổ thơ tác giả muốn nói lên điều gì?
GV nhận xét:
? Ở khổ thơ cuối tâm trạng của nhà thơ được thể hiện như thế nào?
Hs: Đào nở ông đồ không còn
? Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ của tác giả.
GV nhận xét:
Từ đây cho Hs rút ra ghi nhớ.
I. Tác giả, tác phẩm (SGK)
II. Tìm hiểu văn bản
1. Hai khổ thơ đầu.
- Ông đồ xuất hiện thời gian “hoa đào nở” tết đến ® mực tàu giấy vẽ.
- Với cảnh nhộn nhịp đông vui của phố phường
Þ Phảng phất buồn bởi ông già tiều tụy trước thế giới tấp nập, nhộn nhịp
2. Hai khổ thơ 3,4
- Hình ảnh ông đồ mực tàu nghiên bút Þ nhân hóa tâm sự của con người
Þ Thời thế thay đổi chữ nho không còn độc tài ông đồ bị gạt ra ngoài XH.
- Lá vàng, mưa bụi, ông đồ bị vây bủa trong không gian buồn thảm, vắng lặng...
Þ Tình cảm chân thành kín đáo đối với lớp người thiếu may mắn trong XH bấy giờ
3. Khổ thơ cuối
- Hoa đào nở nhưng ông đồ không còn Þ cảm giác bâng khuâng ngậm ngùi.
Þ Số phận của 1 lớp người bị bỏ rơi, bị lãng quên do thời thế thay đổi.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: SGK
Củng cố: (5 phút)
? Qua bài thơ này nói lên tâm sự gì của tác giả
Dặn dò: (1 phút)
Về nhà học thuộc
Soạn bài Câu nghi vấn.
TIẾT 66:
VĂN BẢN
Hướng dẫn đọc thêm: HAI CHỮ NƯỚC NHÀ
- Trần Tuấn Khải -
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Cảm nhận được nội dung trữ tình trong đoạn thơ, trích: nỗi đau nước mất và ý chí phục thù cứu nước.
Tìm hiểu sức hấp dẫn nghệ thuật của ngòi bút Trần Tuấn Khải: Cách khai thác đề tài lịch sử, sự lựa chọn thể thơ thích hợp, việc tạo dựng k2, tâm trạng, giọng điệu thơ thống thiết...
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: SGK, sọan bài.
Tiến trình lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? ND, nghệ thuật bài thơ Muốn làm thằng Cuội.
Bài mới: (33 phút)
Trần Tuấn Khải là 1 nhà thơ yêu nước nỗi tiếng đầu thế kỉ XX mượn câu chuyện lịch sử cảm động này để giải bày tâm sự yêu nước thương nòi và kích động tinh thần cứu nước của nhân dân ta hồi đầu thế kỉ XX qua bài thơ “Hai chữ nước nhà”.
Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu tác giả. (15¢)
Phương pháp
Nội dung
? Sơ lượt vài nét về tác giả, tác phẩm.
Cho Hs chú ý phần Y, SGK
I. Tác giả - tác phẩm:
Trần Tuấn Khải (1895-1983) bút hiệu Á Nam quê ở làng Quang Xán, Mĩ Hà, Mĩ Lộc – Nam Định.
- Bài thơ Hai chữ nước nhà là bài thơ mở đầu tập Bút quan hoài (1924)
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản. (18¢)
Cho Hs đọc bài thơ
Gv đọc lại bài thơ
Đọc chú thích
? Em có nhận xét gì về điệu của bài thơ này
TL: Lâm li, thống thiết, nhiều lời cảm thán.
? Thể thơ truyền thống song thất lục bát đã góp phần vào việc thể hiện giọng điệu đó như thế nào?
TL: Diễn tả phù hợp tâm trạng bài thơ không chỉ êm đềm, mượt mà mà còn khi đau đớn, da diết kích động sâu sắc, dữ dội.
Gv: Đoạn thơ có thể chia làm 3 phần: 8 câu đầu, 20 câu tiếp theo và 8 câu cuối
II. Tìm hiểu văn bản
1. Bố cục: 3 phần
Phần 1: 8 câu đầu: Tâm trạng của người cha trong cảnh ngộ éo le đau đớn
Phần 2: Tình hình đất nước trong cảnh đau thương tan tác
Phần 3: Lời trao gửi sự nghiệp cho con trai.
Phương pháp
Nội dung
Cho Hs đọc 8 câu đầu
? Tìm và phân tích những chi tiết nghệ thuật biểu hiện qua bối cảnh không gian như thế nào?
TL: Diễn ra ở nơi biên giới ảm đạm, heo hút: Ải Bắc, mây sầu... là nơi tận cùng của tổ quốc. Là lần ra đi không trở lại của NPK, lần chia tay cuối cùng để rồi chia biệt với tổ quốc quê hương. Cảnh vật tan tóc thê lương và cảnh vật ấy lại càng như giục cơn sầu trong lòng người. Sức gợi cảm là ở đó, do đó dù từ ngữ có củ mèm, ước lệ, nó vẫn tạo được không khí chung cho toàn bài, mà cũng không chỉ là không khí của thời Nguyễn Phi Khanh, Nguyễn Trãi đâu mà cũng là k2 của những năm 20 của thế kỉ XX nào có khác gì?
? Trong bối cảnh đau thương như vậy tâm trạng của người cha ra sao? Trong bối cảnh và tâm trạng ấy, lời khuyên chủa cha có ý nghĩa như thế nào?
TL: “Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước... con ơi! con nhớ lấy lời cha khuyên”. Hoàn cảnh éo le cha bị giải đi sang tàu không mong ngày trở lại, con muốn đi theo... cha khuyên con trở lại để tính chuyện đền nợ nước trả thù nhà...
Lời khuyên của cha có ý nghĩa như 1 lời trăng trối. Nó thiêng liêng xúc động và có sức truyền cảm mạnh hơn bao giờ hết khiến người nghe phải khắc cốt ghi xương.
Cho hs đọc 20 câu tiếp.
Gv: Tâm sự yêu nước của tác giả thể hiện qua những tình cảm nào
TL: Tác giả nhập vai người trong cuộc – 1 nạn nhân vong quốc đang đi vào chỗ chết – để miêu tả tình hình đất nước và kể tội ác của quân xâm lược, cho nên cảm xúc chân thành nỗi đau da diết, làm xúc động tâm can người đọc. Hơn thế nữa người đọc những năm của thế kỉ 20 cũng là những nạn nhân vong quốc, sẽ dễ dàng cảm nhận như nỗi đau của chính mình, bởi hiện tình hình của đất nước cũng vậy mà thôi. Cũng 1 lũ “7 giống tàn bạo” đang gây nên biết bao thảm “họa” xương rừng máu sông, biết bao cảnh “xiêu tán hao mòn” như thế. Sức truyền cảm của đoạn thơ tự sự trước hết là ở đó.
? Tìm hiểu sức gợi cảm của đoạn thơ
HSTL: Xen kẽ vào những dòng tâm sự, những lời cảm thán. Qua những từ ngữ và hình ảnh thơ diễn tả cảm xúc mạnh, sâu “kể sao xiết kể, xé tâm can, ngậm ngùi, khóc than thương tâm”. Qua đó cho thấy giọng thơ trở nên lâm li thống thiết, xen kẽ nỗi phẩn uất, căm hờn, mỗi dòng thơ là 1 tiếng than, 1 tiếng nấc xót xa, cay đắng. Giọng thơ tâm huyết đầy bi phẫn này là sở trường của tác giả nó có sức rung động lớn, nhất là đối với những tâm hồn đồng điệu ở thời đại đó.
2. Tìm hiểu
a. Tâm trạng của cha trong cảnh ngộ éo le đau đớn.
- Cuộc chia tay của 2 cha con không ngày trở lại.
Cảnh vật tan tóc thê lương khi chia biệt với tổ quốc.
- Tâm trạng của cha đau buồn xót xa:
khuyên con trở lại lo tính chuyện trả thù nhà đền nợ nước.
Þ Lời khuyên như 1 lời trăng trối
b. Tình hình đất nước.
- Bị kẻ thù xâm chiếmvà gây ra bao nhiêu tội ác tàn bạo, dã man mà nhân dân ta phải chịu.
- TTK đã cảm nhận và coi đó như là nỗi đau của mình.
Þ Xen kẽ dòng tâm sự, lời cảm thán. Qua đó cho thấy giọng thơ truyền cảm, lâm li thống thiết để nói lên tâm sự yêu nước.
Cho Hs đọc 8 câu cuối
? Trong phần cuối đoạn thơ người cha nói đến cái thế bất lực của người và sự nghiệp của tổ tông là để nhằm mục đích gì?
Hs: xích thích hun đúc cái ý chí “gánh vác” của con, làm cho lời trao gửi thêm nặng sức tình cảm.
“Giang sơn gánh vác sau này cậy con”
HDHS phần ghi nhớ.
Gv: Người ta nói thơ Trần Tuấn Khải vẫn sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ có tính chất ước lệ, sáo mòn. Hãy tìm trong đoạn thơ những từ ngữ, hình ảnh như thế và cho biết tại sao nó vẫn có sức truyền cảm mạnh mẽ.
Hs: ải bắc, mây sầu, gió thảm, hổ thét...
c. Lời trao gửi sự nghiệp cho con.
Cha nói với người con thế lực của mình: già yếu... để hun đúc cho con chí khí “gánh vác” giang sơn.
* Ghio nhớ: SGK.
IV. Luyện tập.
Củng cố: (5 phút)
? Qua đây thể hiện lòng yêu nước của Trần Tuấn Khải như thế nào?
Dặn dò: (1 phút)
Về nhà học bài.
Xem yêu cầu tiết sau thi HKI.
===============================================================================================
TIẾT 67: 	TRẢ BÀI KT TV
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Nhận xét đánh giá rút kinh nghiệm về kết quả bài làm.
HD khắc phục nhiều lỗi sai.
Chuẩn bị:
Giáo viên: Đáp án.
Học sinh: Xem lại bài kiểm tra Tiếng Việt.
Tiến trình lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Không kiểm tra.
Bài mới: (30 phút)
Để cho những bài viết sau kết quả cao hơn tiết học này chúng ta cùng rút ra những ưu, khuyết điểm của bài (TLV số 3) KTTV.
Gv sửa chữa bài KT.
Đáp án:
Dặn dò: (2 phút)
Về nhà xem lại bài KT tổng hợp.
THỐNG KÊ ĐIỂM
TUẦN 18: 	 HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN
TIẾT 69: 	 THI LÀM THƠ 7 CHỮ
Mục tiêu cần đạt:
Giúp Hs:
Biết cách làm thơ 7 chữ với những yêu cầu tối thiểu đặc câu thơ 7 chữ, biết cách ngắt nhịp 4/3, biết gieo đúng vần.
Tạo k2 mạnh dạng, sáng tạo, vui vẻ.
Chuẩn bị:
Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: Làm 1 bài thơ 4 chữ.
Tiến trình lên lớp:
Ổn định: (1 phút)
Kiểm diện sỉ số.
Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
? KT sự chuẩn bị ở nhà của Hs.
Bài mới: (33 phút)
Tiết học hôm nay chúng ta tìm hiểu về cách gieo vần, ngắt nhịp của thể thơ 7 chữ.
Hoạt động 1: (9¢)
Phương pháp
Nội dung
Cho Hs đọc khái niệm ở SGK. Gv chốt lại
Xem lại bài thuyết minh thể thơ đã học (§ 15)
? Muốn làm được bài thơ 7 chữ (4 câu hoặc 8 chữ) chúng ta phải xác định những yếu tố nào
Hs: - Số tiếng, dòng.
- Vần bằng, trắc
- đối, niêm
- gieo vần
- ngắt nhịp
Gv: Luật cơ bản: nhất tam ngũ bất luận, nhị, tứ, lục phân minh.
I. Chuẩn bị ở nhà.
1. Khái niệm và phạm vi luyện tập (SGK)
2. Xem bài thuyết minh thể thơ đã học.
Hoạt động 2: (8¢)
Cho Hs đọc các câu hỏi trong SGK
? Có thể gọi Hs đọc bài thơ do mình sưu tầm và trả lời câu hỏi về vị trí ngắt nhịp gieo vần và qui luật bằng trắc.
Tổng kết về luật thơ 7 chữ.
- Ngắt nhịp 4/3 hoặc 3/4.
- Vần bằng trắc nhưng nhiều là vần bằng
Cho Hs đọc bài thơ
? Phát hiện chỗ sai
Bài thơ Tối của Đoàn Văn Cừ chép sai 2 chỗ. Sau “ngọn đèn mờ” không có dấu phẩy, dấu phẩy gây đọc sai nhịp, vần là “ánh xanh lè” chép thành “ánh xanh xanh” xanh sai vần.
Từ chỗ sai đó Hs sửa.
? Gọi Hs sửa: bỏ dấu phẩy bỏ chữ “xanh” sai vần thành 1 chữ hiệp vần chữ “che” ở trên là chữ “lè”
Hoạt động trên lớp:
b. Bỏ dấu phẩy, đổi thành xanh lè.
Hoạt động 3: Tập làm thơ 7 chữ.(8’)
Phương pháp
Nội dung
B1: Làm tiếp 1 bài thơ dở dang
Gv: Có thể chọn Vd khác nếu thấy không thích hợp. SGk lấy 1 bài của Tú Xương, giấu đi 2 câu cuối. Bài thơp mở đầu kể chuyện thằng Cuội ở cung trăng. Hai câu tiếp theo phát triển theo đề tài đó theo 1 hướng khác. Muốn vậy người ta phải biết chuyện về chú Cuội như Cuội nói dối, cung trăng có chị Hằng, có cây đa, có con thỏ ngọc... có thề làm nghiêm túc, có thể làm nghịch ngợm hóm hỉnh. đáng chú ý là 2 câu thơ tiếp theo luật sau.
BB TT BB T
TT BB TT B
Cho Hs làm
Gv nhận xét.
Gv: Nguêyn văn 2 câu cuối của Tú Xương là:
Chùa ai chẳng chứa chứa thằng Cuội
Tôi gớm gan cho cái chị Hằng.
B2: Làm tiếp 2 câu sau bài 3.
Gv: Có thể cho Hs Vd khácnếu thấy không thích hợp. Nếu theo SGK về vần bẳng trắc 2 câu này đã là:
BB TTT BB
TT BBT TB
Hai câu tiếp.
TT BB BTT
BB TTT BB.
Về nội dung 2 câu đã nêu về mùa hè, nghĩ hè...
Gv: Cho Hs làm
Gv nhận xét.
2. Tập làm thơ
a. Tôi thấy người ta bảo rằng Bảo rằng thắng cuội ở cung trăng
Chùa ai chẳng chứa chứa thằng Cuội
Tôi gớm gan cho cái chị Hằng.
b.
Vui sao ngày đã chuyển sang hè
Phượng đỏ sân trường rộn tiếng ve
Phấp phới trong lòng bao tiếng gọi
Thoảng hương lúa chín gió đồng quê.
Hoạt động 4: (8¢)
Cho Hs đọc bài thơ của mình
Gv: Cho nhận xét cách gieo vần.
2. Đọc thơ.
Củng cố: (5 phút)
? Cho Hs nhận xét về bài làm của bạn.
Dặn dò: (1 phút)
Về nhà chuẩn bị bài xem yêu cầu tiết KT TLV

Tài liệu đính kèm:

  • docVAN 8 TUAN 1519.doc